Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự 06 tranh chấp quyền sử dụng đất (chu thị thanh, chu văn sinh, đinh thị tám)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.04 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn
Mã số hồ sơ
Diễn lần
Ngày diễn

: DÂN SỰ
: LS.DS 06/B4.TH1/DS_DA2/DS
:
:

TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nguyên đơn: CHU THỊ THANH, CHU VĂN SINH
Bị đơn: ĐINH THỊ TÁM
Vai trò của luật sư:
LUẬT SƯ ĐẠI DIỆN CHO NGUYÊN ĐƠN

Họ và tên
Ngày sinh
Lớp
SBD

:
:
:
:



MỤC LỤC
I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU HỒ SƠ.............1
1. Đương sự tham gia tố tụng.................................................................................1
2. Tóm tắt nội dung.................................................................................................1
3. Luật áp dụng để giải quyết vụ án.......................................................................3
4. Quan hệ pháp luật tranh chấp...........................................................................3
5. Đánh giá điều kiện khởi kiện..............................................................................3
5.1. Quyền khởi kiện vụ án....................................................................................3
5.2. Thẩm quyền giải quyết của toà án..................................................................3
5.3. Thời hiệu khởi kiện.........................................................................................3
5.4. Thủ tục tiền tố tụng.........................................................................................3
6. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại phiên toà..............................................4
7. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.......................4

II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI....................................................................................4
1. Hỏi nguyên đơn...................................................................................................4
2. Hỏi bị đơn – bà Đinh Thị Tám...........................................................................5
3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan...................................................6
III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN................................7
IV. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN..................................10


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN VÀ KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU HỒ SƠ
1. Đương sự tham gia tố tụng
Nguyên đơn:
 Bà Chu Thị Thanh


Sinh năm 1930

Địa chỉ: Tổ 16, Phường Nam Thanh, TP. Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Chu Thị Hồng Tâm, sinh năm 1970 (theo giấy ủy
quyền ngày 20/1/2013)
 Ông Chu Văn Sinh

Sinh năm 1936.

Địa chỉ: Thơn Vạn Thắng, xã Hịa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Bị đơn:
 Bà Đinh Thị Tám

Sinh năm 1930

Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
 Bà Chu Thị Loan

Sinh năm 1934.

Địa chỉ: Tổ 3 phường Cầu Thia, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952 (theo giấy ủy quyền
ngày 21/11/2012)
 Bà Chu Thị The

Sinh năm 1944.

Địa chỉ: Thơn Diêm Điền, xã Bình Hịa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

Đại diện theo ủy quyền: ông Chu Anh Quyết, sinh năm 1952 (theo giấy ủy quyền
lập ngày 21/11/2012)
 Ông Chu Khắc Hồng

Sinh năm 1956

 Bà Trần Thị Đắc

Sinh năm 1957

 Bà Chu Thị Mai

Sinh năm 1952

Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
2. Tóm tắt nội dung
Cụ Chu Khắc Trường và cụ bà Chu Thị Cúc có tất cả 4 người con là Chu Thị
Hồng Thanh (sinh năm 1931), Chu Thị Loan (sinh năm 1934), Chu Khắc Sinh
(sinh năm 1939), Chu Thị The (sinh năm 1944). Cụ Trường mất năm 1945, cụ Cúc
mất năm 1990 đi không để lại di chúc, để lại di sản thừa kế là mảnh đất diện tích
777 m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm 1998 tại thôn 6, xã Phù Vân,
huyện Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Ngày 21/01/1994, ông Chu Khắc Sinh tự ý lập giấy chuyển quyền thừa kế
mảnh đất nói trên cho vợ chồng ơng Chu Khắc Thun và bà Đinh Thị Tám với
1


giá trị là 1.500.000 đồng mà khơng có sự đồng ý của những người thừa kế khác.
Tuy nhiên, vợ chồng ông Thuyên mới đưa trước cho ông Sinh 500.000 đồng.
Ngày 10/04/1994, UBND xã Phù Vân ra Thông báo số 05/TB-UB tạm đình

chỉ việc chuyển nhượng nói trên giữa ơng Sinh và vợ chồng ông Thuyên.
Ngày 15/04/1994, bốn chị em bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The đã
thống nhất giao mảnh đất trên cho ông Thuyên và bà Tám trông nom, quản lý.
Thời hạn giao là 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4
năm 1999. Người được sử dụng phải thực hiện các yêu cầu: phải tu sửa nhà cửa để
giữ không dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với
nhà nước (trồng các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà,
đất phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không
được chặt phá. Tổng giá trị thu nhập cây lưu niên hàng năm phải có sự chứng kiến
của hai bên nội ngoại. Số tiền đó ơng Chu Khắc Thun được hưởng 50% (năm
mươi phần trăm) phần còn lại do bốn chị em bà Thanh sử dụng (mở sổ ở ngân
hàng do bà Chu Thị Thanh đứng tên).
Theo bà Tám trình bày thì mảnh đất trên vợ chồng ông khuyên và bà Tám
quản lý, sử dụng và nộp thuế từ năm 1994 đến nay (còn khoảng thời gian từ năm
1990 đến năm 1993 do ông Hồng, bà Đắc - là con trai và con dâu bà Tám nộp tiền
thuế sử dụng đất). Tuy nhiên, theo bà Thanh trình bày thì mảnh đất trên do ơng
Sinh nộp thuế từ năm 1990 đến năm 1994 và 1997 đến 2001.
Ngày 22/11/2001, ơng Chu Khắc Sinh có làm một giấy giao quyền sử dụng
cho ông Chu Khắc Chinh trông nom và thu hoạch hoa lợi trên mảnh đất bố mẹ ơng
để lại và có xác nhận của UBND xã Phù Vân (ơng sinh có thống nhất với các chị
em trong gia đình). Sau đó bà Tám khơng ở lại địa phương nữa, nhưng hàng năm
bà vẫn cố tình quay về thu hoạch hoa mầu.
Ngày 10/01/2007, bà Thanh, The và bà Loan, ơng Sinh đã lập biên bản họp gia
đình để ủy quyền thừa kế cho bà Chu Thị Thanh.
Tháng 5/2016 bà Tám xây dựng 01 ngôi nhà cấp 4 khoảng 100m 2 trên mảnh
đất kể trên. Không đồng ý với việc xây cất nói trên nên ơng Sinh có đơn gửi
UBND xã Phù Vân đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa bốn chị em ông với
bà Đinh Thị Tám.
UBND xã Phù Vân đã tiến hành 2 phiên hịa giải ngày 19/06/2016 và ngày
25/10/2016 nhưng khơng có kết quả.

Ngày 05/11/2016, bà Thanh và ơng Sinh đã có đơn khởi kiện đòi quyền sở hữu
quyền sử dụng đất đối với mảnh đất tranh chấp nói trên đối với bà Đinh Thị Tám.
Ngày 08/11/2016, Tòa án nhân dân TP Phủ Lý đã ra quyết định thụ lý vụ án số
20/2016/TLST-DS, thông báo thụ lý vụ án số 20/TB-TLVA ngày 09/11/2016. Sau
khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của các đương sự để làm rõ vụ án.
2


Ngày 08/11/2016, ơng Chu Văn Sinh có đơn u cầu tòa án tiến hành định giá
tài sản đang tranh chấp. Dựa trên u cầu của ơng Sinh, ngày 23/2/2017, Tịa án đã
ra quyết định định giá tài sản số 02/2016/QĐ-ĐG đối với diện tích đất tranh chấp.
Ngày 01/3/2017, TAND TP Phủ Lý đã tiến hành lập Biên bản đo đạc, kiểm tra
khảo sát thực địa và định giá tài sản đối với thửa đất đang tranh chấp.
Trong quá trình giải quyết vụ án TAND TP Phủ Lý đã tiến hành 2 phiên hịa
giải ngày 23/2/2017 và ngày 7/3/2017 nhưng khơng thành.
Ngày 17/5/2017, bà Tám có đơn tố cáo bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The
gửi TAND và VKSND tỉnh Hà Nam.
Ngày 03/8/2017, TAND TP Phủ Lý ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Luật áp dụng để giải quyết vụ án
 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) và các văn bản hướng dẫn;
 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) và các văn bản hướng dẫn;
 Pháp lệnh thừa kế năm 1990;
 Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn.
4. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Theo quy định tại khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015, vụ án này thuộc trường
hợp tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cụ thể là tranh
chấp quyền sử dụng đất.
5. Đánh giá điều kiện khởi kiện
5.1. Quyền khởi kiện vụ án
Bà Thanh và ơng Sinh có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại

khoản 2 Điều 69 BLTTDS và có quyền khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 186
BLTTDS.
5.2. Thẩm quyền giải quyết của toà án
Căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì tranh chấp quyền sử
dụng đất được quy định tại khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015 sẽ do Tịa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì trong trường hợp tài
sản tranh chấp là bất động sản thì Tịa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải
quyết.
Như vậy, trong trường hợp này TAND TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam có thẩm
quyền giải quyết.
5.3. Thời hiệu khởi kiện
3


Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất
do người khác đang quản lý, sử dụng: Khoản 3 Điều 155 BLDS năm 2015 không
hạn chế về thời hiệu khởi kiện nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện
5.4. Thủ tục tiền tố tụng
Phần đất tranh chấp mặc dù chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng theo bản
đồ địa chính số 02 lập năm 1998 thì phần đất tranh chấp là của bà Cúc. Các bên
tranh chấp và cả chính quyền địa phương cũng xác nhận nguồn gốc đất là của bà
Cúc. Bà Thanh, bà Loan, ông Sinh, bà The chỉ tranh chấp với bà Tám là ai là
người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về đòi lại đất do bà Tám đang quản lý, sử
dụng chứ không phải tranh chấp ai có quyền sở hữu quyền sử dụng đất. Do vậy,
căn cứ vào điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp
sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp này khơng bắt buộc
phải qua hòa giải cơ sở.

6. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tại phiên tồ
 Trả lại diện tích đất 777m2 đất tại thửa đất số 40, tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 cho
bà Thanh, ông Sinh, bà Loan và bà The;
 Tháo dỡ nhà và các cơng trình đã xây dựng trái phép trên thửa đất để trao trả lại
mặt bằng cho chị em nguyên đơn.
7. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ và hợp pháp bao gồm:
 CMND của các đương sự: bà Thanh, bà Loan, ông Sinh và bà The;
 Giấy khai sinh của các ngun đơn và người có quyền, lợi ích liên quan;
 Bản sao hộ khẩu gia đình;
 Giấy chứng tử của bà Chu Thị Cúc;
 Giấy xác nhận ông Chu Khắc Trường mất năm 1945;
 Tờ bản đồ hiện trạng năm 1990 và tờ bản đồ năm 1998;
 Thông báo của UBND xã Phù Vân về việc tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa
kế,
 Giấy giao quyền trông nom ngày 15/4/1994,

4


 Thơng báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền sử dụng đất của UBND xã Phù Vân
ngày 10/04/1994.
 Biên bản hòa giải của UBND xã Phù Vân ngày 19/06/2016, ngày 25/10/2016 xác
nhận diện tích đất tranh chấp là của bà Cúc; việc xây dựng nhà trên diện tích đất
trên của bà Tám là trái pháp luật.
 Đơn đề nghị UBND xã can thiệp, giải quyết.

5



II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI
Mục đích: Làm sáng tỏ các sự việc, đồng thời chứng minh yêu cầu của
Nguyên đơn - chị Chu Thị Thanh và ông Chu Văn Sinh là có căn cứ và hợp pháp.
1. Hỏi nguyên đơn
Hỏi bà Chu Thị Thanh:
 Hiện nay diện tích đất đang tranh chấp do ai đứng tên?
 Các nguyên đơn có quan hệ như thế nào với bà Cúc?
 Các nguyên đơn còn anh, chị, em nào chưa đề cập nữa không?
 Khi ông Sinh làm giấy chuyển quyền thừa kế mảnh đất cho ơng Thun bà có biết
việc này khơng? Bà đã làm gì khi biết?
 Bà có biết việc ông Sinh nhận 1,500,000 đồng để nhượng lại mảnh đất trên cho
ông Thuyên không?
 Từ sau khi bà Cúc mất đến nay ai đang sinh sống, quản lý mảnh đất đó?
 Tại sao diện tích đất trên lại do bị đơn quản lý, sử dụng?
 Việc giao diện tích đất trên cho vợ chồng bị đơn trông nom, quản lý có lập văn bản
gì khơng? Nội dung như thế nào?
 Tại thời điểm chị em bà bàn giao đất cho ông Thuyên quản lý, trên đất bao gồm
những tài sản nào?
 Hiện nay thửa đất có những tài sản, cơng trình gì?
 Việc bị đơn xây nhà trên mảnh đất trên các nguyên đơn biết khi nào? Khi biết các
ngun đơn đã làm gì?
Hỏi ơng Chu Văn Sinh:
 Cha mẹ ơng mất có để lại di chúc gì khơng?
 Khi ông làm giấy chuyển quyền thừa kế đối với diện tích đất trên cho ơng Thun
ơng có nói cho các chị của mình khơng hay ơng tự ý làm?
 Ông có thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền thừa kế diện tích đất trên với vợ
chồng bà Tám với giá 1,500,000 đồng khơng? Có phải ơng đã nhận của ơng
Thun, bà Tám số tiền 500,000 đồng khơng? Việc này có giấy tờ gì khơng?
 Việc đóng thuế đối với diện tích đất trên ơng thực hiện trong những năm nào? Có

giấy tờ gì như biên nhận, biên lai cho những lần ơng đóng thuế khơng?
6


2. Hỏi bị đơn – bà Đinh Thị Tám
 Diện tích đất đang tranh chấp là của bà Chu Thị Cúc phải khơng?
 Bà Cúc mất có để lại di chúc không?
 Con của bà Cúc gồm những ai?
 Theo tập tục địa phương thì di sản chỉ cho con trai hưởng hay tất cả các con đều
được hưởng như nhau?
 Vậy khi bà Cúc mất thì mảnh đất trên là di sản để lại chung cho tất cả các con của
bà Cúc đúng không?
 Đã là tài sản chung của nhiều người thì 1 người tự ý bán có được không?
 Như vậy, việc ông Sinh tự ý bán mảnh đất là thừa kế của 4 chị em cho bà mà
khơng có sự đồng ý của các con khác của bà Cúc là có đúng khơng?
 UBND xã Phù Vân đã có văn bản hủy việc chuyển nhượng đất của ơng Sinh và
ơng Thun, phía bị đơn có được thông báo điều này không?
 Đến giờ, mảnh đất vẫn do bà Cúc đứng tên đúng không?
 Mảnh đất trên các con của bà Cúc đã thống nhất giao cho bà và chồng bà quản lý,
sử dụng từ khi nào? Sự việc trên đã được lập thành giấy tờ đàng hồng đúng
khơng?
 Giấy đó ghi là giấy giao quyền trơng nom đúng không?
 Bà khai rằng con trai và con dâu bà nộp thuế đối với mảnh đất trên từ năm 1990
đến năm 1993 và sau đó là vợ chồng bà nộp. Vậy khi bà cùng các con đóng thuế
đối với diện tích đất trên, mỗi lần đóng có giấy biên nhận, biên lai gì ghi lại việc
này ngồi giấy xác nhận nghĩa vụ đóng thuế mà bà đã nộp khơng?
 Bà sống trên diện tích đất tranh chấp này từ khi nào? Tại sao trước đây bà không
sống mà giờ lại chuyển qua đây sinh sống khi mà căn nhà cũ đã xuống cấp phải
xây dựng lại?
 Bà xây căn nhà vào năm nào? có cho các con của bà Cúc biết khơng?

 Họ có đồng ý cho bà xây khơng?
 Có phải tại biên bản hịa giải ngày 19/6/2012 UBND xã đã có kết luận việc xây
dựng nhà của bà là trái phép và yêu cầu bà giữ nguyên hiện trạng?
3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Ông Chu Khắc Hồng:
7


 Hiện tại vợ chồng ông đang sinh sống ở đâu?
 Vợ chồng ơng có từng ở trên diện tích đất tranh chấp trên khơng?
 Ơng khai rằng vợ chồng ơng đóng thuế đối với diện tích đất trên từ năm 1990 đến
năm 1993, vậy khi đóng mình có giấy tờ gì chứng minh cho việc trên khơng?
 Từ năm 1999 đến nay, vợ chồng ơng có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với
thửa đất này không?

8


III. DỰ THẢO BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN LUẬN CỨ
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn - bà Chu Thị Thanh và
ông Chu Văn Sinh trong vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
Kính gửi:
– HỘI ĐỒNG XÉT XỬ TAND TP PHỦ LÝ
– CHỦ TOẠ - THẨM PHÁN …
– ĐẠI DIỆN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TP PHỦ LÝ
Kính thưa Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát và các vị Luật sư đồng

nghiệp,
Tơi là Luật sư … thuộc Văn phịng Luật sư …, Đồn Luật sư …, hơm nay đến
đây tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Chu Thị Thanh và ông Chu
Văn Sinh - là nguyên đơn trong vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp quyền sử dụng
đất” với bị đơn là bà Đinh Thị Tám.
Vụ án hiện đang được TAND TP Phủ Lý tỉnh Hà Nam thụ lý và giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm theo hồ sơ thụ lý số 20/2016/TLST-DS ngày 08 tháng 11 năm
2016. Nay được đem ra xét xử theo Quyết định số 65/2017/QĐST-DS, ký ngày 03
tháng 08 năm 2017.
Tại phiên tồ ngày hơm nay, ngun đơn có 02 u cầu như sau:
 Buộc bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m 2 đất tại thửa đất số 40, tờ bản đồ
số 2, lập năm 1998 cho chị em ngun đơn.
 Tháo dỡ nhà và các cơng trình đã xây dựng trái phép trên thửa đất để trao trả lại
mặt bằng cho chị em nguyên đơn.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với
các quy định pháp luật hiện hành và qua diễn biến thực tế của phiên tòa hơm nay,
tơi trình bày quan điểm bảo vệ cho ngun đơn như sau:
Căn cứ vào sổ quản lý đất đai của UBND xã Phù Vân và các tài liệu chứng cứ
thể hiện trong hồ sơ vụ án, cũng như sự thừa nhận trong lời khai của các đương sự,
có thể khẳng định rằng: diện tích đất tranh chấp 777 m 2 thuộc thửa đất số 40 tờ
bản đồ số 2, lập năm 1998 gồm: Diện tích nhà ở: 183,4m 2; Diện tích vườn: 384,9
m2; Diện tích ao: 209,1 m2; là tài sản của ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị
Cúc. Sau khi ơng Trường mất thì giao lại cho bà Cúc quản lý. Tôi đề nghị Hội
đồng xét xử ghi nhận việc nguồn gốc đất này là của bà Cúc là sự thật hiển nhiên
mà ai cũng thừa nhận để làm căn cứ xét xử.
9


Bà Cúc mất, không để lại di chúc. Cho nên căn cứ vào quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 650, điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 thì di sản của bà Cúc

sẽ được chia thừa kế theo pháp luật và các con của bà Cúc đều là đồng thừa kế đối
với phần di sản do bà Cúc để lại. Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Nghị Quyết số
02/2004/ NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, tại điểm a,
mục 2.4 cũng quy định rõ, khi người sử dụng đất chết, thì di sản do người chết để
lại trở thành di sản chung của các đồng thừa kế. Từ các căn cứ trên, ta xác định
được các ông bà Chu Thị Thanh, Chu Thị Loan, Chu Thị The và Chu Văn Sinh là
những đồng thừa kế đối với phần di sản mà bà Cúc để lại.
Trên thực tế do ông Sinh, bà Loan, bà The, bà Thanh đều đã lập gia đình ở địa
phương khác. Vì vậy, các ơng bà nói trên đã thống nhất giao cho người bà con của
mình cư ngụ tại gần đó là ơng Chu Khắc Thun (Kha) để ông Thuyên trông nom
phần đất đai, tài sản đó.
Sự thỏa thuận của các bên được lập vào ngày 15/4/1994 đã xác định rõ trách
nhiệm cũng như quyền lợi của ông Thuyên khi trông nom đất đai vườn tược là:
“Thời hạn giao 05 năm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 1994 đến tháng 15 tháng 4
năm 1999. Người được sử dụng phải có giao ước sau: nhà cửa tu sửa giữ để ở
không để dột nát, đất đai tự sản xuất ra sản phẩm sử dụng và nạp nghĩa vụ với nhà
nước (trồng các cây ngắn ngày) không được xây dựng cơ bản như: làm nhà, đất
phải giữ nguyên mặt bằng không được đào khoét. Các cây cối lưu niên không
được chặt phá”.
Như vậy, việc bà Đinh Thị Tám đang trực tiếp quản lý phần đất đai và tài sản
có trên đất thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn được xuất phát từ nghĩa vụ của
ông Chu Khắc Thuyên. Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 639 BLDS 2005 thì
“người quản lý di sản có nghĩa vụ giao lại di sản thừa kế theo yêu cầu của những
người thừa kế” và hướng dẫn tại điểm b, mục 2.4 Nghị Quyết số 02/2004/NQHĐTP của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao cũng quy định, trường
hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế, nhưng các thừa kế không trực tiếp sử
dụng quản lý, mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu, quản lý theo ủy quyền
thì các thừa kế có quyền kiện địi tài sản.
Như vậy, trong mọi thời điểm khi tất cả các đồng thừa kế yêu cầu người quản
lý di sản thừa kế giao trả lại di sản thì họ phải giao trả lại theo đúng quy định của
pháp luật về thừa kế. Do đó, việc các nguyên đơn yêu cầu bà Đinh Thị Tám giao

trả phần đất 777 m2 thửa đất số 40 tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 cụ thể: Diện tích
nhà ở: 183,4m2; Diện tích vườn: 384,9 m 2 Diện tích ao: 209,1 m2 là hồn tồn có
cơ sở.
10


Thêm vào đó, văn bản xác định thời hạn giao quản lý di sản thừa kế là 05 năm
(15/04/1994 – 15/4/1999), hết thời hạn trên thì người quản lý di sản khơng cịn
quyền quản lý di sản trên nữa. Việc các đồng thừa kế không yêu cầu giao trả ngay
khi hết thời hạn giao nói trên khơng có nghĩa là di sản thừa kế đó trở thành tài sản
thuộc sở hữu của người quản lý di sản. Tài sản nói trên đang bị bà Đinh Thị Tám
chiếm hữu trái pháp luật.
Việc bà Đinh Thị Tám dựa vào hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Chu Văn
Sinh và ông Chu Khắc Thuyên để nói rằng, tài sản đang tranh chấp là của gia đình
bà, là điều khơng đúng. Bởi vì, ngày 10/4/1994, UBND xã Phù Vân đã có thơng
báo về việc tạm đình chỉ việc chuyên quyền thừa kế giữa chồng bà và ông Sinh,
nên văn bản ký kết giữa 2 người đã khơng cịn có hiệu lực. Ngồi ra, ngay cả khi
việc ông Sinh thực hiện việc chuyển quyền thừa kế cho ơng Thun (chồng bà
Tám) là đúng thì ơng Thun cũng chỉ có quyền đối với phần diện tích đất thuộc
phần thừa kế của ơng Sinh, vì ơng Sinh chỉ có quyền định đoạt đối với phần di sản
thừa kế của mình.
Việc bà Tám xây dựng căn nhà cấp 4 diện tích 100 m 2 vào năm 2012 là vi
phạm thỏa thuận giữa các bên. Các đương sự không đồng ý, có đơn đề nghị
UBND xã Phù Vân can thiệp giải quyết. Và UBND xã cũng đã có yêu cầu bà Tám
dừng việc xây dựng nhưng bà không tuân theo. Do đó, bà Tám phải tháo dỡ đi, trả
lại diện tích đất nói trên cho cho các đương sự. Các đương sự khơng có nghĩa vụ
phải bồi thường chi phí tháo dỡ, thiệt hại do việc tháo dỡ tài sản của bà Tám để trả
lại di sản thừa kế cho họ.
Trên cơ sở lập luận nêu trên và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tồn bộ u
cầu của các nguyên đơn:

Một là, công nhận tài sản tranh chấp là thuộc quyền sở hữu chung, hợp pháp
của các nguyên đơn và các người có quyền lợi liên quan là con của bà Cúc người
để lại di sản. Buộc bà Đinh Thị Tám trả lại diện tích đất 777m 2 đất tại thửa đất số
40, tờ bản đồ số 2, lập năm 1998 cho chị em nguyên đơn.
Hai là, buộc bà Đinh Thị Tám tháo dỡ nhà, trả lại mặt bằng cho các nguyên
đơn và các người có quyền lợi liên quan để họ có điều kiện thờ cúng cha mẹ. Họ
khơng có nghĩa vụ bồi thường cho việc tháo dỡ nhà cửa do bị đơn xây dựng trái
phép.
Là hồn tồn hợp lý và hợp pháp.
Vì vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết và chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.

11


Trên đây là phần trình bày quan điểm của tơi đối với vụ án, kính mong Hội đồng xét
xử xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và tham gia phiên tòa
đã chú ý lắng nghe ý kiến của tôi.

12


IV. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN
1. Nhận xét chung về buổi diễn án
2. Chủ toạ phiên toà
3. Hội thẩm nhân dân
4. Thư ký phiên toà
5. Kiểm sát viên
6. Nguyên đơn

7. Bị đơn
8. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
9. Luật sư của nguyên đơn
10. Luật sư của bị đơn

13



×