Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Bai giang phap luat dai cuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.73 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG .......................... 2
I. Chƣơng 1. NHÀ NƢỚC .......................................................................................... 8
A. Nội dung lý thuyết .......................................................................................... 8
1. Lý luận chung về nhà nƣớc .......................... Error! Bookmark not defined.
2. Nhà nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .......................................... 51
3. Hệ thống chính trị của nƣớc cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............. 67
B. Nội dung thảo luận ........................................................................................... 68
II. Chƣơng 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ............................................. 23
A. Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 24
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật ........................................................... 24
2. Quy phạm pháp luật...................................................................................... 27
3. Quan hệ pháp luật ......................................................................................... 31
4. Ý thức pháp luật ........................................................................................... 35
5. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý .................................................. 37
6. Pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................................................................ 41
B. Nội dung thảo luận ....................................................................................... 42
III. Chƣơng 3. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......................................... 43
A. Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 43
Sinh viên tự nghiên cứu ........................................................................................ 43
1. Khái quát về hệ thống pháp luật Việt Nam .................................................. 43
2. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam ..................................... 46
3. Hệ thống pháp luật quốc tế ........................................................................... 49
4. Hình thức pháp luật ...................................................................................... 49
B. Nội dung thảo luận ........................................................................................... 51
IV. Chƣơng 4. LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM ................................................ 68
A. Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 68
1. Khái quát chung về Luật hành chính ............................................................ 68
2. Cơ quan hành chính nhà nƣớc ...................................................................... 70
3. Quy chế pháp lý hành chính của cán bộ cơng chức ..................................... 70


4. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính ....................................... 71
B. Nội dung thảo luận ........................................................................................... 74
V. Chƣơng 5. LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................... 74
A. Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 75
1. Khái niệm Luật hình sự ................................................................................ 75
2. Tội phạm và các chế định khác có liên quan đến tội phạm .......................... 76
3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt ................................................................ 79
4. Các nhóm tội phạm cụ thể: ........................................................................... 82
B. Nội dung thảo luận ........................................................................................... 86
VI. Chƣơng 6. LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM ........................................................... 86
A. Nội dung lý thuyết ........................................................................................... 87
1. Khái niệm Luật dân sự .................................................................................. 87
2. Tài sản và quyền sở hữu ............................................................................... 89
3. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự ........................................................... 92
4. Thừa kế ......................................................................................................... 95
B. Nội dung thảo luận ....................................................................................... 99
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG ........... 105

1


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 109
ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC
Tên học phần: PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
1. Thông tin chung về môn học:

- Số tín chỉ: 02
- Loại học phần: Bắt buộc
- Các học phần tiên quyết: Khơng có
- Học phần học trƣớc: Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

- Học phần học song hành: Khơng có
- Bộ môn (Khoa) phụ trách học phần: Bộ môn Pháp luật, Khoa Kinh tế Công
nghiệp.
2. Thông tin chung về các giảng viên:
(Các trƣờng thành viên tự xây
dựng)
3. Mơ tả tóm tắt nội dung môn học:
Pháp luật đại cƣơng là môn học bắt buộc thuộc phần kiến thức giáo dục
đại cƣơng có đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề chung và cơ bản nhất của
nhà nƣớc và pháp luật nói chung và của Nhà nƣớc và pháp luật nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản
sau: nguồn gốc, bản chất, hình thức, các kiểu nhà nƣớc và pháp luật trong lịch
sử; các khái niệm pháp lý cơ bản nhƣ: quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật,
thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, pháp chế xã hội
chủ nghĩa, hệ thống pháp luật; những nội dung cơ bản của một số ngành luật
quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Môn học đƣợc thiết kế dành cho sinh viên các ngành đào tạo trong các
trƣờng thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên.
4. Mục tiêu môn học:
4.1. Mục tiêu về kiến thức:
- Nắm đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn gốc hình thành, bản chất,
hình thức, các kiểu nhà nƣớc và pháp luật.
- Nắm đƣợc những kiến thức pháp lý cơ bản về: quy phạm pháp luật, quan hệ
pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
- Nắm đƣợc cấu trúc và hình thức biểu hiện của hệ thống pháp luật Việt Nam,
hiểu đƣợc khái niệm và nội dung cơ bản của một số ngành luật quan trọng
trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
2



4.2. Kỹ năng:
- Nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của ngƣời học.
- Áp dụng đƣợc những kiến thức cơ bản của một số ngành luật vào thực tiễn.
- Phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề pháp lý trong thực tiễn.
- Đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những ngƣời xung quanh theo
các chuẩn mực của pháp luật.
- Tôn trọng và thực hiện pháp luật phù hợp trong mọi hoàn cảnh; biết nhận
xét và lên án những hành vi vi phạm pháp luật.
- Phát triển khả năng tƣ duy, sáng tạo tìm tịi; năng lực đánh giá và tự đánh
giá.
- Phát triển kỹ năng sử dụng và khai thác, xử lý tài liệu của môn học một cách
hiệu quả.
4.3. Mục tiêu về thái độ:
- Thấy rõ tính ƣu việt của nhà nƣớc và pháp luật xã hội chủ nghĩa so với các
kiểu nhà nƣớc và pháp luật khác, tin tƣởng vào q trình xây dựng và hồn
thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
- Có thái độ tơn trọng pháp luật, định hƣớng hành vi xử sự của mình phù hợp
với những quy định của pháp luật.
5. Học liệu:
+ Giáo trình chính:
Bài giảng Pháp luật đại cƣơng- Bộ mơn Pháp luật
+ Tài liệu tham khảo:
[1]. Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật (2004), Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân.
[2]. Lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật (2008), Viện Nhà nước và Pháp
luật - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
[3]. Giáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương (2002), Đại học Quốc gia
Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

[4]. Giáo trình Pháp luật đại cương (2006), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân,
Nxb Giáo dục.
[5]. Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam (2007), Viện Nhà
nƣớc và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

3


[6]. Tài liệu bồi dưỡng về phòng, chống tham nhũng (2011 )- Dành cho giảng
viên các trường đại học, cao đẳng, Thanh tra Chính phủ - Viện khoa học
thanh tra, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật:
[1]. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
[2]. Bộ luật Dân sự nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
[3]. Bộ luật Hình sự nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 (đã
đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009).
[4]. Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2010)
[5]. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
[6]. Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2007 và năm 2012)
[7]. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung môn học.
6. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Dự học trên lớp ≥ 80% tổng số thời lƣợng của học phần
- Hoàn thành các bài tập đƣợc giao trong sách bài tập
- Tự học theo đúng thời gian quy định
7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm:
- Điểm kiểm tra thƣờng xuyên và chấm vở bài tập: 50%
- Điểm thi kết thúc học phần:

50%
8. Nội dung chi tiết môn học:
Chƣơng 1. Khái quát chung về nhà nƣớc
(Tổng số tiết: 2; Số tiết lý thuyết: 2; Số tiết thảo luận: 0)
1.1. Nguồn gốc nhà nƣớc
1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xit về nguồn gốc nhà nƣớc
1.1.2. Học thuyết Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nƣớc
1.2. Bản chất nhà nƣớc
1.2.1. Bản chất giai cấp của nhà nƣớc
1.2.2. Bản chất xã hội của nhà nƣớc
1.3. Hình thức nhà nƣớc
1.3.1. Khái niệm hình thức nhà nƣớc
1.3.2. Hình thức chính thể nhà nƣớc
1.3.3. Hình thức cấu trúc nhà nƣớc
1.3.4. Chế độ chính trị
1.4. Kiểu nhà nƣớc
4


1.4.1. Khái niệm kiểu nhà nƣớc
1.4.2. Các kiểu nhà nƣớc trong lịch sử
Chƣơng 2. Khái quát chung về pháp luật
(Tổng số tiết: 6; Số tiết lý thuyết: 6; Số tiết thảo luận: 0)
2.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm pháp luật
2.1.1. Nguồn gốc hình thành pháp luật
2.1.2. Khái niệm pháp luật
2.2. Bản chất của pháp luật
2.2.1. Bản chất giai cấp của pháp luật
2.2.2. Bản chất xã hội của pháp luật
2.2.3. Tính dân tộc, tính mở của pháp luật

2.3.Quy phạm pháp luật
2.3.1.Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật
2.3.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.4. Quan hệ pháp luật
2.4.1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật
2.4.2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
2.5. Thực hiện pháp luật
2.5.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
2.5.2. Các hình thức thực hiện pháp luật
2.6. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
2.6.1. Vi phạm pháp luật
2.6.2. Trách nhiệm pháp lý
2.7. Pháp chế xã hội chủ nghĩa
2.7.1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa
2.7.2. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa
2.7.3. Những biện pháp tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa
Chƣơng 3. Hệ thống pháp luật Việt Nam
(Tổng số tiết: 2; Số tiết lý thuyết: 2; Số tiết thảo luận: 0)
3.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam
3.1.1. Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam
3.1.2. Đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam
3.2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật Việt Nam
5


3.2.1. Quy phạm pháp luật
3.2.2. Chế định pháp luật
3.2.3. Ngành luật
3.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
3.3.1. Văn bản luật

3.3.2. Văn bản dƣới luật
3.4. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Chƣơng 4. Luật Hiến pháp Việt Nam
(Tổng số tiết: 3; Số tiết lý thuyết: 3; Số tiết thảo luận: 0)
4.1. Khái quát chung về ngành luật Hiến pháp Việt Nam
4.1.1. Khái niệm ngành luật Hiến pháp
4.1.2. Đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật Hiến
pháp
4.1.3. Nguồn của ngành luật Hiến pháp
4.2. Một số nội dung cơ bản của ngành luật Hiến pháp Việt Nam (đƣợc thể
hiện trong Hiến pháp năm 2013)
4.2.1. Chế độ chính trị
4.2.2. Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
4.2.3. Chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ và môi trƣờng
4.2.4. Tổ chức bộ máy Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chƣơng 5. Luật Hành chính Việt Nam
(Tổng số tiết: 3; Số tiết lý thuyết: 3; Số tiết thảo luận: 0)
5.1. Khái quát chung về ngành luật Hành chính Việt Nam
5.1.1. Khái niệm ngành luật Hành chính
5.1.2. Đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật Hành
chính
5.1.3. Nguồn của ngành luật Hành chính
5.2. Một số nội dung cơ bản của ngành luật Hành chính Việt Nam
5.2.1. Quản lý nhà nƣớc
5.2.2. Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính
5.2.3. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo
Chƣơng 6. Luật Dân sự Việt Nam
(Tổng số tiết: 3; Số tiết lý thuyết: 3; Số tiết thảo luận: 0)
6.1. Khái quát chung về ngành luật Dân sự Việt Nam
6



6.1.1. Khái niệm ngành luật Dân sự
6.1.2. Đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật Dân sự
6.1.3. Nguồn của ngành luật Dân sự
6.2. Một số nội dung cơ bản của ngành luật Dân sự Việt Nam
6.2.1.Quyền sở hữu
6.2.2. Hợp đồng dân sự
6.2.3. Thừa kế
Chƣơng 7. Luật Hình sự Việt Nam
(Tổng số tiết: 3; Số tiết lý thuyết: 3; Số tiết thảo luận: 0)
7.1. Khái quát chung về ngành luật Hình sự Việt Nam
7.1.1. Khái niệm ngành luật Hình sự
7.1.2. Đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật Hình
sự
7.1.3. Nguồn của ngành luật Hình sự
7.2. Một số nội dung cơ bản của ngành luật Hình sự Việt Nam
7.2.1. Tội phạm
7.2.2. Hình phạt
Chƣơng 8. Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam
(Tổng số tiết: 3; Số tiết lý thuyết: 3; Số tiết thảo luận: 0)
8.1. Khái quát chung về ngành luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
8.1.1. Khái niệm ngành luật Hơn nhân và gia đình
8.1.2. Đối tƣợng điều chỉnh và phƣơng pháp điều chỉnh của ngành luật Hơn
nhân và gia đình
8.1.3. Nguồn của ngành luật Hơn nhân và gia đình
8.2. Một số nội dung cơ bản của ngành luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
8.2.1. Kết hơn
8.2.2. Quan hệ giữa vợ và chồng
8.2.3. Quan hệ giữa cha mẹ và con

8.2.4. Ly hơn
Chƣơng 9. Pháp luật phịng, chống tham nhũng
(Tổng số tiết: 5; Số tiết lý thuyết: 5; Số tiết thảo luận: 0)
9.1. Khái quát chung về tham nhũng
9.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hành vi tham nhũng
9.1.2. Các hành vi tham nhũng và tội phạm về tham nhũng
7


9.2. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng
9.2.1. Nguyên nhân của tham nhũng
9.2.2. Tác hại của tham nhũng
9.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác phịng, chống tham nhũng
9.4. Trách nhiệm của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng
9. Kế hoạch triển khai môn học:
I. Chƣơng 1. NHÀ NƢỚC
I.1. Mục tiêu
Sinh viên hiểu đƣợc khái niệm nhà nƣớc là gì? Nguồn gốc và bản chất của
nhà nƣớc? Những đặc trƣng cơ bản của nhà nƣớc, phân biệt nhà nƣớc với các tổ
chức khác. Nghiên cứu chức năng về đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc; các hình
thức và kiểu nhà nƣớc trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử nói chung, nhà nƣớc
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
I.2. Tóm tắt nội dung

1.1. Nguồn gốc nhà nƣớc
1.2. Bản chất nhà nƣớc
1.3. Hình thức nhà nƣớc
1.4. Kiểu nhà nƣớc
I.3. Các nội dung cụ thể
A. Nội dung lý thuyết

1.1. Nguồn gốc của nhà nƣớc
1.1.1. Một số học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước (Nguồn gốc nhà
nước theo quan điểm của các nhà tư tưởng giai đoạn trước Mác)
* Thời kỳ cổ, trung đại
- Thuyết thần học: thƣợng đế là ngƣời sắp đặt trật tự xã hội, nhà nƣớc là do
thƣợng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, nhà nƣớc là lực lƣợng siêu
nhiên, quyền lực nhà nƣớc là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nƣớc là cần
thiết và tất yếu.
- Thuyết gia trưởng: nhà nƣớc là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình
thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con ngƣời. Vì vậy, cũng nhƣ gia đình, nhà
nƣớc tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nƣớc về bản chất cũng giống nhƣ
quyền lực gia trƣởng của ngƣời đứng đầu gia đình.
* Thế kỷ 16, 17, 18

8


- Thuyết khế ước xã hội: nhà nƣớc chỉ là kết quả của một khế ƣớc (hợp đồng)
đƣợc ký kết giữa những con ngƣời sống trong trạng thái tự nhiên khơng có nhà
nƣớc. Vì vậy, nhà nƣớc phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nƣớc phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ.
- Thuyết bạo lực: nhà nƣớc xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị
tộc này đối với thị tộc khác, mà kết quả là thị tộc chiến thắng “nghĩ ra” một hệ
thống cơ quan đặc biệt - Nhà nƣớc- để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: nhà nƣớc xuất hiện do nhu cầu tâm lý của con ngƣời nguyên
thủy luôn luôn mong muốn phụ thuộc vào thủ lĩnh giáo sĩ… Vì vậy, nhà nƣớc là tổ
chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.
- Quan điểm “Nhà nước siêu trái đất”: giải thích sự xuất hiện của nhà nƣớc
nhƣ là sự du nhập và thử nghiệm của một nền văn minh ngoài trái đất.
1.1.2. Học thuyết Mác- Lênin về nguồn gốc nhà nước (Nguồn gốc nhà nước

theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin)
Với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác - Lênin
đã chứng minh một cách khoa học rằng, nhà nƣớc và pháp luật không phải là hiện
tƣợng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nƣớc là một hiện tƣợng lịch sử, nó có q
trình hình thành, phát triển và tiêu vong khi xã hội đã phát triển đến một trình độ
nhất định, trong những điều kiện khách quan nhất định.
a. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên trong lịch
sử nhân loại. Đó là một xã hội chƣa có giai cấp và chế độ tƣ hữu, chƣa có nhà nƣớc
và pháp luật. Nhƣng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nƣớc và pháp
luật lại nảy sinh trong chính xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng sản
nguyên thủy sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm phát sinh nhà nƣớc và pháp
luật, tạo điều kiện để hiểu rõ bản chất của chúng.
Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tƣ
liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Do đó, trong xã hội khơng ai có tài sản riêng,
khơng có ngƣời giàu, kẻ nghèo, khơng có tình trạng ngƣời này chiếm đoạt tài sản
của ngƣời kia. Xã hội chƣa phân chia thành giai cấp và khơng có đấu tranh giai cấp.
Tổ chức xã hội: Thị tộc là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài, nó xuất hiện
ở một giai đoạn khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định, nó đặt nền
móng cho việc hình thành hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên trong lịch sử- hình thái
kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy. Nền tảng của thị tộc là kinh tế tập thể và sở
hữu chung về tƣ liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Ở thời kỳ này có sự phân công
lao động nhƣng mới chỉ là sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà,

9


giữa ngƣời già và trẻ nhỏ để thực hiện các loại cơng việc khác nhau chứ chƣa mang
tính xã hội.
Thị tộc tổ chức theo huyết thống, ở giai đoạn đầu theo nguyên tắc mẫu hệ, về

sau có sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội đã chuyển thành chế độ phụ hệ.
Tóm lại, chế độ cộng sản nguyên thủy là chế độ khơng có nhà nước, ở đó
quan hệ xã hội, kỷ luật, tổ chức lao động duy trì được nhờ vào sức mạnh của phong
tục tập quán, nhờ có uy tín và sự kính trọng đối với bơ lão của thị tộc và nhờ hoạt
động có uy tín, hiệu quả của hội đồng thị tộc.
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước
Cùng với thời gian, trong quá trình lao động, con ngƣời ngày càng phát triển
về thể lực và trí lực, ngày càng nhận thức đúng hơn về thế giới và tích lũy đƣợc
nhiều kinh nghiệm trong lao động, năng suất lao động cao… Đó chính là động lực
cơ bản làm thay đổi phƣơng thức sản xuất cộng sản ngun thủy, địi hỏi phải thay
thế sự phân cơng lao động tự nhiên bằng sự phân công lao động xã hội.
Lịch sử xã hội cộng sản nguyên thủy vào thời kỳ cuối đã trải qua ba lần phân
công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới dẫn đến sự tan rã của xã hội
cộng sản nguyên thủy.
- Lần một, chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Sau lần phân công lao động thứ nhất, xã hội đã có những biến đổi sâu sắc.
Con ngƣời đã tạo ra nhiều của cải hơn mức cần thiết để duy trì cuộc sống của chính
bản thân họ. Do đó, đã xuất hiện những sản phẩm lao động dƣ thừa dẫn đến phát
sinh ham muốn chiếm đoạt những sản phẩm dƣ thừa ấy thành của riêng. Cũng do sự
phát triển sản xuất, một nhu cầu mới đã phát sinh đó là nhu cầu về sức lao động. Vì
vậy, nếu nhƣ trƣớc kia, những tù binh bị bắt trong chiến tranh thƣờng bị giết chết
thì nay đã đƣợc giữ lại làm nơ lệ để bóc lột sức lao động. Nhƣ vậy, sau lần phân
công lao động đầu tiên, mầm mống của chế độ tƣ hữu đã xuất hiện, xã hội phân chia
thành ngƣời giàu, kẻ nghèo.
- Lần hai, thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
Xã hội tiếp tục phát triển với những bƣớc tiến mới. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của chăn ni và trồng trọt thì thủ cơng nghiệp cũng phát triển. Việc tìm
ra kim loại và chế tạo cơng cụ lao động bằng kim loại đã tạo ra khă năng cho con
ngƣời có thể trồng trọt trên những diện tích rộng lớn hơn, có thể khai hoang cả
những miền rừng rú.

Sau lần phân công lao động xã hội đầu tiên, nơ lệ đã ra đời nhƣng cịn có tính
chất lẻ tẻ, thì nay đã trở thành một bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống xã hội.
Sự phân công lao động xã hội lần thứ hai đã đẩy nhanh q trình phân hóa xã hội

10


làm cho sự phân biệt giữa kẻ giàu và ngƣời nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng
sâu sắc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.
- Lần ba, buôn bán phát triển, thương nghiệp xuất hiện.
Nền sản xuất đã tách ra thành các ngành sản xuất riêng làm xuất hiện nhu
cầu trao đổi và sản xuất hàng hóa ra đời. Nhu cầu trao đổi hàng hóa làm nảy sinh
một giai cấp không tham gia vào sản xuất nhƣng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất,
bắt những ngƣời sản xuất phụ thuộc vào mình về kinh tế, đó là giai cấp thƣơng
nhân.
Sự ra đời và bành trƣớng của thƣơng mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng
tiền - hàng hóa của các hàng hóa, nạn cho vay nặng lãi, quyền tƣ hữu về ruộng đất
và chế độ cầm cố. Tất cả những yếu tố đó, làm cho sự tích tụ và tập trung của cải
vào trong tay của số ít ngƣời giàu có diễn ra nhanh chóng, đồng thời thúc đẩy sự
bần cùng hóa của quần chúng và sự tăng nhanh của đám đông dân nghèo. Số nô lệ
tăng lên rất đơng cùng với sự cƣỡng bức và bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp
chủ nô đối với họ. Nhƣ vậy, trong xã hội đã xuất hiện chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản
xuất và sự phân hóa xã hội thành hai giai cấp đối kháng với nhau: giai cấp chủ nô
và giai cấp nô lệ. Đây chính là tiền đề vật chất làm xuất hiện nhà nƣớc.
Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc. Xã hội địi hỏi
phải có một tổ chức mới đủ sức để dập tắt cuộc xung đột cơng khai giữa các giai cấp
hay chí ít để cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong một trật tự nhất định - thứ trật
tự nhằm để xác lập và bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị. Tổ chức đó
chính là nhà nước và nhà nƣớc đã xuất hiện.
Nhƣ vậy, nhà nƣớc đã xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của

một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nƣớc không phải là thứ
“quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã
hội” một lực lƣợng “tựa hồ như đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung
đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vịng “trật tự”.
Theo Ph.Ănghen, có ba hình thức xuất hiện nhà nƣớc điển hình:
- Nhà nƣớc Aten.
- Nhà nƣớc Rô-ma.
- Nhà nƣớc của ngƣời Giéc-manh.
So với tổ chức thị tộc, nhà nƣớc có hai đặc trƣng cơ bản là phân chia dân cƣ
theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.
1.2. Bản chất và đặc trưng của nhà nước
1.2.1. Bản chất của nhà nước
Vấn đề bản chất và ý nghĩa của nhà nƣớc luôn luôn là đối tƣợng của cuộc
đấu tranh tƣ tƣởng gay gắt nhất. Đồng thời, đây cũng là một trong những vấn đề

11


khó nhất đã “trở thành trung tâm của mọi vấn đề chính trị và mọi tranh luận chính
trị”.
Các nhà lý luận tƣ sản vì nhiều lý do khơng giải thích đúng đắn và khoa học
vấn đề bản chất nhà nƣớc, ở góc độ này hay góc độ khác đã biện hộ cho sự thống trị
của giai cấp bóc lột, khơng thừa nhận những quy luật vận động khách quan của nhà
nƣớc.
Với phƣơng pháp luận khoa học, trên cơ sở kế thừa và phát triển những
thành tựu của nhiều bộ môn khoa học, học thuyết Mác-Lênin về nhà nƣớc và pháp
luật đã giải thích đƣợc một cách đúng đắn về bản chất và ý nghĩa của nhà nƣớc nói
chung, nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa nói riêng.
a. Bản chất giai cấp của nhà nước:
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của

những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hồ được”. Tức là, Nhà nƣớc chỉ sinh ra
và tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc. Bản chất thể hiện, Nhà nƣớc là một bộ máy cƣỡng chế đặc biệt nằm trong tay
giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết
lập và duy trì trật tự xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác
đều thể hiện dƣới ba loại quyền lực: quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị và quyền
lực tƣ tƣởng, trong đó quyền lực kinh tế giữ vai trị quyết định, là cơ sở để bảo đảm
cho sự thống trị giai cấp.
Giai cấp thống trị khi lên nắm quyền lãnh đạo xã hội phải thiết lập một tổ
chức đặc biệt là nhà nƣớc để trấn áp các giai cấp đối kháng. Nhà nƣớc chính là cơng
cụ chun chính của giai cấp này đối với giai cấp khác và thực hiện quyền lực của
giai cấp thống trị, biến ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí của nhà nƣớc và bắt
buộc các tầng lớp trong xã hội phải phục tùng.
Nhà nƣớc là công cụ sắc bén để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, nó
tồn tại để củng cố và bảo vệ trƣớc hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Do
vậy, tính giai cấp là đặc trƣng cơ bản thể hiện bản chất của nhà nƣớc.
b. Bản chất xã hội của nhà nước: bản chất nhà nƣớc không chỉ thể hiện
thông qua bản chất giai cấp của nó, mà cịn thể hiện thơng qua vai trị, giá trị xã hội
của nó. Vai trị xã hội của nhà nƣớc thể hiện ở chỗ nhà nƣớc giải quyết các cơng
việc mang tính xã hội, phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, đặc biệt trong xã hội
ngày nay nhƣ: xây dựng các cơng trình phúc lợi xã hội, trƣờng học, bệnh viện, đƣờng
sá, bảo vệ mơi trƣờng, phịng chống các dịch bệnh, hạt nhân…
Mỗi kiểu nhà nƣớc có bản chất riêng nhƣng đều có đặc điểm chung. Theo
Lênin: “Nhà nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối

12


với giai cấp khác”. “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó, là một bộ máy trấn áp đặc

biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác”.
Từ những kết luận trên có thể đi đến định nghĩa nhƣ sau: Nhà nước là một tổ
chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế
và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện
mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.2.2. Đặc trưng của nhà nước
Nhà nƣớc xuất hiện dù bất cứ ngun nhân nào, có bản chất gì nhƣng mọi
nhà nƣớc đều có những dấu hiệu đặc trƣng khác về chất so với các tổ chức khác.
Các đặc trƣng của nhà nƣớc cũng làm cho nhà nƣớc trở thành tổ chức đặc biệt giữ
vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị, có thể tác động một cách tồn diện, mạnh
mẽ và hiệu quả với đời sống xã hội, thể hiện lợi ích giai cấp thống trị một cách tập
trung nhất. Nhà nƣớc có những dấu hiệu đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ,
khơng phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… Việc
phân chia này quyết định phạm vi tác động của nhà nƣớc trên quy mô rộng lớn nhất
và dẫn đến việc hình thành các cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng của bộ máy nhà
nƣớc.
Thứ hai, nhà nước thiết lập một quyền lực cơng cộng đặc biệt khơng cịn hịa
nhập với dân cƣ nữa; chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và
chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nƣớc có một lớp
ngƣời chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ tham gia vào các cơ quan nhà nƣớc và hình
thành nên một bộ máy cƣỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai
cấp khác phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội
dung chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nƣớc về những
chính sách đối nội và đối ngoại khơng phụ thuộc vào các yếu tố bên ngồi. Chủ
quyền quốc gia là thuộc tính khơng thể chia cắt của nhà nƣớc.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối
với mọi cơng dân. Với tƣ cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nƣớc là tổ
chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật. Pháp luật do nhà nƣớc ban hành có tính

bắt buộc chung, mọi cơng dân đều phải tôn trọng pháp luật.
Thứ năm, nhà nước quy định và thu các loại thuế dƣới các hình thức bắt
buộc, với số lƣợng và thời hạn ấn định trƣớc. Vì bộ máy nhà nƣớc bao gồm một lớp
ngƣời đặc biệt, tách ra khỏi lao động sản xuất để thực hiện chức năng quản lý; bộ
máy đó phải đƣợc ni dƣỡng bằng nguồn tài chính lấy từ khu vực sản xuất trực
tiếp. Thiếu thuế, nhà nƣớc không tồn tại đƣợc, nhƣng mặt khác, chỉ có nhà nƣớc

13


mới có độc quyền đặt ra thuế và thu thuế vì nhà nƣớc là tổ chức duy nhất có tƣ cách
đại diện chính thức của tồn xã hội.
Những dấu hiệu đặc trƣng cơ bản trên là cơ sở để phân biệt sự khác biệt cơ
bản của nhà nƣớc với tổ chức thị tộc, bộ lạc trƣớc đây cũng nhƣ với các tổ chức
chính trị, xã hội khác.
1.3. Chức năng của nhà nước (tham khảo)
1.3.1. Khái niệm
Chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nƣớc đƣợc xác định xuất phát từ bản chất của nhà nƣớc,
do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp quyết định. Ví dụ: các nhà nƣớc đƣợc xây dựng
trên cơ sở của chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của nhân
dân thì nhà nƣớc đó sẽ có những chức năng cơ bản: bảo vệ chế độ tƣ hữu về tƣ liệu
sản xuất, đàn áp sự phản kháng và phong trào cách mạng của nhân dân lao động, tổ
chức, tiến hành chiến tranh xâm lƣợc để mở rộng ảnh hƣởng và nô dịch các dân tộc
khác…Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa, là công cụ để bảo vệ lợi ích của đơng đảo quần chúng lao động, vì vậy, chức
năng của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa khác với chức năng của nhà nƣớc bóc lột cả về
nội dung và phƣơng pháp tổ chức thực hiện.
1.3.2. Phân loại chức năng nhà nước

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nƣớc, các chức năng đƣợc chia thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nƣớc trong nội
bộ đất nƣớc. Ví dụ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ,
bảo vệ chế độ kinh tế… là những chức năng đối nội của các nhà nƣớc.
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nƣớc trong quan hệ với các
nƣớc và các dân tộc khác. Ví dụ: phịng thủ đất nƣớc, chống xâm lƣợc từ bên ngoài,
thiết lập các mối bang giao với các quốc gia khác.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác
định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện các
chức năng đối nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác
động mạnh mẽ tới việc tiến hành các chức năng đối nội.
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nƣớc sử dụng nhiều hình
thức và phƣơng pháp hoạt động khác nhau.
- Có ba hình thức hoạt động chính: xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện
pháp luật và bảo vệ pháp luật.

14


- Phƣơng pháp hoạt động để thực hiện chức năng nhà nƣớc là rất đa dạng, có
hai phƣơng pháp chính: thuyết phục và cƣỡng chế.
Bộ máy nhà nƣớc là hệ thống các cơ quan từ trung ƣơng xuống địa phƣơng,
bao gồm nhiều loại cơ quan nhƣ cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp… Toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc, phục vụ cho lợi
ích của giai cấp thống trị. Bộ máy nhà nƣớc bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan
cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền hạn đƣợc
giao.
1.4. Hình thức nhà nước
a. Khái niệm:

Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nƣớc là một khái niệm chung
đƣợc hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà
nƣớc và chế độ chính trị.
b. Hình thức chính thể nhà nước
Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước
và xác lập mối quan hệ cơ bản của cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ
bản là chính thể qn chủ và chính thể cộng hịa.
Chính thể qn chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nƣớc tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay ngƣời đứng đầu nhà nƣớc theo nguyên tắc
thừa kế.
Chính thể cộng hịa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nƣớc
thuộc vệ một cơ quan đƣợc bầu ra trong một thời gian nhất định.
Tất cả các nƣớc xã hội chủ nghĩa đều là nhà nƣớc cộng hòa dân chủ đƣợc đặc
trƣng bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc thành lập cơ quan
đại diện của mình.
c. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập
những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa
phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nƣớc chủ yếu là hình thức nhà nƣớc đơn nhất
và hình thức nhà nƣớc liên bang.
Nhà nước đơn nhất là nhà nƣớc có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng và có các đơn vị
hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phƣờng).
Nhà nước liên bang là nhà nƣớc có từ hai hay nhiều nƣớc thành viên hợp lại.

15



c. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phƣơng pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà
nƣớc sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nƣớc.
Những phƣơng pháp và thủ đoạn đó trƣớc hết xuất phát từ bản chất của nhà
nƣớc, đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố của mỗi giai đoạn trong mỗi nƣớc cụ
thể. Vì vậy, có nhiều phƣơng pháp và thủ đoạn khác nhau nhƣng tựu chung chúng
đƣợc phân thành hai loại chính là: phƣơng pháp dân chủ và phƣơng pháp phản dân
chủ.
Những phƣơng pháp dân chủ có nhiều loại thể hiện dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣ dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu; dân chủ rộng rãi và dân chủ
hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…
Các phƣơng pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có nhiều loại,
đáng chú ý nhất khi những phƣơng pháp này phát triển đến độ cao sẽ trở thành
những phƣơng pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nƣớc và chế độ chính trị liên
quan mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm hình thức
nhà nƣớc.
1.5. Kiểu nhà nước
a. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của
nhà nước thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Xác định kiểu nhà nƣớc là xác định những dấu hiệu chủ yếu nhất thể hiện
bản chất giai cấp và cơ sở kinh tế của nhà nƣớc. Cơ sở để xác định kiểu nhà nƣớc là
học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu nhà nƣớc phù
hợp với một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội có giai cấp. Đặc điểm chung
của mỗi hình thái kinh tế - xã hội sẽ quyết định những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của
một kiểu nhà nƣớc tƣơng ứng.
b. Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội:

chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với
bốn hình thái kinh tế - xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nƣớc: kiểu nhà nƣớc chủ nô;
phong kiến; tƣ sản và xã hội chủ nghĩa.
b1. Kiểu nhà nước chủ nô
Nhà nƣớc chủ nô là kiểu nhà nƣớc đầu tiên trong lịch sử, ra đời khi chế độ
thị tộc - bộ lạc tan rã, là tổ chức chính trị đặc biệt của giai cấp chủ nơ.

16


* Cơ sở kinh tế của nhà nƣớc chủ nô là phƣơng thức sản xuất đƣợc đặc trƣng
bởi chế độ sở hữu tuyệt đối của giai cấp chủ nô đối với các tƣ liệu sản xuất và nô lệ.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nơ và nơ lệ, ngồi ra
cịn có cả thợ thủ cơng, dân tự do, những ngƣời lệ thuộc vào nhà thờ hoặc kinh tế
của nhà vua…
* Các chức năng chủ yếu của nhà nước chủ nô:
- Chức năng đối nội: Nhà nƣớc chủ nô thực hiện bảo vệ và củng cố chế độ sở
hữu của chủ nô đối với tƣ liệu sản xuất và đối với ngƣời sản xuất (nơ lệ), duy trì các
hình thức bóc lột của chủ nô đối với nô lệ và những ngƣời lao động khác, đàn áp sự
phản kháng của nô lệ và các tầng lớp bị bóc lột khác bằng bạo lực, củng cố hệ tƣ
tƣởng tôn giáo và sử dụng nó để thống trị về mặt tƣ tƣởng đối với xã hội. Trong một
mức độ nhất định nhà nƣớc chủ nô cũng tổ chức một số hoạt động kinh tế nhƣ quản
lý đất đai, tổ chức khai hoang, xây dựng và quản lý các cơng trình thủy nơng…
- Chức năng đối ngoại nổi bật của nhà nƣớc chủ nô là tiến hành chiến tranh
xâm lƣợc, bằng chiến tranh giai cấp chủ nô thực hiện khát vọng làm giàu, cƣớp bóc
của cải, bắt tù binh bổ sung vào quân đội đồng thời củng cố sự phòng thủ để chống
xâm lƣợc từ bên ngoài và thực hiện quan hệ bang giao, bn bán với các quốc gia
khác.
* Hình thức nhà nước chủ nơ khá đa dạng.
- Về hình thức chính thể có cả chính thể qn chủ và cũng có cả chính thể

cộng hịa với những nền dân chủ khá phát triển.
- Về hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến là cấu trúc đơn nhất.
- Về chế độ chính trị, các biện pháp để thực hiện quyền lực nhà nƣớc phổ
biến là bằng bạo lực phản dân chủ. Tuy nhiên, ở nhiều nhà nƣớc chủ nơ có chính thể
cộng hịa thì các biện pháp dân chủ lại đƣợc áp dụng tƣơng đối rộng rãi trong việc
thực hiện quyền lực nhà nƣớc.
* Bộ máy nhà nước chủ nô đƣợc xây dựng phù hợp với chức năng đối nội và
đối ngoại của nó. Thời kỳ đầu bộ máy nhà nƣớc hết sức đơn giản chỉ gồm rất ít cơ
quan, chủ nơ vừa là ngƣời lãnh đạo quân đội vừa là ngƣời sáng tạo pháp luật. Cùng
với sự phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ nhu cầu quản lý xã hội tăng dần địi hỏi
bộ máy nhà nƣớc chủ nơ phải phát triển, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn song chủ yếu
có ba bộ phận chính là qn đội, cảnh sát, tịa án.
Trong lịch sử tồn tại, nhà nƣớc chủ nơ có khá nhiều biến thái khác nhau
nhƣng điển hình có hai hình thức là: nhà nƣớc chủ nơ ở chế độ phƣơng Tây (cịn gọi
là chế độ nơ lệ Hy - La, hay chế độ nô lệ cổ điển) và nhà nƣớc chủ nô ở chế độ nô lệ
phƣơng Đông cổ đại (chế độ gia trƣởng). Hình thức nhà nƣớc chủ nơ ở chế độ nơ lệ
phƣơng Tây có đặc điểm là bộ máy nhà nƣớc đƣợc tổ chức hoàn thiện hơn, nền dân

17


chủ đã đƣợc xác lập khá rộng rãi… Hình thức nhà nƣớc chủ nô ở chế độ nô lệ
phƣơng Đông cổ đại vẫn còn chịu nhiều ảnh hƣởng của các tàn dƣ chế độ thị tộc về
tổ chức bộ máy. Đây là nhà nƣớc với nền quân chủ độc tài và tập trung quan liêu.
b2. Kiểu nhà nước phong kiến
Nhà nƣớc phong kiến là kiểu nhà nƣớc thứ hai ra đời trên cơ sở thay thế nhà
nƣớc chủ nô bị diệt vong. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, do giai cấp chủ nơ bóc lột
khơng có giới hạn với ngƣời nô lệ nên đã làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô
với giai cấp nô lệ ngày càng trở nên gay gắt. Giai cấp nô lệ đứng lên đấu tranh
chống lại giai cấp chủ nơ địi thay đổi chế độ chiếm hữu nô lệ. Đồng thời đáp ứng

nhu cầu về quyền sở hữu của nô lệ, giai cấp chủ nơ buộc phải giải phóng nơ lệ, giao
đất giao vùng canh tác cho họ và tiến hành thu thuế trên những vùng đất đó. Điều
này đã dẫn đến sự chuyển hóa dần từ phƣơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ sang
phƣơng thức sản xuất phong kiến. Chế độ chiếm hữu nô lệ dần từng bƣớc bị diệt
vong thay vào đó là chế độ phong kiến và nhà nƣớc phong kiến ra đời thay thế cho
nhà nƣớc chủ nô bị diệt vong.
* Cơ sở kinh tế của nhà nƣớc phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến.
Quan hệ này đƣợc xây dựng trên cơ sở chế độ tƣ hữu của địa chủ phong kiến đối
với đất đai, đối với các tƣ liệu sản xuất khác và đối với việc chiếm đoạt một phần
sức lao động của nông dân.
Địa vị của ngƣời nông dân trong xã hội phong kiến phần nào đã tốt hơn so
với nô lệ nhƣng chƣa có sự khác biệt rõ rệt. Nơng dân có kinh tế cá thể, đƣợc sở
hữu nhà cửa, công cụ lao động, sức kéo, ruộng đất, có một số quyền cơng dân, có
thể thành lập gia đình riêng… Địa chủ phong kiến khơng có quyền định đoạt tính
mạng của ngƣời nơng dân nhƣ trong chế độ chiếm hữu nô lệ. Sống trên các lãnh địa
của phong kiến, ngƣời nông dân bị bọc lột dƣới hình thức nộp tơ bằng hiện vật (thóc
gạo, vật ni…) hoặc bằng tiền, ngồi ra cịn bị cƣỡng bức lao động cho phong
kiến.
Cơ sở kinh tế và kết cấu giai cấp của xã hội phong kiến đã quyết định bản
chất của giai cấp phong kiến. Nhà nƣớc phong kiến xét về mặt giai cấp là công cụ
chuyên chính chủ yếu của giai cấp địa chủ phong kiến để chống lại nông dân và
những ngƣời lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa
chủ phong kiến.
* Chức năng chủ yếu của nhà nƣớc phong kiến:
- Chức năng đối nội: bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến,
duy trì các hình thức bóc lột với nơng dân và các tầng lớp lao động khác, đàn áp sự
chống đối của những ngƣời lao động bằng bạo lực và đàn áp tƣ tƣởng, tuyên truyền
hệ tƣ tƣởng phong kiến, nô dịch các tầng lớp lao động bằng hệ tƣ tƣởng tôn giáo và

18



hệ thống tổ chức tôn giáo. Nhà nƣớc cũng quan tâm đến các hợp đồng kinh tế – xã
hội nhƣ xây dựng và bảo vệ đê điều, làm thủy lợi, khai hoang, đấu tranh chống bệnh
tật, nghèo đói…
- Chức năng đối ngoại: nhà nƣớc phong kiến tiến hành chiến tranh xâm lƣợc
xâm chiếm lãnh thổ mới, mở rộng quyền lực, làm giàu bằng tài nguyên, của cải của
các dân tộc khác và phòng thủ đất nƣớc, bang giao với các nƣớc khác.
* Hình thức nhà nước phong kiến:
- Về hình thức chính thể chủ yếu đƣợc tổ chức theo hình thức chính thể quân
chủ. Đứng đầu nhà nƣớc là nhà vua thâu tóm quyền lực tối cao. Quyền lực nhà nƣớc
trong tay vua thƣờng đƣợc truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác. Hình thức chính
thể qn chủ trong các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử tổ chức quyền lực
nhà nƣớc phong kiến có các dạng chủ yếu là: Quân chủ phân quyền cát cứ (thời kỳ
đầu của lịch sử nhà nƣớc phong kiến, lúc này quyền lực nhà nƣớc bị phân tán do các
lãnh chúa thi hành quyền cát cứ của họ); quân chủ đại diện đẳng cấp (có đặc điểm là
quyền lực của nhà vua bị chia sẻ bởi các cơ quan đại diện đẳng cấp); quân chủ trung
ƣơng tập quyền (có đặc điểm là hầu hết mọi quyền lực nhà nƣớc tập trung vào trong
tay nhà vua và hầu nhƣ khơng có một sự hạn chế nào) và cộng hòa phong kiến (tồn
tại ở nhiều thành phố lớn ở châu Âu và có đặc điểm là quyền lực chủ yếu tập trung
trong tay giới quý tộc thành thị).
- Hình thức cấu trúc nhà nước phong kiến chủ yếu là cấu trúc đơn nhất.
- Về chế độ chính trị các nhà nƣớc phong kiến thƣờng sử dụng biện pháp lừa
dối và bạo lực để quản lý đất nƣớc.
* Bộ máy nhà nước phong kiến đã có sự phát triển vƣợt bậc so với nhà nƣớc
chiếm hữu nô lệ nhất là trong giai đoạn trung ƣơng tập quyền. Trong giai đoạn này
bộ máy nhà nƣớc đã đƣợc tổ chức thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, trong
đó quyền lực nhà vua là vơ hạn. Vua là ngƣời ban hành pháp luật, là ngƣời tổ chức
thi hành pháp luật đồng thời là ngƣời xét xử tối cao. Vua đặt ra các cơ quan nhà
nƣớc và đội ngũ quan lại, chức sắc để giúp vua cai trị đất nƣớc. Cũng nhằm để thực

hiện chức năng xâm lƣợc, bành trƣớng cho nên trong các nhà nƣớc phong kiến quân
đội ln ln đƣợc củng cơ. Bộ máy chính quyền tập trung và tổ chức quân đội
thƣờng trực mạnh là đặc điểm dễ nhận thấy nhất trong bộ máy nhà nƣớc phong
kiến.
b3. Nhà nước tư sản
Sự ra đời của nhà nƣớc tƣ sản đánh dấu sự tiến bộ to lớn trong lịch sử phát
triển của nhân loại, trong giai đoạn đầu nhà nƣớc tƣ sản đã có vai trị tích cực trong
việc giải phóng xã hội khỏi trật tự phong kiến, giải phóng lực lƣợng sản xuất xã hội,
đƣa đến bƣớc phát triển nhảy vọt của xã hội loài ngƣời. Nhà nƣớc tƣ sản là kiểu nhà

19


nƣớc bóc lột cuối cùng trong lịch sử, là cơng cụ duy trì nền thống trị của giai cấp tƣ
sản đối với các tầng lớp nhân dân lao động.
* Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa
dựa trên chế độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dƣ. Trong xã hội
tƣ bản tồn tại hai giai cấp chủ yếu là vô sản và tƣ sản. Nắm trong tay những tƣ liệu
sản xuất chủ yếu của xã hội, giai cấp tƣ sản giữ vai trò thống trị xã hội. Về phƣơng
diện pháp lý, giai cấp vơ sản đƣợc tự do nhƣng do khơng có tƣ liệu sản xuất, phải
bán sức lao động và trở thành ngƣời làm thuê cho giai cấp tƣ sản, chịu sự bóc lột
một cách tinh vi của giai cấp tƣ sản. Ngồi giai cấp tƣ sản và giai cấp vơ sản, trong
xã hội tƣ sản cịn có giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức, tiểu tƣ sản… Tơn giáo
trong xã hội tƣ sản có vai trị quan trọng nhƣng khơng còn là quốc giáo nhƣ trong xã
hội phong kiến, nhà thờ tách ra khỏi nhà nƣớc, tín ngƣỡng là cơng việc của các cá
nhân. Nhà nƣớc tƣ sản đặc biệt chú trọng truyền bá hệ tƣ tƣởng tƣ sản, bảo đảm vai
trò thống trị của hệ tƣ tƣởng này trong xã hội, ngăn cản sự phát triển của các tƣ
tƣởng tiến bộ và cách mạng.
Nhà nƣớc tƣ sản là công cụ chủ yếu và trực tiếp của chuyên chính tƣ sản, là
cơng cụ để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp tƣ sản chống lại giai

cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
* Chức năng của nhà nước tư sản:
- Về đối nội: Trƣớc hết nhằm bảo vệ chế độ tƣ hữu tƣ sản, trấn áp giai cấp
công nhân và tầng lớp nhân dân lao động về chính trị tƣ tƣởng.
- Về đối ngoại: chức năng đối ngoại của nhà nƣớc tƣ sản đƣợc thực hiện
nhằm vào các mục tiêu nhƣ: gây ảnh hƣởng quốc tế để khẳng định vị trí thống trị
của mình trên trƣờng quốc tế; can thiệp vũ trang khi có điều kiện để lật đổ các chính
phủ tỏ ra khơng thân hữu nhằm duy trì ảnh hƣởng của mình; đàn áp nơ dịch nhân
dân các nƣớc khác, gây chiến tranh xâm lƣợc khi có điều kiện; phòng thủ, bảo vệ
nhà nƣớc tƣ sản khỏi những ảnh hƣởng của cách mạng xã hội chủ nghĩa; phát triển
liên minh quân sự, kinh tế nhằm bảo vệ chủ nghĩa tƣ bản ở phạm vi tồn cầu.
* Hình thức nhà nước tư sản khá phức tạp và đa dạng. Điều này khơng chỉ do
trình độ phát triển kinh tế – xã hội mà còn bị tác động bởi các yếu tố tƣơng quan lực
lƣợng trong xã hội, cũng nhƣ các giá trị phong tục truyền thống ở các dân tộc.
- Về hình thức chính thể: bao gồm chính thể qn chủ lập hiến và chính thể
cộng hịa.
- Về hình thức cấu trúc nhà nước: nhà nƣớc tƣ sản có hai hình thức cấu trúc
là nhà nƣớc đơn nhất và nhà nƣớc liên bang.
- Về chế độ chính trị: nhà nƣớc tƣ sản thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp cổ
truyền để thực hiện chuyên chính tƣ sản là phƣơng pháp bạo lực và phƣơng pháp tự

20


do chủ nghĩa. Tƣơng ứng với hai phƣơng pháp này là chế độ quân phiệt và chế độ
dân chủ tƣ sản.
* Bộ máy nhà nước tư sản: có thể nói đây là kiểu nhà nƣớc có bộ máy đƣợc
tổ chức hoàn thiện nhất so với các kiểu nhà nƣớc trƣớc đó. Thơng thƣờng sau khi lật
đổ đƣợc chế độ phong kiến giai cấp tƣ sản ở các nƣớc kế thừa bộ máy nhà nƣớc cũ,
hồn thiện nó cho thích ứng với điều kiện mới. Một trong những nguyên tắc cơ bản

của việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc tƣ sản là nguyên tắc phân chia quyền lực. Quyền
lực nhà nƣớc đƣợc phân chia thành ba quyền là quyền lập pháp, quyền hành pháp
và quyền tƣ pháp. Các cơ quan thực thi những quyền này sẽ giám sát và chế ƣớc lẫn
nhau và từ đó, về mặt nguyên tắc sẽ tạo ra sự ngăn cản cho các hành vi chuyên
quyền nhƣ trong các nhà nƣớc phong kiến trƣớc đây.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc tƣ sản nhìn chung bao gồm:
+ Quốc hội (hay còn gọi là nghị viện)
+ Ngun thủ.
+ Chính phủ.
+ Hệ thống tịa án.
+ Hệ thống quân đội, cảnh sát.
+ Bộ máy hành chính.
b4. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nƣớc cuối cùng trong lịch sử xã hội
loài ngƣời. Sự ra đời của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa mang tính tất yếu khách quan,
phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội. Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa
ra đời là kết quả của cuộc cách mạng vô sản do giai cấp công nhân và nhân dân lao
động tiến hành dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời
của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là những tiền đề kinh tế, chính trị và xã hội đã phát
sinh trong lòng xã hội tƣ bản chủ nghĩa.
* Những tiền đề kinh tế: Quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ở thời kỳ đầu của
sự phát triển tƣ bản chủ nghĩa là những quan hệ sản xuất tiến bộ so với quan hệ sản
xuất phong kiến, đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lực lƣợng
sản xuất.
* Những tiền đề xã hội: Do nhu cầu tích lũy tƣ bản, tìm kiếm lợi nhuận cao,
giai cấp tƣ sản đã thực hiện sự bóc lột dã man và đẩy giai cấp vô sản đến chỗ bần
cùng hóa, mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản với giai cấp vô sản và những ngƣời lao
động khác ngày càng gay gắt.
* Những tiền đề tư tưởng - chính trị: Do sự phát triển của khoa học và kỹ
thuật với những thành tựu to lớn đã khiến cho con ngƣời có những hiểu biết đúng

đắn hơn về giới tự nhiên và xã hội. Đó chính là những tiền đề quan trọng để các nhà

21


tƣ tƣởng của giai cấp công nhân sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Học thuyết này là cơ sở, là vũ khí giúp cho giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động nhận thức thế giới, ý thức rõ về vai trị lịch sử của mình
trong cơng cuộc đấu tranh giành chính quyền. Đồng thời trong phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân Đảng cộng sản đã đƣợc thành lập và trở thành đội tiên
phong, tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản và lý luận Mác - Lênin là nhân tố quyết định thắng lợi cho cuộc
cách mạng vô sản và dẫn tới sự thành lập nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa.
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nƣớc mới có bản chất khác với bản
chất của các kiểu nhà nƣớc bóc lột. Bản chất đó do cơ sở kinh tế - xã hội chủ nghĩa
và đặc điểm của quyền lực chính trị trong chủ nghĩa xã hội quy định. Cơ sở kinh tế
của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ
công hữu về tƣ liệu sản xuất. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo nhà nƣớc và xã hội. Quyền lực nhà nƣớc thuộc về giai cấp công
nhân và nhân dân lao động. Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là cơng cụ duy trì sự thống
trị của đa số với thiểu số là các giai cấp bóc lột, thực hiện dân chủ với đa số nhân
dân lao động, chun chính với thiểu số bóc lột chống đối.
* Các chức năng chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Chức năng đối nội:
- Chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý về văn hóa xã hội.
- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân công dân.
Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Chức năng củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nƣớc, tổ chức
quốc tế và khu vực trên hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ, cùng có lợi.
* Hình thức nhà nước XHCN:
- Về hình thức chính thể: tất cả các nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa đều có chính
thể cộng hòa dân chủ (mặc dù tên gọi của mỗi nƣớc có thể khác nhau).
- Về hình thức cấu trúc nhà nước: nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa có thể là nhà
nƣớc liên bang cũng có thể là nhà nƣớc đơn nhất. Bộ máy nhà nƣớc xã hội chủ
nghĩa, bên cạnh sự kế thừa những thành tựu không thể phủ định trong việc tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc tƣ sản, nhƣng nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là thiết
chế quyền lực của giai cấp công nhân và nhân lao động dƣới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản cho nên nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa có các đặc điểm riêng biệt sau:

22


* Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa, tuy ở các nhà nƣớc khác nhau có thể có
những cách quy định khác nhau nhƣng nói chung đều có bốn loại cơ quan sau:
+ Cơ quan quyền lực.
+ Cơ quan quản lý hành chính.
+ Cơ quan kiểm sát.
+ Cơ quan xét xử.
Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nƣớc mới tiến bộ nhất nhƣng
cũng là kiểu nhà nƣớc cuối cùng trong lịch sử. Sau khi hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình, nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa sẽ tiêu vong và sau đó sẽ khơng cịn một kiểu
nhà nƣớc nào khác nữa.

1. So sánh nhà nƣớc với các tổ chức thị tộc, bộ lạc; nhà nƣớc với các tổ chức
chính trị-xã hội khác (Đảng, Hội liên hiệp phụ nữ, Đồn thanh niên, Hội nơng
dân…)?

2. Hiện nay các nƣớc trên thế giới xây dựng nhà nƣớc theo: Kiểu nhà nƣớc
nào? Hình thức nào? Chế độ chính trị gì?
3. Lịch sử Việt Nam trải qua các thời kỳ lịch sử: Kiểu nhà nƣớc nào? Hình
thức nào? Chế độ chính trị gì?
4. Hãy phân tích những tiến bộ và hạn chế của các kiểu nhà nƣớc trong lịch
sử?
5. Hãy phân tích những nguyên nhân của sự thay thế các kiểu nhà nƣớc trong
lịch sử?
6. So sánh bản chất của nhà nƣớc CHXHCNVN với các nƣớc theo kiểu nhà
nƣớc tƣ sản; phân biệt với các nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa khác.
7. Hệ thống chính trị của nhà nƣớc ta gồm những hệ thống tổ chức, cơ quan
nào? Nhà nƣớc có vai trị, vị trí gì trong hệ thống đó?
8. Cơ cấu, tổ chức của Bộ máy nhà nƣớc ta hiện nay? Phân biệt quốc hội và
hội đồng nhân dân các cấp; Chính phủ và UBND các cấp; Tồ án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân? Phân biệt hệ thống cơ quan quyền lực nhà nƣớc; cơ quan hành
chính nhà nƣớc?
- Yêu cầu: Lớp chia thành các nhóm từ 6 – 8 ngƣời chuẩn bị một nội dung
thảo luận. Nộp nội dung chuẩn bị cùng danh sách nhóm (đánh máy) cho giảng viên
trƣớc khi thảo luận.
II. Chƣơng 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT

23


II.1. Mục tiêu
Sinh viên nắm đƣợc những nội dung cơ bản về pháp luật nhƣ: khái niệm;
nguồn gốc, bản chất, quy phạm, quan hệ...pháp luật; trên cơ sở đó nhận biết những
quan hệ pháp luật trong thực tế; phân biệt các loại quan hệ pháp luật khác nhau nhƣ:
quan hệ pháp luật hành chính; hình sự hay dân sự; Từ đó có ý thức pháp luật tốt
hơn, nhận biết và phịng tránh những vi phạm pháp luật có thể xảy ra.

II.2. Tóm tắt nội dung
Nguồn gốc và bản chất của pháp luật; Quy phạm pháp luật; Quan hệ pháp
luật; Ý thức pháp luật; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; Pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
II.3. Các nội dung cụ thể
A. Nội dung lý thuyết
-

Nội dung giảng dạy
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
1.1. Nguồn gốc của pháp luật

Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nƣớc cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự ra đời của pháp luật. Cùng với sự ra đời của nhà nƣớc thì pháp luật cũng xuất
hiện. Pháp luật hình thành từ hai phƣơng thức sau:
- Nhà nƣớc giữ lại các tập quán, các tín điều tơn giáo; tiến hành thay đổi, bổ
sung nội dung các tập qn, tín điều tơn giáo cho phù hợp với ý chí và lợi ích của
giai cấp thống trị bằng con đƣờng nhà nƣớc thành các quy phạm pháp luật.
- Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mới phát sinh nhằm củng cố chế độ tƣ hữu và quy định đặc quyền cho giai cấp
thống trị.
1.2. Bản chất và đặc trưng của pháp luật
1.2.1. Bản chất của pháp luật
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở mục đích điều chỉnh của các quan hệ
xã hội. Mục đích của pháp luật trƣớc hết là nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Tính xã hội: Tuy nhiên vì pháp luật do nhà nƣớc, đại diện chính thức của
tồn xã hội ban hành nên nó cịn mang tính chất xã hội. Nghĩa là ở mức độ ít hay
nhiều, pháp luật cịn thể hiện ý chí và lợi ích của các giai cấp giai tầng khác trong xã
hội.

Nhƣ vậy, pháp luật là một hiện tƣợng vừa mang tính chất giai cấp vừa mang
tính chất xã hội, hai thuộc tính này có mối liên hệ mật thiết với nhau.

24


Từ sự phân tích trên, có thể định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự có tính chất bắt buộc chung, do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo
đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước, để điều chỉnh các quan hệ xã hội,
thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.2.2. Đặc trưng của pháp luật
Nhìn một cách tổng qt, pháp luật có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Tính quyền lực: (tính nhà nƣớc, tính cƣỡng chế): pháp luật do nhà nƣớc ban
hành và bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc.
- Tính quy phạm: pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, đó là những khn
mẫu, mực thƣớc đƣợc xác định cụ thể, không chung chung, trừu tƣợng.
- Tính ý chí: pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Tính xã hội: Mặc dù pháp luật có tính nhà nƣớc, tính ý chí nhƣng pháp luật
cịn mang tính xã hội, phản ánh nhu cầu khách quan của xã hội, giải quyết những
vấn đề xã hội mang tính tồn diện và phổ biến.
Xem xét những đặc trƣng cơ bản nói trên của pháp luật càng cho thấy rõ bản
chất và sự khác biệt giữa pháp luật với các hiện tƣợng khác. Cả 4 đặc trƣng cơ bản
đó đều có ý nghĩa quan trọng và nằm trong mối quan hệ bản chất với nhau, không
thể chỉ chú trọng điểm này mà coi nhẹ điểm kia.
Tuy nhiên, những đặc trƣng này đã nêu chỉ là những đặc trƣng cơ bản, bên
cạnh chúng cịn có những đặc trƣng khác tuỳ thuộc vào yêu cầu xem xét kỹ về một
kiểu pháp luật, một hệ thống pháp luật điển hình của một khu vực hoặc một quốc
gia nhất định, chúng ta sẽ đề cập một cách cụ thể hơn. Ví dụ, tính khái quát và cụ
thể, thành văn và khơng thành văn, tính nghiêm khắc và nhân đạo…
1.3. Chức năng của pháp luật

Chức năng của pháp luật là những tác động chủ yếu của nó tới xã hội nhằm
phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị. Pháp luật có hai chức năng chủ yếu là điều
chỉnh các quan hệ xã hội và giáo dục ý thức con ngƣời.
1.3.1. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
Không phải tất cả các quan hệ xã hội đều đƣợc pháp luật điều chỉnh, mà
pháp luật chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, liên
quan tới lợi ích chung của nhà nƣớc và xã hội. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với
các quan hệ xã hội đƣợc thực hiện bằng cách pháp luật ghi nhận, củng cố và bảo vệ
những giá trị xã hội đã đạt đƣợc đồng thời định hƣớng, tạo điều kiện cho các quan
hệ xã hội tiếp tục phát triển theo ý chí và nguyện vọng của giai cấp thống trị. Để
làm đƣợc việc đó, thơng thƣờng nhà nƣớc đặt ra các quy phạm khác nhau nhƣ quy
phạm cho phép, quy phạm ngăn cấm, quy phạm bắt buộc, quy phạm khuyến

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×