Tải bản đầy đủ (.docx) (321 trang)

Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 321 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỢI

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH HIỆN
NAY
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HỢI

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH HIỆN
NAY
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa)
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9310301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ NGỌC VĂN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận án là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS. Lê Ngọc Văn. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung
thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của
luận án chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Hợi

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sỹ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Khoa Xã hội học - Học viện khoa học Xã hội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi hồn thành chương trình học nghiên cứu sinh. Đặc biệt, PGS.TS Lê
Ngọc Văn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tơi
từ khi hình thành ý tưởng đề tài nghiên cứu đến khi hoàn thành luận án tiến
sỹ.
Chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và người dân ở P. Đơng Sơn,
TP.Thanh Hóa, xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, xã Hoằng Tiến, Hoằng
Hóa, Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập
thông tin tại địa phương.
Chân thành cảm ơn Trường đại học Hồng Đức, Khoa Khoa học xã hội
và Bộ môn Xã hội học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận án.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và các đồng nghiệp, những người đã chia sẻ,
động viên, giúp tơi có thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức khoa học. Lòng biết
ơn sâu sắc của tơi dành cho gia đình và những người thân u. Sự động viên,

khích lệ của họ có giá trị rất lớn để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Hợi

4


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI...........................................................................................................................................13

1.1. Những vấn đề nội dung, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về NCT liên quan
đến đề tài.................................................................................................................................13

1.1.1. Những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu................................................................13
1.1.2. Những quan điểm lý thuyết và phương pháp liên quan đến đề tài.......................................26
1.2. Nhận xét và định hướng nghiên cứu mới của đề tài.................................................29
Tiểu kết chương 1...................................................................................................................33
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................34

2.1. Định nghĩa và giải thích các khái niệm làm việc.......................................................34
2.1.1. Người cao tuổi (Older person/the elderly)...........................................................................34
2.1.2. Vai trò (Role) 34
2.1.3. Gia đình (family)..................................................................................................................35
2.1.4. Vai trị người cao tuổi trong gia đình...................................................................................37
2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài........................................................................39
2.2.1. Tiếp cận lý thuyết về vai trò (Role theory)..........................................................................39
2.2.2. Tiếp cận lý thuyết hiện đại hóa (Modernization theory)......................................................41

2.2.3. Tiếp cận thuyết gỡ bỏ (disengagement theory)....................................................................43
2.2.4. Tiếp cận thuyết hoạt động (Activity theory)........................................................................45
2.3. Quan điểm của Đảng và Chính sách nhà nước về NCT...........................................47
2.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu......................................................................................51
2.4.1. Đơi nét về tỉnh Thanh Hóa...................................................................................................51
2.4.2. Về các phường, xã nơi tiến hành cuộc điều tra....................................................................52
2.5. Lược đồ phân tích..........................................................................................................56
Tiểu kết chương 2...................................................................................................................57
Chương 3: VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH Ở THANH HĨA
...................................................................................................................................................58

3.1. Thực trạng già hóa và một vài đặc điểm của người cao tuổi ở Thanh Hóa..............58


3.2. Vai trị người cao tuổi trong đời sống hơn nhân của con cháu ở gia
3.3. đình Thanh Hóa..............................................................................................................59
3.3.1. Người cao tuổi trong vai trò tham gia vào quyết định hơn nhân
3.4................................................................................................................. của con
cháu..........................................................................................................................61

3.4.1. Vai trị người cao tuổi trong xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn bạn
3.5................................................................................................................. đời cho
con cháu....................................................................................................................64

3.5.1.Vai trò người cao tuổi trong việc chia sẻ kinh nghiệm và giải quyết mâu
thuẫn trong đời sống hôn nhân của con cháu ở gia đình Thanh Hóa....69

3.5.2.

Vai trị của người cao tuổi đối với mơ hình sống sau kết hơn của


3.6................................................................................................................. con cháu
..................................................................................................................................73

3.7. Vai trò người cao tuổi trong hoạt động sản xuất/kinh doanh gia đình
3.8. ở Thanh Hóa....................................................................................................................76
3.8.1. Quan điểm của NCT về hoạt động sản xuất/kinh doanh gia đình.................76
3.8.2. Người cao tuổi tham gia quyết định các hoạt động sản xuất/kinh doanh của
gia đình..........................................................................................................77

3.8.3. Những hoạt động sản xuất/kinh doanh NCT tham gia hỗ trợ gia
3.9................................................................................................................. đình ở
Thanh Hóa................................................................................................................80

3.10.......................................................................................................................... V
ai trị người cao tuổi trong chăm sóc và giáo dục con cháu ở gia đình Thanh Hóa 88

3.10.1............................................................................................................ Quan điểm
của NCT về chăm sóc và giáo dục con cháu trong gia đình.............................88

3.10.2............................................................................................................ Va
i trị NCT trong hoạt động chăm sóc các thành viên gia đình ở Thanh Hóa.90

3.10.3............................................................................................................ Vai trò
NCT trong hoạt động giáo dục con cháu ở gia đình Thanh Hóa........................94

3.11......................................................................................................................... Vai trị
người cao tuổi trong hoạt động thờ cúng tổ tiên của gia đình...............................103

3.11.1. Người cao tuổi tham ra quyết định các hoạt động thờ cúng tổ tiên

3.12.............................................................................................................. của gia đình
ở Thanh Hóa...........................................................................................................104

3.12.1. Vai trị NCT tham gia giáo dục con cháu về giá trị thờ cúng tổ


3.13.............................................................................................................. tiên trong
gia đình ở Thanh Hóa.............................................................................................107

3.14........................................................................................................................ Tiểu kết
chương 3.........................................................................................................................111


3.15.

Chương 4: CÁC NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRỊ CỦA

NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH Ở THANH HĨA HIỆN NAY....................112

4.1. Nhóm yếu tố truyền thống và hiện đại......................................................................112
4.1.1. Yếu tố văn hóa truyền thống kính trọng người già............................................................112
4.1.2. Yếu tố cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................................115
4.2. Nhóm yếu tố đặc trưng nhân khẩu xã hội của NCT...............................................117
4.2.1. Yếu tố giới tính..................................................................................................................117
4.2.2. Yếu tổ tuổi

124

4.2.3. Yếu tố trình độ học vấn......................................................................................................127
4.2.4. Yếu tố dân tộc....................................................................................................................130

4.3. Nhóm yếu tố đặc trưng gia đình................................................................................133
4.3.1. Yếu tố mức sống................................................................................................................133
4.3.2.Yếu tố khu vực.............................................................................................136
4.3.3. Mơ hình sống140
Tiểu kết chương 4................................................................................................................144
KẾT LUẬN VÀ BÌNH LUẬN............................................................................................145
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................153
PHỤ LỤC 1...........................................................................................................................161
PHỤ LỤC 2...........................................................................................................................172
PHỤ LỤC 3...........................................................................................................................174
PHỤ LỤC 4...........................................................................................................................176


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

CB

Cán bộ

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa


NCT

Người cao tuổi

TPTH

Thành phố Thanh Hóa

TCH

Tồn cầu hóa

HNQT

Hội nhập quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trường


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Cơ cấu mẫu khảo sát.................................................................................................8
Bảng 3.1: Vai trị NCT tham gia trong đời sống hơn nhân của con cháu theo mơ hình sống
..................................................................................................................................60
Bảng 3.2: Quan điểm của NCT về hoạt động sản xuất/kinh doanh.....................................76
Bảng 3.3: Vai trò NCT tham gia quyết định một số hoạt động sản xuất/kinh doanh của
gia đình theo mơ hình sống......................................................................................78
Bảng 3.4: Vai trò người cao tuổi trong hoạt động sản xuất/kinh doanh của gia đình......81

Bảng 3.5: Mức độ tham gia hoạt động sản xuất/kinh doanh gia đình của người cao tuổi......82
Bảng 3.6: Những nội dung NCT tham gia truyền đạt kinh nghiệm sản xuất/ kinh doanh cho
con cháu....................................................................................................................85
Bảng 3.7: Quan điểm của NCT về chăm sóc và giáo dục con cháu trong gia

đình ở

Thanh Hóa................................................................................................................89
Bảng 3.8: Người cao tuổi với vai trị chăm sóc gia đình......................................................90
Bảng 3.9: Người cao tuổi có tham gia quyết định việc học tập của con cháu

trong gia

đình ở Thanh Hóa.....................................................................................................96
Bảng 3.10: Mức độ quan trọng ý kiến NCT đối với quyết định giáo dục của con cháu......97
Bảng 3.11: Vai trò NCT trong giáo dục đạo đức truyền thống cho con cháu..........................98
Bảng 3.12: Vai trò NCT trong quyết định các hoạt động thờ cúng tổ tiên của gia đình....104
Bảng 3.13: Mức độ quan trọng ý kiến của NCT trong quyết định hoạt động thờ cúng tổ
tiên của gia đình ở Thanh Hóa...............................................................................106
Bảng 3.14: Vai trị của NCT trong giáo dục thờ cúng tổ tiên cho con cháu..........................108
Bảng 4.1: Thái độ của con cháu về ý kiến của NCT trong gia đình..................................113
Bảng 4.2: Vai trị NCT trong đời sống hơn nhân của con cháu từ góc độ giới.....................118
Bảng 4.3: Vai trò tham gia hoạt động sản xuất/kinh doanh của NCT ở góc độ giới..............121


Bảng 4.4: Những công việc NCT tham gia giúp đỡ con cháu trong gia đình từ góc độ
giới.........................................................................................................................122
Bảng 4.5: Vai trị NCT trong đời sống hơn nhân của con cháu từ góc độ tuổi.....................124
Bảng 4.6: Những cơng việc NCT tham gia giúp đỡ con cháu trong gia đình từ góc độ
tuổi.........................................................................................................................126

Bảng 4.7: Những hoạt động sản xuất/kinh doanh của NCT trong gia đình từ góc nhìn trình
độ học vấn..............................................................................................................127
Bảng 4.8: Quyết định của NCT về thờ cúng tổ tiên trong gia đình từ góc nhìn

trình độ

học vấn (%)............................................................................................................129
Bảng 4.9: Những hoạt động sản xuất của NCT trong gia đình theo góc độ dân
tộc (%)....................................................................................................................130
Bảng 4.10: Những cơng việc NCT tham gia giúp đỡ con cháu trong gia đình từ

góc độ

dân tộc(%)..............................................................................................................131
Bảng 4.11: Vai trò NCT trong hoạt động sản xuất/kinh daonh của gia đình từ

góc nhìn

mức sống (%).........................................................................................................133
Bảng 4.12: Những công việc NCT tham gia giúp đỡ con cháu trong gia đình từ

góc độ

mức sống. (%)........................................................................................................134
Bảng 4.13: Những cơng việc NCT tham gia giúp đỡ con cháu trong gia đình từ

góc nhìn

khu vực(%).............................................................................................................137
Bảng 4.14: Những hoạt động sản xuất của NCT trong gia đình dưới góc nhìn

mơ hình sống (%)...................................................................................................141
Bảng 4.15: Những cơng việc chăm sóc gia đình của NCT từ góc nhìn mơ hình sống (%)
................................................................................................................................142


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1. Biến động qui mơ dân số, dân số từ 60 tuổi trở lên và chỉ số già hóa

dân số ở

Thanh Hóa giai đoạn 1999 – 2019...........................................................................58
Biểu 3.2: Mức độ quan trọng ý kiến của NCT tham gia quyết định hôn nhân của con cháu
..................................................................................................................................62
Biểu 3.3: Mức độ quan trọng ý kiến của NCT khi đưa ra các tiêu chí lựa chọn

bạn đời

cho con cháu.............................................................................................................68
Biểu 3.4: Mức độ quan trọng ý kiến của người cao tuổi về chia sẻ kinh nghiệm hôn nhân
với con cháu.............................................................................................................72
Biểu 3.5: Mức độ quan trọng ý kiến của NCT đối với con cháu về mơ hình sống
sau kết hơn................................................................................................................74
Biểu 3.6: Mức độ quan trọng ý kiến của NCT khi tham gia quyết định một số

hoạt động

sản xuất/kinh doanh gia đình....................................................................................79
Biểu 3.7: Những công việc NCT tham gia hỗ trợ tăng thu nhập cho gia đình.....................83
Biểu 3.8: Nguồn thu nhập của NCT hỗ trợ con cháu trong gia đình...................................87
Biểu 3.9. Mức độ tham vào cơng việc chăm sóc gia đình của NCT....................................92

Biểu 3.10: Lý do duy trì nghi lễ thờ cúng tổ tiên...............................................................107
Biểu 3.11: Mức độ NCT tham gia giáo dục nghi lễ thờ cúng tổ tiên cho con cháu............109
Biểu 4.1: Vai trò quyết định sản xuất/kinh doanh của NCT trong gia đình ở góc
độ giới....................................................................................................................120
Biểu 4.2: Quyết định của NCT về thờ cúng tổ tiên trong gia đình từ góc độ giới 123
Biểu 4.3: Người cao tuổi tham gia quyết định sản xuất từ góc độ tuổi ***......................125
Biểu 4.4: Vai trò người cao tuổi tham gia dạy và kiểm tra việc học của các cháu trong gia
đình ở Thanh Hóa ***............................................................................................129
Biểu 4.5 : Quyết định của NCT về thờ cúng tổ tiên trong gia đình từ góc độ mức sống.......135
Biểu 4.6: Những hoạt động sản xuất/kinh doanh của NCT trong gia đình từ góc nhìn khu
vực..........................................................................................................................137
Biểu 4.7: Quyết định của NCT về thờ cúng tổ tiên trong gia đình từ góc nhìn khu vực
................................................................................................................................140


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bộ phận người cao tuổi (NCT) trong cơ cấu dân số đang có xu hướng
tăng lên về số lượng và tỷ lệ. Hiện tượng này dẫn đến sự biến động dân số theo
hướng già hóa. Điều gì xảy ra khi người ta già đi? Đâu là những hàm ý xã hội
về việc số lượng người già ngày một gia tăng? Vì sao lại có những tranh luận lý
thuyết về vai trị của NCT trong các xã hội khác nhau? Giống như sự phân tầng
thứ bậc về giới tính, sự phân tầng thứ bậc theo tuổi tác cũng khác nhau theo
mỗi nền văn hóa. Xã hội này có thể kính trọng người già vì tuổi tác, ở đó người
già đồng nghĩa với sự khôn ngoan. Nhưng xã hội khác lại xem người già như là
gánh nặng, bởi vì họ được coi như đã chết về mặt xã hội. Hệ quả là dẫn đến
thành kiến và phân biệt đối xử với người già. Ở Việt Nam, theo báo cáo của
Tổng cục Thống kê, năm 2019 cả nước có khoảng 11.313.890 NCT chiếm
khoảng 11,95% dân số. Trong đó, có trên 1.918.987 người từ 80 tuổi trở lên

(chiếm khoảng 17,5% tổng số NCT); NCT nữ là 5.735.300 (chiếm 50,7%);
NCT nam là 5.578.590 (chiếm 49,3%); có 7.294.100 NCT sống ở khu vực
nông thôn (chiếm 64%). Tỷ lệ NCT thuộc hộ nghèo cao hơn bình quân chung
của cả nước. Sự tăng nhanh về dân số già ở Việt Nam, đang đặt ra nhiều thách
thức cho gia đình và xã hội, chăm sóc và phát huy vai trị NCT là hai nội dung
quan trọng được đề cập cả về mặt luật pháp và chính sách.
Ở góc độ cơ cấu xã hội, NCT được xem như một nhóm xã hội dễ bị tổn
thương bởi những đặc điểm về tâm, sinh lý và sự giảm sút thu nhập, cũng như
vị thế, vai trị trong gia đình và xã hội. Ở góc độ văn hóa gia đình, hiện đại hóa
đã phần nào làm thay đổi những giá trị, khuôn mẫu ứng xử trong các mối quan
hệ giữa con cháu với NCT. Một bộ phận NCT cảm thấy hụt hẫng khi mất đi sự
kính trọng, uy tín trong chính ngơi nhà của mình, mặc dù họ vẫn khơng ngừng
làm việc, đóng góp cho gia đình và xã hội. Hơn 90% NCT vẫn tiếp tục các hoạt
13


động về kinh tế tạo ra thu nhập, cấp vốn cho con cháu; quyết định các việc
quan trọng của gia đình hay chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, dạy dỗ con cháu, nội
trợ và chăm sóc cháu nhỏ [5, tr. 39].
Trên thế giới, cho đến nay quan niệm về vai trò của người già cũng còn
nhiều tranh cãi. Những người đại diện cho lý thuyết gỡ bỏ (disengagement
theory) cho rẳng, NCT khơng cịn vai trị quan trọng như trong xã hội truyền
thống khi bước sang xã hội cơng nghiệp, vì thế các vai trò xã hội của NCT cần
được thay thế bằng những người trẻ tuổi hơn. Quan điểm này xuất phát từ lý do
sinh học về sự suy thoái sức khỏe thể chất của con người do tuổi tác, NCT
khơng thể đáp ứng được các địi hỏi của nền sản xuất hiện đại nữa trên tri thức
khoa học và công nghệ cao. Trong xã hội công nghiệp, người lớn tuổi thường
có xu hướng được xem là lỗi thời, và sự hiểu biết của họ thường được xem là
khơng thích hợp với thế giới xã hội của những người trẻ tuổi hơn [31, tr.179].
Theo Elane Cumming và William Henry (1961) q trình này được thực hiện

bằng sự chuyển giao có thứ tự nhiều vai trò và địa vị khác nhau từ người lớn
tuổi sang những người trẻ hơn [31, tr. 437]. Tương tự như vậy, trong đời sống
gia đình, do biến đổi của cấu trúc gia đình từ gia đình nhiều thế hệ sang gia
đình hai thế hệ, do kinh nghiệm của NCT trong sản xuất khơng cịn dẫn dắt
được giới trẻ. Mặt khác, NCT khơng cịn sở hữu những tài sản lớn có giá trị
như trước đây, đặc biệt là gia đình gia trưởng – quyền lực thuộc về NCT đã suy
giảm. Trong khi đó, thuyết hoạt động (activity theory) được phát triển nhằm
đáp lại lý thuyết gỡ bỏ, với hàm ý NCT nên cố gắng giữ vai trò trong xã hội
bằng cách thay thế những hoạt động đã mất bằng những hoạt động mới. Ngụ ý
rằng người lớn tuổi không khác biệt mấy so với lớp trẻ, họ định giá chính mình
theo cùng tiêu chuẩn văn hóa [31, tr. 437 – 438 ]. Theo quan điểm lý thuyết
này, NCT vẫn có vai trị trong gia đình và xã hội cho dù xã hội công nghiệp
không đề cao NCT. Người cao tuổi vẫn tiếp tục giữ vai trò đáng kể trong gia
đình và xã hội, có thể khơng giữ các vị trí như trước đây nhưng họ vẫn là người
14


đáng kính do kinh nghiệm trong lao động sản suất, kinh nghiệm sống mà lớp
trẻ cần học hỏi và NCT có thể trao truyền cho người trẻ tuổi. Bởi sự duy trì
được quyền lực hay uy tín của NCT trong gia đình hiện nay cũng xuất phát từ
truyền thống kính trọng người già trong xã hội truyền thống [63, tr.83].
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, chúng ta sẽ dành sự quan tâm đặc biệt
đến NCT trong xã hội hiện đại. Vị thế, vai trò của NCT sẽ như thế nào trước sự
biến đổi về cơ cấu tuổi, cấu trúc, văn hóa trong gia đình? Những tranh cãi về
mặt lý thuyết liệu có thể kiểm chứng về mặt thực tiễn từ nghiên cứu về vai trị
NCT ?
Để góp phần trả lời cho những câu hỏi đặt ra trên đây, tơi chọn đề tài
“Vai trị của người cao tuổi trong gia đình hiện nay”(Nghiên cứu trường hợp
tỉnh Thanh Hóa), làm luận án nghiên cứu sinh của mình.
Việc quyết định lựa chọn nghiên cứu về NCT ở Thanh Hóa xuất phát từ

các lý do sau đây:
Thanh Hóa là một trong những tỉnh đang trong q trình của sự già hóa
về dân số nhanh hơn so với cả nước, với tỷ lệ NCT chiếm 14,13% [9]. NCT ở
Thanh Hóa mang những đặc trưng cơ bản của NCT trong cả nước: phần nhiều
là người nghèo, cơ đơn có hồn cảnh khó khăn, sống chủ yếu ở khu vực nơng
thơn, miền núi, khơng có lương hưu và sống phụ thuộc cao. Do đó, NCT Thanh
Hóa cũng đang đối diện với những vấn đề chung từ sự già hóa về dân số. Với
những đặc điểm như trên, địa bàn tỉnh Thanh Hóa đáp ứng được mục tiêu
nghiên cứu của luận án, trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cả về lý luận
và thực tiễn về sự chuyển đổi vai trò của NCT trong gia đình hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.2. Mục đích nghiên cứu
Nhận diện vai trị NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh Thanh
Hóa), từ đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng tính đúng đắn của các
giả thuyết nghiên cứu về vai trò NCT; cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây
dựng chính sách phát huy vai trò của NCT trong bối cảnh xã hội hiện nay
15


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài
- Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành điều tra thực nghiệm xã hội học trên thực địa nhằm tìm hiểu vai trị

của NCT trong gia đình.
- Phân tích vai trò NCT và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của NCT trong

gia đình hiện nay.

- Kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết và lý thuyết được vận dụng

nghiên cứu vai trò NCT.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách nhằm phát huy vai

trị NCT trong gia đình trước bối cảnh già hóa về dân số.
3. Đối tượng, phạm vi, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Vai trị NCT trong gia đình được nghiên cứu trên các khía cạnh về hơn
nhân, sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
Cụ thể, NCT tham gia với vai trò ra quyết định, hơn nhân, lao động sản
xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
của gia đình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu trường hợp 03 phường/xã tỉnh Thanh Hóa
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 – 2019.
- Phạm vi về nội dung:

Có thể nói, NCT hiện nay đang đảm nhận nhiều vai trị trong đời sống
gia đình. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vai trò tiêu
biểu sau đây trong đời sống gia đình ở Thanh Hóa:
+ Đời sống hơn nhân của con cháu
+ Hoạt động sản xuất/kinh doanh
+ Chăm sóc và giáo dục con cháu
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
16



- Vai trị của NCT trong gia đình hiện nay được thể hiện như thế nào trên các

phương diện về hơn nhân, hoạt động sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục con
cháu và hoạt động tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến vai trị của NCT trong gia đình Thanh Hóa

hiện nay?
3.4. Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên câu hỏi nghiên cứu đề tài xây dựng 2 giả thuyết nghiên cứu như sau:
- NCT vẫn tiếp tục thể hiện vị thế, vai trò nhất định khi tham gia vào các vấn đề

về hôn nhân của con cháu, hoạt động sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục
con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình. NCT khơng cịn giữ vai
trị quyết định chính về hơn nhân, sản xuất/ kinh doanh của con cháu như trong
xã hội truyền thống mà chỉ đóng góp ý kiến để lớp trẻ tham khảo. NCT vẫn
tham gia lao động sản xuất/kinh doanh để nuôi sống bản thân và hỗ trợ cho các
thành viên khác trong gia đình về kinh tế. Ở một số hoạt động khác về chăm
sóc cháu nhỏ, giáo dục truyền thống cho con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên, NCT vẫn giữ được vai trò quan trọng do sự hiểu biết và kinh nghiệm của
họ nhiều hơn lớp trẻ.
- Hai nhân tố đáng kể nhất ảnh hưởng đến vị thế vai trị của NCT trong gia đình là

biến đổi kinh tế - xã hội và các giá trị gia đình truyền thống. Nhưng hai yếu tố
này dường như tác động theo những chiều hướng trái ngược nhau. Trong khi quá
trình CNH, HĐH và TCH là yếu tố làm cho kiến thức, kinh nghiệm của NCT trở
nên lạc hậu, vị thế, vai trị của NCT có sự suy giảm so với người trẻ thì những
giá trị tốt đẹp của truyền thống kính trọng người già, biết ơn cha mẹ, hiếu kính
với tổ tiên, v.v.. giúp cho NCT vẫn tiếp tục có được vị thế, vai trò đáng kể trong

mối quan hệ với con cháu. Ngồi ra, nhóm yếu tố đặc trưng cá nhân (giới tính,
tuổi, trình độ học vấn, dân tộc), gia đình (mức sống, khu vực và mơ hình sống)
cũng tạo nên nhiều sự khác biệt trong đánh giá tương quan về vị thế, vai trị
của NCT ở gia đình Thanh Hóa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
17


4.1. Phương pháp luận

Về cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đặt đối
tượng nghiên cứu “Vai trị của người cao tuổi trong gia đình hiện nay” vào
trong bối cảnh gia đình Việt Nam nói chung, cũng như gia đình Thanh Hóa nói
riêng đang trong q trình chuyển đổi - đó là chuyển đổi từ một xã hội nông
nghiệp cổ truyền sang xã hội
công nghiệp và hiện đại, đồng thời cũng là sự chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
Nhưng khơng chỉ có tiến trình CNH, HĐH, đời sống gia đình của chúng ta hiện
nay cịn chịu sự chi phối của xu thế TCH, của sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật
và công nghệ đang diễn ra rất sâu rộng và mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới.
Đây chính là quan điểm lịch sử - cụ thể của chủ nghĩa Mác – Lê nin, bởi quan
điểm này cho rằng chúng ta sẽ không thể hiểu được bất kỳ sự vật hay hiện
tượng nào nếu tách sự vật, hiện tượng ấy ra khỏi mơi trường mà nó đang vận
hành ở trong đó.
Trong bối cảnh chung đó, chúng ta dễ dàng nhận thấy khơng chỉ quan
niệm về vai trị NCT mà vai trị thực tế của NCT trong gia đình đã có nhiều
thay đổi. Chẳng hạn, dưới tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội, NCT
có một đời sống vật chất, tinh thần phong phú hơn. Họ có nhiều lựa chọn hơn
trong việc thu xếp cuộc sống. NCT không nhất thiết phải sống chung với con cháu
trong gia đình mở rộng nhiều thế hệ và con cái cũng có cuộc sống độc lập và tự

chủ hơn. Nhưng điều đó khơng làm mất đi những giá trị tốt đẹp của gia đình
truyền thống như đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn cha mẹ, ơng bà tổ tiên,
kính trọng người cao tuổi. Ngược lại, NCT vẫn tiếp tục lao động sản xuất, đóng
góp thu nhập cho gia đình, xã hội và hết lòng yêu thương, giúp đỡ con cháu trong
gia đình. Cơ sở phương pháp luận này cho phép đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên
cứu và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu để kiểm nghiệm chúng trong thực tiễn
thông qua kết quả điều tra, khảo sát xã hội học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp

18


Sử dụng số liệu, kết quả nghiên cứu có sẵn về NCT trong gia đình như:
các số liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu liên quan về NCT trong và ngoài
nước. Phương pháp này cho phép đề tài tiếp thu, kế thừa những thành tựu
nghiên cứu của người đi trước cũng như những khoảng trống còn để lại. Từ đó,
xác định mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu, xây dựng nội dung, phương
pháp nghiên cứu phù hợp, bổ sung cho các kết quả nghiên cứu đã có, làm
phong phú cho lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành. Kết quả nghiên cứu của
người đi trước cũng là một nguồn tư liệu quan trọng giúp cho đề tài so sánh,
đối chiếu với kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt về vai trò của NCT trong gia đình ở các thời điểm lịch
sử và các nhóm xã hội khác nhau.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Về đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là người cao tuổi thuộc các nhóm

tuổi: 60 – 69 tuổi, 70 – 79 tuổi, từ 80 tuổi trở lên.
- Về mẫu nghiên cứu:


Nghiên cứu vai trò của NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh
Thanh Hóa) được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu. Mẫu khảo
sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
- Công thức xác định cỡ mẫu: Công thức xác định cỡ mẫu áp dụng cho mẫu

ngẫu nhiên một giai đoạn như sau:
N = t2p (1p) e2
Trong đó:
N : là cỡ mẫu cần thiết cho đối tượng khảo sát.
t: là hệ số tin cậy, trường hợp phân phố chuẩn t = 1,96 với xác suất
95% p: là tỷ lệ tham gia của người cao tuổi/ đơn vị
e: Phạm vi sai số
- Cách chọn:

Bước 1: Chọn mẫu có chủ đích các địa bàn nghiên cứu dựa trên tiêu chí đại
diện khu vực, vùng miền thể hiện đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh
19


Thanh Hóa.
Bước 2: Lựa chọn hộ gia đình có NCT theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên thuận tiện.
Bước 3: Lựa chọn người cao tuổi để phỏng vấn trên cơ sở cân đối về
nhóm tuổi, giới tính, dân tộc.
Kết quả là tác giả luận án đã tiến hành phỏng vấn 500 NCT đại diện hộ
gia đình bằng bảng hỏi, bao gồm cả NCT nam và NCT nữ trong độ tuổi từ 60
trở đi để đảm bảo đo lường các sự kiện xã hội. Các khu vực chọn mẫu có chỉ
định đảm bảo tính đại
diện cho tỉnh Thanh Hóa gồm: 3 phường, xã mẫu được chọn đại diện cho các

khu vực của tỉnh Thanh Hóa.
- Phường Đơng Sơn, thành phố Thanh Hóa là đơn vị khảo sát đại diện cho khu

vực thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát triển và lịch sử phát triển lâu đời,
người dân có mức sống trung bình khá và cao.
- Xã Hoằng Tiến, huyện Hoằng Hóa là đơn vị khảo sát được lựa chọn đại diện

cho khu vực nông thôn đồng bằng, một xã thuần nơng, có sự chuyển đổi cơ cấu
nghề theo hướng thương mại và dịch vụ với sự phát triển của quần thể du lịch
biển Hải Tiến trong những năm gần đây.
- Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân là xã được lựa chọn đại diện cho khu vực

nông thôn miền núi, một xã mang tính hỗn hợp, hình thành chủ yếu của 2 nhóm
dân cư Mường, Thái và một bộ phận người Kinh nhập cư sống tập trung ở khu
vực trung tâm xã. So với 2 khu vực còn lại đây là nơi có điều kiện kinh tế phát
triển chưa đồng đều và chênh lệch giữa các nhóm dân cư, văn hóa bản địa
mang tính đa dạng.
Lựa chọn 3 khu vực khảo sát mẫu trên đây nhằm đảm bảo tính đại diện
cho nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa. Cơ cấu nhân khẩu – xã hội của
mẫu khảo sát thể hiện Bảng 1 dưới đây:

20


Bảng 1. Cơ cấu mẫu khảo sát (%)
Đặc điểm
N
1. Giới tính
Nam
291

Nữ
209
Tổng
500
2. Nhóm tuổi
Từ 60-69 tuổi
326
Từ 70-79 tuổi
130
Từ 80 tuổi trở lên
44
Tổng
500
3. Trình độ học vấn
Tiểu học trở xuống
196
THCS, THPT
209
TC, CĐ, ĐH
95
Tổng
500
4. Khu vực
Thành thị
200
Nơng thơn
300
Tổng
500
5. Mức sống

Khá giả
101
Trung bình
273
Nghèo
126
Tổng
500
6. Dân tộc
Kinh
300
Mường
100
Thái
100
Tổng
500
7. Mơ hình sắp xếp nơi ở của NCT
Sống chung với con cháu
353
Sống riêng hai ông/bà
147
Tổng
500
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu luận án)

%
58,2
41,8
100

65,2
26,0
8,8
100
39,2
41,8
19,0
100
40,0
60,0
100
20,2
54,6
25,2
100
60,0
20,0
20,0
100
70,6
29,4
100

- Về nội dung bảng hỏi:
Phần I: Là những thơng tin chung về hộ gia đình
Phần II: Phỏng vấn đối với NCT từ 60 trở lên gồm những câu hỏi thể
hiện vai trị NCT trên các khía cảnh đời sống gia đình về hơn nhân, sản
xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
21



Phần III: Là phần thông tin cá nhân tập trung vào đặc trưng nhân khẩu như:
giới tính, tuổi, trình độ học vấn, khu vực, mức sống, mơ hình sống, dân tộc.
- Về cách thức xử lý thông tin:
Những thông tin định lượng và định tính trong điều tra khảo sát được xử
lý bằng phần mềm SPSS 22.0 là cơ sở dữ liệu cho việc kiểm chứng các giả
thuyết nghiên cứu của đề tài. Những thơng tin định tính được khái qt và mơ
tả trong phân tích bổ trợ cho nguồn thông tin định lượng.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (PVS) là cách cho chúng ta cách
nhìn và soi rọi vào đời sống của NCT một cách chân thực nhất. Lựa chọn hình
thức phỏng vấn song song vừa là cách để nghiên cứu thử.
- Về mẫu định tính: Nghiên cứu phỏng vấn nhóm về các hoạt động trong
gia đình bao gồm NCT, nhóm con cháu, đại diện chính quyền địa phương, cán
bộ tổ chức chính trị xã hội có liên quan đến NCT. Tổng số 35 phỏng vấn sâu đã
được thực hiện với các nhóm NCT (20 PVS); nhóm con cháu (10 PVS); nhóm
CB đồn thể (5 PVS).
- Nội dung phỏng vấn xoay quanh chủ đề đánh giá “Vai trò của người cao
tuổi trong gia đình hiện nay”. Sử dụng phương pháp này cho phép tìm hiểu logic
của tư duy hành động và cảm nhận ở chủ thể hành động trong quá trình thực hiện
vai trò cũng như đánh giá về vai trò NCT.
Do đề tài khơng có điều kiện phỏng vấn bảng hỏi dành riêng cho các thế hệ
con cháu trong gia đình NCT, chúng tôi đã khắc phục nhược điểm này bằng
phương pháp phỏng vấn sâu điển hình để so sánh ý kiến tự đánh giá của NCT về
vị thế, vai trò của họ trong gia đình với ý kiến đánh giá của các thế hệ con cháu và
cán bộ địa phương nơi tiến hành cuộc điều tra để đưa ra những nhận xét khách
quan hơn về vai trị NCT trong gia đình hiện nay.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án


Nghiên cứu về NCT thực sự đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
khoa học trong và ngoài nước. Ở Việt Nam, các nghiên cứu xã hội học về NCT từ
22


những năm 1990 đã cho thấy sự cần thiết này. Nhiều cuộc khảo sát trong phạm vi
cả nước đã khát quát lên cuộc sống sinh động của những người già sau những năm
đổi mới liên quan đến đời sống gia đình, sức khỏe, vị thế, vai trị của NCT trong
gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trước bối cảnh của xã hội cơng nghiệp và tồn cầu
hóa, đặc biệt những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi về nhân khẩu học thì những
nghiên cứu về NCT sẽ mang lại sự cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu về NCT ở Thanh
Hóa là một nghiên cứu bổ sung vào kho tài liệu nghiên cứu NCT với những đóng
góp mới về khoa học và thực tiễn. Cụ thể:
Về lý luận: Việc kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu và
vận dụng lý thuyết vai trị, thuyết hiện đại hóa, thuyết hoạt động, thuyết gỡ bỏ
trong nghiên cứu vai trò NCT góp phần bổ sung và hồn thiện các lý thuyết này
trong bối cảnh xã hội và văn hóa Việt Nam (trường hợp tỉnh Thanh Hóa).
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã phân tích, đánh giá về vai trị và các
nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của NCT trong gia đình hiện nay. NCT đã có sự
suy giảm ở một số vai trị ra quyết định chính trong gia đình. Nhưng ở một số
hoạt động khác như chăm sóc, giáo dục truyền thống cho con cháu và tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên, NCT vẫn giữ được vai trò quan trọng do sự hiểu biết
và kinh nghiệm của họ nhiều hơn lớp trẻ. Một bộ phận NCT có xu hướng sống
độc lập, tự chăm lo cho bản thân thay vì phụ thuộc vào con cháu, nhưng vẫn hỗ
trợ và giúp đỡ con cháu. Những phát hiện này góp phần cung cấp luận cứ khoa
học cho việc xây dựng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu của NCT trước bối
cảnh sự già hóa về dân số bao gồm cả chăm sóc, ni dưỡng và phát huy vai
trị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận


Nghiên cứu góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận và phương pháp
trong nghiên cứu về NCT nói chung và vai trị của NCT trong gia đình nói
riêng.Ý nghĩa lý luận của đề tài cịn được thể hiện ở việc kiểm chứng tính đúng
đắn của các giá thuyết nghiên cứu và tính ứng dụng từ các lý thuyết xã hội học
23


về vai trị, lý thuyết hiện đại hóa, thuyết hoạt động và lý thuyết gỡ bỏ trong
nhận diện cũng như phân tích vai trị NCT, đồng thời nghiên cứu chỉ ra được
những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến vị thế, vai trị của NCT trong gia đình hiện
nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu mang lại một sự hiểu biết tương đối có hệ thống về
vai trị của NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh Thanh Hóa), từ đó
đưa ra những đề xuất về mặt chính sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
NCT trước xu hướng già hóa về dân số trong q trình phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu xã hội học về NCT sau này.
7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề xuất, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng, biểu, hình, danh mục các từ viết tắt và phần phụ lục, luận án
được chia thành bốn chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3: Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay qua kết
quả khảo sát xã hội học
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị người cao tuổi trong gia

đình hiện nay

24


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những vấn đề nội dung, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về NCT liên

quan đến đề tài
1.1.1. Những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu

Quan điểm về vai trị của NCT trong gia đình và xã hội:
Trên thế giới, ở nhiều nước có tỷ lệ NCT cao như Nhật Bản, Singapore,
Thái Lan, Hàn Quốc…Chính phủ đã có những động thái về mặt chính sách đối
với NCT. Sau khi về hưu NCT có nhu cầu lao động, có cơ hội được khuyến
khích tiếp tục được cống hiến trí tuệ, kinh nghiệm, khẳng định vai trị của mình
đối với xã hội và giảm đến mức tối thiểu sự phụ thuộc vào gia đình. Ở
Singapore, Chính phủ cho rằng, NCT về hưu của nước này có thể đóng góp cho
nguồn nhân lực và cộng đồng chừng nào họ cịn khả năng làm việc, và để
khuyến khích NCT tiếp tục làm việc, Chính phủ Singapore có kế hoạch cập
nhật luật lệ và cơ cấu tuyển dụng, theo đó yêu cầu công ty đề nghị tuyển dụng
lại những nhân viên nào đến tuổi về hưu để họ làm việc thêm 3 năm. Ngồi ra,
Singapore cũng sẽ có các biện pháp để thu hút nữ cao tuổi trở lại làm việc và
tiến hành nhiều hoạt động để công dân cao tuổi sống tích cực hơn [2, tr. 69]. Ở
Nhật Bản đã thông qua bộ luật ổn định về việc làm cho NCT vào năm 2013.
Luật này yêu cầu mọi doanh nghiệp áp dụng tuổi về hưu với tuổi không trẻ hơn
60, đồng thời phải thực hiện một trong ba biện pháp: (1) xây dựng chế độ tuổi
về hưu là 65; (2) có biện pháp duy trì việc làm đền 65 tuổi và (3) bãi bỏ chế độ
về hưu. Bên cạnh đó, chính phủ trợ cấp cho các doanh nghiệp tuyển dụng NCT

thông qua các trung tâm nhà nước về ổn định việc làm, cũng như cho những
doanh nghiệp có chế độ bảo đảm việc làm cho nhân viên tuổi 65. Đến nay,
phần lớn doanh nghiệp Nhật Bản đều đã xây dựng chế độ làm việc đến 65 tuổi.
Việc khuyến khích NCT tham gia lao động ngồi góp phần giải quyết những
vấn đề khó khăn với sự phát triển kinh tế, chế độ an sinh xã hội, cịn có mặt
tích cực tạo ra sự hài lòng và khẳng định bản thân của NCT [20]. Có thể thấy,


×