Tải bản đầy đủ (.docx) (288 trang)

Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 288 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH HUYỀN

KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM XÚC
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH HUYỀN

KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM XÚC
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON

Ngành: Tâm lý học
Mã số: 9.31.04.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRẦN QUỐC THÀNH


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

3


LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam, tơi đã hồn thành xong luận án tiến sĩ với đề tài “Kỹ năng
quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non”. Bằng tất cả lịng chân thành, tơi xin gửi lời
tri ân sâu sắc tới:
* GS.TS Trần Quốc Thành, người Thầy tận tình hướng dẫn tôi về học thuật và động viên
mỗi khi tôi gặp khó khăn trong cơng việc, trong cuộc sống.
* Hội đồng khoa học Học viện Khoa học Xã hội, Ban Giám đốc Học viện, GS.TS Vũ
Dũng, PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, TS. Vũ Thu Trang và quý Thầy Cô Viện Tâm lý
học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn tơi về thủ tục
hành chính và tận tình chia sẻ cùng tơi về kiến thức chun mơn trong suốt q trình
thực hiện luận án.
* Ban giám hiệu và thầy cô giáo của 25 trường mầm non thuộc các quận Bình Thạnh,
quận Tân Bình, Quận 1, Quận 3 và Quận 5 tại TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện hỗ
trợ tôi rất nhiều trong q trình nghiên cứu. Nếu khơng nhận được sự tạo điều kiện,
giúp đỡ nhiệt tình từ phía Ban giám hiệu và quý thầy cô của các nhà trường tôi không
thể hoàn thành nghiên cứu này.
* Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục Mầm non cùng các anh chị
em đồng nghiệp của tôi tại Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ tơi về tinh thần, giúp tơi có đủ điều
kiện học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
* Chồng và con trai, bạn bè tơi đã luôn ở bên quan tâm, động viên, ủng hộ tôi trong suốt

q trình thực hiện luận án.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG QUẢN
LÝ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON.........................................................7
1.1. Những nghiên cứu về quản lý cảm xúc................................................................7
1.1.1. Hướng nghiên cứu về quản lý cảm xúc của các đối tượng khác nhau...................7
1.1.2. Hướng nghiên cứu về lao động cảm xúc, công việc cảm xúc và quản lý
cảm xúc của giáo viên...............................................................................13
1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng quản lý cảm xúc...............................................19
1.2.1. Hướng nghiên cứu về kỹ năng quản lý cảm xúc với tư cách là một thành
phần của trí tuệ cảm xúc............................................................................19
1.2.2. Hướng nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc trong giáo dục kỹ năng sống............26
1.3. Những nghiên cứu về yêu cầu nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non..........30
1.3.1. Hướng nghiên cứu về phẩm chất, năng lực và trí tuệ cảm xúc của giáo
viên mầm non............................................................................................30
1.3.2. Hướng nghiên cứu về kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non...................35
1.3.3. Hướng nghiên cứu về giải pháp đổi mới, phát triển phẩm chất, năng
lực và kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non...........................................39
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................42
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM XÚC CỦA GIÁO

VIÊN MẦM NON......................................................................................................43
2.1. Lý luận về quản lý cảm xúc................................................................................43
2.1.1. Các lý thuyết về cảm xúc.....................................................................................43
2.1.2. Cấu trúc của cảm xúc..........................................................................................45
2.1.3. Vai trò của cảm xúc.............................................................................................47
2.1.4. Phân loại cảm xúc...............................................................................................48
2.1.5. Cảm xúc của giáo viên mầm non.........................................................................53
2.1.6. Quản lý cảm xúc..................................................................................................56
2.2. Lý luận về giáo viên mầm non............................................................................60
2.2.1. Tính đặc thù trong nghề nghiệp của giáo viên mầm non.....................................60
2.2.2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non........................................................64


2.3. Lý luận về kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non..........................66
2.3.1. Kỹ năng...............................................................................................................66
2.3.2. Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non..............................................70
2.3.3. Tiêu chí và mức độ đánh giá kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non trong q trình chăm sóc – giáo dục trẻ.....................................73
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non. .73
2.4.1. Tính cách.............................................................................................................75
2.4.2. Nhận thức của giáo viên mầm non về quản lý cảm xúc và kỹ năng quản
lý cảm xúc.................................................................................................76
2.4.3. Áp lực công việc của GVMN..............................................................................76
2.4.4. Cách thức giao tiếp trong tập thể sư phạm...........................................................77
2.4.5. Cơ hội phát triển trong cơng việc........................................................................78
2.4.6. Mức độ gắn bó với tổ chức..................................................................................79
2.4.7. Tiểu kết chương 2....................................................................................80
2.4.8............................................................................................................................. C
hương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG QUẢN
LÝ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH.......................................................................................................................... 81
3.1. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................................81
3.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu....................................................................................81
3.1.2. Địa bàn và mẫu nghiên cứu.................................................................................83
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................86
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................................86
3.2.2. Phương pháp chuyên gia.....................................................................................87
3.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung...............................................................87
3.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi...................................................................88
3.2.5. Phương pháp bài tập tình huống..........................................................................94
3.2.6. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý.........................................................................95
3.2.7. Phương pháp quan sát..........................................................................................96
3.2.8. Phương pháp phỏng vấn......................................................................................96
3.2.9. Phương pháp nghiên cứu trường hợp..................................................................97
3.2.10. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................99


3.2.11. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học...............................101
3.2.12.................................................................................................................Tiểu kết
chương 3.................................................................................................102
3.2.13.........................................................................................................................Ch
ương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM
XÚC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........103
4.1. Thực trạng cảm xúc của giáo viên mầm non trong quá trình chăm sóc – giáo
dục trẻ.......................................................................................................................103
4.1.1. Mức độ xuất hiện cảm xúc tích cực và tiêu cực trong cơng việc của

giáo viên

mầm non............................................................................................................103

4.1.2. Mức độ ảnh hưởng của cảm xúc đến hiệu quả công việc của giáo viên mầm
non 104
4.2. Thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non......................105
4.2.1. Thực trạng chung về kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non 105
4.2.2. Thực trạng các kỹ năng thành phần thuộc kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non............................................................................................................106
4.2.3. So sánh kỹ năng quản lý cảm xúc chung của giáo viên mầm non với
3.2.14.................................................................................................................các biến
nhân khẩu..........................................................................................................114
4.2.4. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần trong kỹ năng quản lý cảm xúc
của giáo viên mầm non......................................................................................116
4.2.5. Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần trong kỹ năng quản lý cảm xúc
của giáo viên mầm non......................................................................................116
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non 117
4.3.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non............................................................................................................117
4.3.2. Một số mơ hình dự báo sự thay đổi kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm
non tại TP. Hồ Chí Minh từ các yếu tố ảnh hưởng.............................................118
4.4. Nghiên cứu trường hợp về kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non121
4.4.1. Trường hợp 1: Cô giáo Đ.T.M.L..............................................................121
4.4.2. Trường hợp 2: Cô giáo B.T.N.D..............................................................124
4.4.3. Nhận xét chung về 2 trường hợp..............................................................127
4.5. Đề xuất các biện pháp nâng cao kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non


127


4.5.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng quản cảm xúc của


giáo viên

mầm non............................................................................................................127
4.5.2. Một số biện pháp nâng cao kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non
128
4.5.3. Thực nghiệm biện pháp rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc cho giáo viên mầm
non thông qua tập huấn chuyên đề....................................................................130
Tiểu kết chương 4.....................................................................................................136
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................137
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU NÀY..........................................................................140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................141
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Giáo viên mầm non

GVMN

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Chăm sóc và giáo dục trẻ

CS-GDT

Thành phố


TP

Điểm trung bình

ĐTB

Độ lệch chuẩn

ĐLC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các loại cảm xúc cơ bản (Theo Travis Bradberry và Jean Greaves,
Uông Xuân Vy dịch, 2012)........................................................................ 51
Bảng 3.1: Danh sách 25 trường Mầm non tham gia nghiên cứu................................83
Bảng 3.2: Thống kê tình hình giáo dục mầm non tại TP. Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 2013 – 2014 đến 2017 - 2018........................................................... 84
Bảng 3.3: Một số đặc điểm của mẫu điều tra chính thức........................................... 85
Bảng 3.4: Nội dung bảng hỏi về kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non....88
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy và độ hiệu lực thang đo tự đánh giá kỹ
năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non.......................................... 92
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá thang đo
các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non................................................................................................... 92
Bảng 3.7: Quy ước mức độ, mức điểm và biểu hiện tính hiệu quả, tính linh hoạt của
kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non tại TP. Hồ Chí Minh......93
Bảng 4.1: Kết quả tự đánh giá của giáo viên mầm non về mức độ xuất hiện
những cảm xúc trong công việc.............................................................. 104
Bảng 4.2: Kết quả tự đánh giá của giáo biên mầm non về mức độ ảnh hưởng của
cảm xúc đến hiệu quả công việc.............................................................. 105

Bảng 4.3: Tự đánh giá của giáo viên mầm non về kỹ năng quản lý cảm xúc dựa
trên hai tiêu chí “tính hiệu quả” và “tính linh hoạt”................................ 106
Bảng 4.4: Kết quả nhận biết cảm xúc tích cực và cảm xúc tiêu cực từ định nghĩa
của giáo viên mầm non tại TP. Hồ Chí Minh.......................................... 107
Bảng 4.5: Kết quả nhận biết cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh thơng
qua tình huống......................................................................................... 107
Bảng 4.6: Kỹ năng nhận diện cảm xúc thông qua tự đánh giá của GVMN dựa
trên hai tiêu chí “tính hiệu quả” và “tính linh hoạt”...............................108
Bảng 4.7: Kết quả kỹ năng kiểm sốt cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh
thơng qua tình huống............................................................................... 109
Bảng 4.8: Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc thông qua tự đánh giá của GVMN dựa
trên hai tiêu chí “tính hiệu quả” và “tính linh hoạt”................................ 111


Bảng 4.9: Kết quả kỹ năng điều chỉnh cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh
thơng qua tình huống............................................................................... 112
Bảng 4.10: Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc thông qua tự đánh giá của GVMN dựa
trên hai tiêu chí “tính hiệu quả” và “tính linh hoạt”................................ 113
Bảng 4.11: Mức độ khác biệt giữa kỹ năng quản lý cảm xúc chung của GVMN tại
TP. Hồ Chí Minh với các biến nhân khẩu................................................ 114
Bảng 4.12: Mối tương quan giữa các kỹ năng thành phần với kỹ năng quản lý cảm
xúc chung của GVMN trong quá trình CS-GDT..................................... 117
Bảng 4.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non................................................................................................. 118
Bảng 4.14: Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố ảnh
hưởng và kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non...................119
Bảng 4.15: Một số mơ hình dự báo sự thay đổi kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo
viên mầm non trước các yếu tố ảnh hưởng............................................. 120
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm khách thể trước khi tiến
hành thực nghiệm.................................................................................... 131

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định nhóm thực nghiệm trước và sau tác động..................132
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm................133
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm khách thể sau khi tiến
hành thực nghiệm.................................................................................... 134


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:

Mơ hình bánh xe cảm xúc (Wheel of Emotions, Plutchik R., 1984)........49

Hình 2.2:

Mơ hình hốn đổi cảm xúc (Circumplex model of Emotion)..................50

Sơ đồ 2.1: Mơ hình q trình điều tiết cảm xúc của Gross (Process model of
emotion regulation, 2001)........................................................................ 58
Biểu đồ 4.1: Điểm trung bình cộng các kỹ năng thành phần và kỹ năng quản lý cảm
xúc chung của khách thể nhóm thực nghiệm trước và sau tập huấn..........132
Biểu đồ 4.2: Điểm trung bình cộng các kỹ năng thành phần và kỹ năng quản lý cảm
xúc chung của khách thể nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm.......133


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cảm xúc là một phẩm chất tâm lý cơ bản và giữ vai trò quan trọng trong đời
sống tinh thần của con người. Cảm xúc tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công việc, học
tập và khả năng sáng tạo của con người. Theo Izard (1977) - nhà tâm lý học người Mỹ
chuyên nghiên cứu về cảm xúc cho rằng: “Cảm xúc tạo nên hệ động cơ chính của con
người. Các cảm xúc có ý nghĩa to lớn trong hoạt động của cá nhân, nó thơi thúc con

người làm việc. Chúng ta khơng nên nghĩ cảm xúc là yếu tố đối lập hoàn tồn với trí
tuệ. Hay nói đúng hơn, cảm xúc là một dạng trí tuệ bậc cao” [175]. Thực tế cho thấy,
khi con người vui sướng họ hoạt động năng nổ, nhiệt tình và vì thế họ thường thực
hiện các hành vi mang tính tích cực giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngược lại,
khi con người sợ hãi, đau khổ họ có xu hướng thu mình lại, uể oải, mệt mỏi, mất năng
lực, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Như vậy, cảm xúc có tính hai mặt:
một mặt, cảm xúc là động lực thôi thúc cá nhân hoạt động có hiệu quả. Mặt khác, cảm
xúc cũng có thể là rào cản ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của mỗi cá nhân.
Theo đó, để các hoạt động hằng ngày đạt hiệu quả, giảm bớt rủi ro thì kỹ năng quản lý
cảm xúc ý nghĩa đặc biệt quan trọng, kỹ năng quản lý cảm xúc giúp mỗi chúng ta biết
nhận diện, kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc của mình nhằm đạt được hiệu quả hoạt
động.
Đối tượng trong hoạt động CS-GD của người GVMN chính là trẻ lứa tuổi mầm
non (dưới 6 tuổi). Có thể khẳng định, lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển đặc biệt
quan trọng, nó chính là nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Bên cạnh đó, trẻ mầm non là đối tượng non nớt cả về sức khoẻ thể chất lẫn tinh thần
và thiếu khả năng tự vệ. Do đó, hoạt động sư phạm của GVMN là một hoạt động đặc
thù, khác biệt so với hoạt động sư phạm của giáo viên ở các cấp học, bậc học khác. Nó
địi buộc người GVMN phải tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục cho phù hợp
với đặc điểm tâm lý lứa tuổi trẻ mầm non. Đây là một thách thức không nhỏ đối với
người GVMN, điều này địi hỏi GVMN khơng chỉ có tình yêu trẻ nhỏ, công việc, đức
hy sinh và dấn thân vì sự nghiệp giáo dục mầm non mà cịn địi hỏi GVMN phải có kỹ
năng quản lý cảm xúc trong quá trình CS-GDT.
Diễn biến phức tạp của hành vi bạo hành trẻ mầm non là một minh chứng cho
thấy có một bộ phận GVMN đang gặp khó khăn trong quản lý cảm xúc bản thân xuất
hiện trong quá trình CS-GDT, đặc biệt là những cảm xúc tiêu cực (như tức giận, lo lắng,
sợ hãi, ghen ghét, đố kỵ). Trước thực trạng này, ngày 26 tháng 08 năm 2019 Bộ GD&ĐT
đã ban hành Thơng tư số 12/2019/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường
14



xuyên giáo

15


viên mầm non, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 10 năm 2019, trong đó quy định 5 tiêu
chuẩn phải được bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN và được cụ thể hóa thành 35
module. Năm tiêu chuẩn bao gồm: Tiêu chuẩn 1 - Phẩm chất nhà giáo; Tiêu chuẩn 2 Phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; Tiêu chuẩn 3 - Xây dựng môi trường giáo
dục; Tiêu chuẩn 4 - Phối hợp với gia đình và cộng đồng; Tiêu chuẩn 5 - Sử dụng ngoại
ngữ hoặc tiếng dân tộc và công nghệ thông tin; thể hiện khả năng nghệ thuật trong CSGDT mầm non. Trong đó, ở Tiêu chuẩn 1 – Phẩm chất nhà giáo, có module 02 với chủ
đề “Quản lý cảm xúc bản thân của người GVMN trong hoạt động nghề nghiệp” [9]. Như
vậy, kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân đã trở thành một nội dung bắt buộc thuộc phẩm
chất nhà giáo cần được bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên
mầm non” được lựa chọn để triển khai nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN, thực trạng
kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN và các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất
và thực nghiệm một số biện pháp giúp GVMN phát triển kỹ năng quản lý cảm xúc
trong quá trình CS-GDT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN.
- Xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN: Các khái niệm công
cụ, các kỹ năng thành phần của kỹ năng quản lý cảm xúc và các yếu tố ảnh hưởng đến
kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc và một số yếu tố ảnh hưởng
đến kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm một biện pháp giúp GVMN tại thành phố

Hồ Chí Minh nâng cao kỹ năng quản lý cảm xúc trong quá trình CS-GDT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN trong quá trình CS-GDT.


- Đề tài tiếp cận kỹ năng quản lý cảm xúc thiên về năng lực của con người và tiếp cận lý
thuyết về trí tuệ cảm xúc, lý thuyết nhận thức để xây dựng và thao tác hóa khái niệm
cơng cụ của đề tài.
- Đề tài xây dựng khung phân tích kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN bao gồm 3 kỹ
năng thành phần: kỹ năng nhận diện cảm xúc; kỹ năng kiểm soát cảm xúc; kỹ năng
điều chỉnh cảm xúc.
- Đề tài đánh giá kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN dựa trên 2 tiêu chí: tính linh hoạt
và tính hiệu quả.
3.2.2. Mẫu nghiên cứu
- Tổng mẫu nghiên cứu chính thức là 479 người, trong đó bao gồm:
- Khách thể tham gia thảo luận nhóm tập trung: 13 GVMN, 3 hiệu trưởng, 2
hiệu phó và 5 phụ huynh tại TP. Hồ Chí Minh.
- Khách thể điều tra thử (kiểm tra ngôn ngữ dùng trong bảng hỏi, thời gian trả
lời bảng hỏi và nội dung bảng hỏi) là 37 GVMN tại TP. Hồ Chí Minh.
- Khách thể khảo sát chính thức (điều tra thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc của
GVMN) là 389 GVMN tại TP. Hồ Chí Minh.
- Khách thể quan sát là 5 GVMN tại TP. Hồ Chí Minh (khách thể quan sát
thuộc nhóm khách thể khảo sát chính thức).
- Khách thể phỏng vấn là 3 GVMN và 3 hiệu trưởng trường mầm non và 2 phụ
huynh học sinh tại TP. Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu trường hợp là 2 GVMN tại TP. Hồ Chí

Minh. Khách thể thực nghiệm 30 GVMN tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2.3. Địa bàn nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành tại 25 trường mầm non (công lập, tư thục, quốc
tế) thuộc các quận Bình Thạnh, quận Tân Bình, Quận 1, Quận 3 và Quận 5 tại TP. Hồ
Chí Minh (chi tiết xem Bảng 3.1).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở phương pháp luận của luận án
- Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của mình, chúng tơi dựa trên một số
ngun tắc cơ bản của tâm lý học như:
4.1.1. Nguyên tắc hoạt động - nhân cách:
- Nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN thông qua các hoạt động giao tiếp của giáo viên nhằm thỏa mãn nhu cầu của giáo viên trong quá trình CS-GDT,
đồng thời cũng dựa trên những đặc điểm nhân cách của GVMN.


4.1.2. Nguyên tắc về sự phát triển tâm lý người:
- Kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN không phải là một hiện tượng tâm lý
bất biến, mà nó có thể thay đổi trước sự tác động của các yếu tố tâm lý cá nhân và tâm
lý xã hội.
4.1.3. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống:
- Nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh trong
mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội.
4.1.4. Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học sư phạm
- Kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN có thể được nâng cao thông qua
rèn luyện, bồi dưỡng thường xuyên.
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Trong quá trình CS-GDT mầm non, GVMN đã có kỹ năng quản lý cảm xúc
nhưng các kỹ năng đó chỉ ở mức độ trung bình với tính hiệu quả và tính linh hoạt chưa
cao. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN có
thâm niên cơng tác, trình độ đào tạo và các loại hình nhà trường khác nhau.
- Một số yếu tố (kiểu tính cách, nhận thức, cách thức giao tiếp trong tập thể sư

phạm, áp lực cơng việc, mức độ gắn bó với tổ chức, cơ hội phát triển cơng việc), ảnh
hưởng và có thể tác động làm thay đổi kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ
Chí Minh.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh
đangmức độ nào? Có hay khơng sự khác biệt giữa kỹ năng quản lý cảm xúc của
GVMN tại TP. Hồ Chí Minh với các biến thâm niên cơng tác, trình độ đào tạo, loại
hình nhà trường?
- Một số yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh hưởng như thế nào đến kỹ năng
quản lý cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh?
- Tập huấn chuyên đề về kỹ năng quản lý cảm xúc có giúp nâng cao kỹ năng
quản lý cảm xúc của GVMN?
4.4. Các phương pháp nghiên cứu của luận án
- + Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
- + Phương pháp chuyên gia
- + Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
- + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- + Phương pháp bài tập tình huống
- + Phương pháp trắc nghiệm tâm lý


- + Phương pháp quan sát
- + Phương pháp phỏng vấn
- + Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- + Phương pháp thực nghiệm
- + Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về lý luận
- Quản lý cảm xúc và kỹ năng quản lý cảm xúc là vấn đề được nhiều tác giả
trong và ngoài nước quan tâm tìm hiểu. Tuy nhiên, kỹ năng quản lý cảm xúc của

GVMN là một phương diện cịn ít được các nhà nghiên cứu quan tâm. Đây là một
hướng nghiên cứu mới, cịn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu tâm lý nói chung và
trong tâm lý học nghề nghiệp nói riêng.
- Qua nghiên cứu lý luận, luận án đã tổng quan được một số cơng trình nghiên
cứu ở trong và ngồi nước có liên quan đến quản lý cảm xúc, kỹ năng quản lý cảm xúc,
khái quát được một số vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm cảm xúc, quản lý cảm xúc,
kỹ năng, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN. Đồng thời,
luận án đã chỉ ra các kỹ năng thành phần trong kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN.
Chỉ ra được tiêu chí đánh giá, mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng
quản lý cảm xúc của GVMN.
5.2. Về thực tiễn
- Luận án đã chỉ rõ thực trạng mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN tại
TP. Hồ Chí Minh, làm rõ thực trạng mức độ các kỹ năng thành phần trên toàn mẫu
nghiên cứu và ở các nhóm mẫu khác nhau. Đề tài phát hiện ra rằng: kỹ năng quản lý
cảm xúc của GVMN tại TP. Hồ Chí Minh ở mức trung bình với tính hiệu quả và tính
linh hoạt chưa cao.
- Luận án làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc của
GVMN tại TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: kiểu tính cách; nhận thức của GVMN về quản
lý cảm xúc và kỹ năng quản lý cảm xúc; áp lực công việc; cách thức giao tiếp trong tập
thể sư phạm; cơ hội phát triển công việc và mức độ gắn bó với tổ chức. Những yếu tố
này đều ảnh hưởng và có thể tác động làm thay đổi kỹ năng quản lý cảm xúc của
GVMN tại TP. Hồ Chí Minh.
- Luận án đã đề xuất và thực nghiệm một biện pháp giúp GVMN tại TP. Hồ
Chí Minh phát triển kỹ năng quản lý cảm xúc trong quá trình CS-GDT.


6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung thêm vào lý luận tâm lý học, tâm lý
học dạy học một số vấn đề lý luận về kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo dành cho các nhà quản
lý giáo dục và GVMN, đây là cơ sở để họ tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao kỹ năng quản lý cảm xúc trong q trình CS-GDT mầm non. Qua đó hạn chế
những biểu cảm xúc và hành vi tiêu cực của GVMN.
7. Kết cấu của luận án
- Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận án bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo
viên mầm non;
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo viên mầm non;
- Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu kỹ năng quản lý cảm xúc của
giáo viên mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh;
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn kỹ năng quản lý cảm xúc của giáo
viên mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG
QUẢN LÝ CẢM XÚC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
- Liên quan đến vấn đề kỹ năng quản lý cảm xúc của GVMN, đã có một số
nghiên cứu ở trong và ngồi nước được tiến hành và thu về kết quả. Khi tổng quan các
kết quả nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành hệ thống và bình luận theo ba hướng chính:
những nghiên cứu về quản lý cảm xúc; những nghiên cứu về kỹ năng quản lý cảm xúc;
những nghiên cứu về yêu cầu nghề nghiệp đối với GVMN.
1.1. Những nghiên cứu về quản lý cảm xúc
- Làm thế nào để quản lý được cảm xúc của bản thân và của người khác nhằm
đạt được mục đích giao tiếp? Đây là câu hỏi kéo theo rất nhiều các nghiên cứu của các
nhà khoa học đi tìm kiếm câu trả lời. Dựa trên mục đích tìm hiểu, những nghiên cứu
này được chúng tơi chia thành hai khuynh hướng, một là những nghiên cứu về quản lý

cảm xúc của các đối tượng khác nhau; hai là những nghiên cứu về lao động cảm xúc,
công việc cảm xúc và quản lý cảm xúc của giáo viên.
1.1.1. Hướng nghiên cứu về quản lý cảm xúc của các đối tượng khác nhau
- A.Bandura (1985) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình nhận thức
trong quản lý hành vi cảm xúc, đề cao vai trò của tự quản lý hành vi, trong đó có đề
cập đến tự quản lý cảm xúc bản thân. Ông cho rằng học tập thông qua việc bắt chước
hành vi mẫu là một dạng quản lý cảm xúc. Việc quản lý cảm xúc không chỉ sử dụng
các kích thích khác nhau nhằm củng cố hay kìm hãm một hành vi nào mà cịn tạo ra
hành vi mới bằng cách đưa ra hành vi mẫu. Phương pháp quản lý này là giúp con
người nhận diện những nhân tố duy trì cảm xúc cần quản lý và tìm cách loại bỏ chúng.
Như vậy, quá trình nhận thức cảm xúc bản thân đóng vai trị rất quan trọng, mục đích
của phương pháp quản lý cảm xúc bằng hành vi là giúp cá nhân nhận diện ra những
cảm xúc không mong muốn của bản thân và quản lý chúng. Tuy nhiên trong quá trình
quản lý, sự thay đổi của những cảm xúc diễn ra trên cơ sở những nhận thức sai lầm của
người được quản lý sẽ làm xuất hiện những cảm xúc âm tính và những khó khăn. Mục
đích của quản lý cảm xúc theo hướng tiếp cận này là điều chỉnh nhận thức [123].
- Erber R, Wegner DM, Thierrault N. (1996) nghiên cứu ảnh hưởng của tương
tác xã hội để dự đoán việc điều chỉnh tâm trạng. Nghiên cứu này gồm 3 nghiên cứu
nhỏ: Nghiên cứu 1 tìm hiểu cảm xúc vui và buồn thơng qua tiếp xúc với âm nhạc. Tất
cả những người tham gia sẽ thực hiện một nhiệm vụ thử nghiệm không liên quan với
chính họ và những người tham gia khác. Những người tham gia sẽ thực hiện nhiệm vụ


- một mình bằng cách chọn các câu chuyện tích cực và tiêu cực, và tương tác các câu
chuyện ưa thích có chứa nội dung khơng phù hợp với tâm trạng của họ. Nghiên cứu 2
đã xác nhận kết quả này, nó cho thấy có sự giới hạn trong dự đoán điều chỉnh tâm
trạng khi tương tác với các đối tượng có tâm trạng trung lập hoặc tốt. Trong nghiên
cứu 3, những người tham gia có tâm trạng trung lập hoặc tốt sẽ giảm khả năng tiếp xúc
với các video vui vẻ hoặc buồn bã khi họ muốn tương tác với người khác [148].
- Diamond, L. M., & Aspinwall, L. G. (2003) kết luận rằng, cảm xúc tốt hay

xấu không phải là bất biến và động lực điều chỉnh cảm xúc chỉ có thể được hiểu trong
bối cảnh cụ thể mà trong đó cảm xúc xảy ra. Nói cách khác, điều tiết cảm xúc không
phải là cân bằng nội tại, mà là sự linh hoạt năng động trong trải nghiệm cảm xúc, khả
năng theo đuổi và ưu tiên các mục tiêu khác nhau, khả năng vận động có chọn lọc và
chủ động lựa chọn cảm xúc, nhận thức trong những hoàn cảnh cụ thể [140].
- Fischer, A. H. và cộng sự (2004) nghiên cứu động cơ và chuẩn mực điều tiết
cảm xúc, nhóm tác giả tập trung trả lời câu hỏi lý do tại sao các cá nhân điều chỉnh
cảm xúc của họ và các động cơ thúc đẩy được gợi ra trong bối cảnh xã hội. Trước hết,
nhóm tác giả xem xét nghiên cứu về các chuẩn mực cảm xúc, cả trong quan hệ cá nhân
và trong quan hệ công việc. Kết quả cho thấy các chuẩn mực cảm xúc chung liên quan
đến những gì cá nhân cảm nhận và làm thế nào để thể hiện những cảm xúc này đang
dần suy yếu. Thay vào đó, các chuẩn mực cá nhân được chú ý nhiều hơn và đặc biệt là
các động cơ liên quan đến các tác động dự kiến của các biểu hiện cảm xúc của mỗi cá
nhân đã đạt được tầm quan trọng. Nghiên cứu cũng cho thấy các chuẩn mực cảm xúc
và động cơ điều chỉnh ít tuân thủ các chuẩn mực chung mà ưu tiên cho các mục tiêu xã
hội ở mức độ vi mô [150].
- Thoits, P. A. (1984) [219] trong nghiên cứu “Ứng phó, hỗ trợ xã hội và kết
quả tâm lý: Vai trò trung tâm của cảm xúc” và Collins, N. L., & Miller, L. C. (1994)
trong nghiên cứu “Tự bộc bạch và thích” đã tìm thấy rằng những người chia sẻ cảm
xúc của họ và cảm xúc với những người khác có nhiều hơn những người thích giữ
chúng ở lại [137].
- Pennebaker, J. W., Zech, E., & Rimé, B. (2001) trong nghiên cứu “Tiết lộ và
chia sẻ cảm xúc: Hậu quả về tâm lý, xã hội và sức khỏe” đã phát hiện sự chia sẻ cảm
xúc được đánh giá là có ý nghĩa hơn và thú vị hơn là nói chuyện một cách khách quan
và mô tả [198].
- Rimé, B. (2009) đã nghiên cứu về sự chia sẻ xã hội và cảm xúc và chỉ ra sự
chia sẻ xã hội không chỉ đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp những thông
tin



- mà có thể phục vụ chức năng quan trọng về tâm lý và xã hội. Chia sẻ xã hội, có thể
làm giảm khoảng cách vật lý và các đặc điểm cá nhân và đóng góp vào sự phát triển
của quan hệ gần gũi [207].
- Dưới góc độ nghiên cứu sự nghiền ngẫm hay ngăn cản cảm xúc, NolenHoeksema, S., McBride, A., & Larson, J. (1997) khi tìm hiểu “Sự nghiền ngẫm và rối
nhiễu tâm lý ở những người mất người thân” và Nolen-Hoeksema, S., Morrow, J., &
Fredrickson, B. L. (1993) khi tìm hiểu về “Phương thức phản ứng và tính liên tục của
tâm trạng chán nản” đã cho thấy nghiền ngẫm về sự tức giận, tội lỗi và những suy nghĩ
lo lắng liên quan đến việc tạo ra những cảm xúc mạnh hơn [192], [193].
- Wegner, Daniel M. (1994) nghiên cứu “Sự cơng kích trong q trình khống
chế tâm lý” và cho thấy có một lý thuyết về “sự cơng kích trong q trình kiểm sốt
tinh thần” được đề xuất để giải thích cho các tác động có chủ ý và phản tác dụng do
các nỗ lực tự kiểm soát các trạng thái tinh thần. Lý thuyết này cho rằng một nỗ lực
kiểm sốt tâm trí bao gồm 2 quy trình: (1) một quy trình vận hành nhằm thúc đẩy sự
thay đổi dự định bằng cách tìm kiếm nội dung tinh thần phù hợp với trạng thái dự định
và (2) một quy trình giám sát để kiểm tra xem liệu quy trình vận hành có cần thiết
khơng, bằng cách tìm kiếm nội dung tinh thần khơng phù hợp với trạng thái dự định.
Q trình hoạt động địi hỏi năng lực nhận thức lớn hơn và thơng thường có tác dụng
nhận thức rõ rệt hơn quá trình theo dõi, và cả hai làm việc cùng nhau do đó thúc đẩy
bất kỳ mức độ kiểm soát tâm thần nào được hưởng [228].
- McCanne, T. R., & Anderson, J. A. (1987) đã tiến hành nghiên cứu “phản
ứng cảm xúc sau khi thao tác thử nghiệm hoạt động điện cơ mặt” và cho thấy sự ngăn
chặn biểu lộ cảm xúc trong khi những hồn cảnh cảm xúc dễ chịu hoặc khó chịu
làm suy giảm khả năng của những người tham gia để cảm nhận những cảm xúc tương
ứng [187]. Giảm khả năng nhận thức cho sự ngăn chặn hành vi biểu cảm đến từ
một nghiên cứu của Gilbert, D. T., Pelham, B. W., & Krull, D. S. (1988) đã cho
thấy sự
- kiềm chế cái nhìn làm suy yếu việc thực hiện hành vi nhận thức [154].
- Richards, J. M., & Gross, J. J. (1999) đã tiến hành nghiên cứu hệ quả về nhận
thức trong quá trình con người cố gắng ngăn chặn cảm xúc và cho thấy: ngăn chặn
biểu hiện cảm xúc làm suy yếu bộ nhớ cho thông tin gặp phải trong thời kỳ ngăn chặn.

Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy sự ngăn chặn biểu hiện cảm xúc tự nhiên dẫn
đến suy giảm kinh nghiệm cảm xúc và kích thích sinh lý ngồi các thao tác của biểu
hiện sự đau đớn [208].


- Carstensen, L. L., Gottman, J. M., & Levenson, R. W. (1995) nghiên cứu về
hành vi cảm xúc trong những cuộc hôn nhân lâu dài và Levenson, R. W., Carstensen,
- L. L., & Gottman, J. M. (1994) nghiên cứu về ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính, sinh
lý và mối quan giữa chúng trong các cuộc hôn nhân lâu dài đã chỉ ra rằng, sự hài lịng
của hơn nhân tăng khi giảm biểu hiện cảm xúc tiêu cực. Thành công việc sửa đổi nét
mặt của cảm xúc, có thể quan trọng trong mối quan hệ của con người và hôn nhân,
nhưng nó khơng giúp nhiều để làm giảm cảm xúc tiêu cực của cá nhân [133], [181].
- Bucci, W. (1995) trong nghiên cứu về tâm lý học truyền thông “The power of
the narrative: A multiple code account” đã chỉ ra rằng sự tích tụ của những cảm xúc
khơng thể hiện được có liên quan đến các rối loạn tâm thần và thể chất [131].
- Nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa quyền tự chủ cảm xúc và tuổi tác, tại Hội
nghị lần thứ VII Biennial của Hiệp hội Châu Âu về Nghiên cứu tuổi vị thành niên,
Oliva (2000) [195] đã trình bày nghiên cứu về sự liên quan giữa cá nhân, xã hội và
gia đình với sự tự chủ cảm xúc ở vị thành niên. Trong nghiên cứu của mình, tác giả
nghiên cứu trên 513 thanh thiếu niên thuộc 13 trường công lập và tư nhân ở
Seville, nội dung nghiên cứu về mối quan hệ gia đình, quan hệ nhóm và các khía cạnh
khác nhau của sự phát triển cá nhân. Trong đó, tập trung kiểm tra mối quan hệ giữa
quyền tự chủ về tình cảm của tuổi thanh thiếu niên và các loại cảm xúc tồn tại giữa
cha mẹ và con cái; Thứ hai, phân tích các đặc điểm cảm xúc xã hội liên quan đến
mức độ tự trị cao trong cảm xúc nữ và nam thanh niên; Thứ ba là nghiên cứu vai trò
trung gian của chất lượng mơi trường gia đình trong quan hệ giữa quyền tự chủ cảm
xúc và phát triển vị thành niên; Cuối cùng, ngồi việc nghiên cứu hồn cảnh gia đình
và văn hóa là các điều kiện chắc chắn của quan hệ giữa quyền tự chủ cảm xúc và phát
triển (hoặc điều chỉnh tâm lý) thì giới tính là một điều kiện quan trọng cần nghiên cứu
(theo Scott, 1998) [dẫn theo 212]. Daniel Goleman trong một số ấn phẩm về trí tuệ

cảm xúc đã chứng minh rằng:
- cấu tạo của bộ não khiến chúng ta thường không làm chủ hoặc hiếm khi làm chủ
được khi chúng ta bị các cảm xúc cuốn đi. Tuy nhiên, chúng ta có thể biết được cảm
xúc đó kéo dài bao lâu, những cảm xúc buồn bã, lo lắng hay giận dữ thống qua khơng
phải là vấn đề nảy sinh thông thường chúng sẽ qua đi theo thời gian, nhưng những cảm
xúc này nếu vượt quá giới hạn nhất định, chúng sẽ trở thành nỗi đau khổ cùng cực như
lo sợ thường trực, cuồng nộ hay trầm cảm. Trong trường hợp đó, năng lực chế ngự
cảm xúc là nhận ra thời điểm giận dữ và hãy khoan dung hơn, điều đó có thể hạ nhiệt
cơn giận và khiến chúng ta thoải mái hơn và sẽ bỏ qua được cơn giận dữ. Ông cũng
cho rằng, con người chỉ nên nổi giận vì những lý do chính đáng, nhưng vấn đề là ở chỗ


cơn


×