Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

tiểu luận xây dựng phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT trà cú, huyện trà cú, tỉnh trà vinh (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.42 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CBQL TRƯỜNG PHỔ THÔNG, NH 2020 - 2021
TỔ CHỨC TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH TRÀ VINH

TÊN TIỂU LUẬN:
XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÀ CÚ,
HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH

Học Viên: Kim Thành Phong
Đơn vị: Trường THPT Trà Cú,
Huyện Trà cú, Tỉnh Trà Vinh

Trà Vinh, tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài................................................................................................................................. 1
1.1 Lý do pháp lý..................................................................................................................................... 1
1.2 Lý do về lý luận................................................................................................................................ 2
1.3 Lý do thực tiễn.................................................................................................................................. 5
2. Thực trạng về phong cách lãnh đạo của Hiệu trưởng trường THPT Trà Cú.......6
2.1 Giới thiệu khái quát về tình hình nhà trường.................................................................... 6
2.2 Thực trạng phong cách lãnh đạo của Hiệu trưởng trường THPT Trà Cú...........8
2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để đổi mới, nâng cao chất
lượng về phong cách lãnh đạo........................................................................................................ 10
2.4 Thành công và chưa thành công của hiệu trưởng trường trung học phổ thông


Trà Cú trong việc vận dụng phong cách lãnh đạo để quản lý nhà trường……..12
3. Kế hoạch hành động để đổi mới phong cách lãnh đạo của Hiệu trưởng............15
4. Kết luận và kiến nghị..................................................................................................................... 21
4.1 Kết luận.............................................................................................................................................. 21
4.2 Kiến nghị........................................................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 23


XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THPT TRÀ CÚ, HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do pháp lý
Tại chương I- Điều 16 Luật giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung 2009 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2010 quy định về vai trò trách nhiệm của
cán bộ quản lí giáo dục như sau: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý
phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát
huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo phát triển sự
nghiệp giáo dục ...”
Thông tư số 14/2018 /TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn hiệu trưởng. Tại chương II Điều
4 Tiêu chuẩn 1 quy định về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp: Có đạo đức nghề
nghiệp chuẩn mực và tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo, quản trị nhà trường; có
năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân.
Dựa vào Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học. Tại Điều 11 quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng: “là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản

lý, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Xây dựng, tổ
chức bộ máy nhà trường theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; tổ chức thành lập hội đồng trường theo quy định tại điểm đ, điểm
e khoản 1 Điều 10 Điều lệ này; Tổ chức xây dựng chiến lược, tầm nhìn, mục
tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường; thực hiện quy chế dân chủ, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ
sở giáo dục trong tổ chức hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục của nhà trường, ….”
1


Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" đã chỉ rõ: mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Do vậy, muốn hồn thành nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trường đòi
hỏi người Hiệu trưởng phải xây dựng lề lối, phương pháp làm việc với cấp dưới
một cách khoa học để tạo động lực lao động cho tập thể giáo viên và nhân viên
nhà trường. Xây dựng lề lối làm việc đó chính là xây dựng phong cách lãnh đạo
khoa học, phù hợp với đặc trưng của nhà trường Việt Nam.
1.2. Lý do về lý luận
Phong cách lãnh đạo là dạng hành vi của người lãnh đạo thể hiện khi thực
hiện chức năng quản lý của mình. Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù
của người lãnh đạo, được hình thành trên cơ sở của sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu
tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ
thống quản lý.

Phong cách lãnh đạo của người cán bộ quản lý giáo dục là sự kết hợp chặt
chẽ giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người quản lý trong ngành giáo dục với yếu
tố môi trường xã hội.
Phong cách lãnh đạo được phân loại như sau: Căn cứ vào hai tiêu chí cơ
bản trong hoạt động quản lý (Chalvin); Căn cứ hành vi của người lãnh đạo theo
mức độ quan tâm đến công việc và con người (Robert R.Blade và Jane
S.Mouton); Căn cứ vào mức độ trưởng thành của cấp dưới; Phân loại theo thuyết
đường dẫn - mục tiêu (House và Mitchell); Căn cứ vào tính chất mối qua hệ giữa
người lãnh đạo và cấp dưới (Kurt Lewin).

2


Tác giả Nguyễn Hữu Lam (1997) cho rằng: Phong cách lãnh đạo của một
cá nhân là một dạng hành vi người đó thể hiện khi thể hiện các nổ lực ảnh
hưởng tới hoạt động của những người khác theo nhận thức của đối tượng.
Phong cách lãnh đạo chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố như sau: Đặc
điểm tâm lý của nhân viên cấp dưới, đặc điểm của tình huống, trình độ phát triển
của tập thể và bản thân của người quản lý.
Căn cứ vào tính chất mối qua hệ giữa người lãnh đạo và cấp dưới - Kurt
Lewin đã đưa ra 3 kiểu người và tương ứng với 3 phong cách sau đây:
- Phong cách lãnh đạo dân chủ: Phong cách lãnh đạo dân chủ còn gọi là
phong cách lãnh đạo tập thể. Đây là phong cách lãnh đạo mà trong đó nhà quản
lý ra quyết định sau khi bàn bạc, trao đổi và tham khảo ý kiến của cấp dưới. Tạo
điều kiện cho cấp dưới tham gia vào việc ra quyết định, khuyến khích cấp dưới
nêu sáng kiến, ít dùng quyền lực để giải quyết công việc
+ Ưu điểm của phong cách này là: Khi thực hiện phong cách lãnh đạo dân
chủ, người lãnh đạo sẽ khai thác tối đa được các nguồn lực của tập thể, bởi vì nó
ln tạo điều kiện cho mọi thành viên trong tập thể được phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong việc bàn bạc xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp thực

hiện…tạo điều kiện cho mọi người làm việc hiệu quả hơn. Mặt khác, nó cịn
hình thành và phát triển bầu khơng khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng
nhiệm vụ: mọi người tập trung vào việc xử lý công việc, phối hợp thực hiện
cơng việc thay vì ganh ghét, đố kỵ nhau. Quyết định của hiệu trưởng luôn được
mọi người chấp nhận, ủng hộ và làm theo.
+ Hạn chế: Mất thời gian với những vấn đề có tính thời sự; Ý kiến cấp
dưới thường thiếu tập trung nên lãnh đạo khó ra quyết định; Dễ bỏ lỡ cơ hội;
Chạy theo đi quần chúng nếu hiệu trưởng khơng quyết đốn; Đối với những
tập thể có trình độ phát triển thấp hoặc trong trường hợp khẩn cấp thì phong
cách lãnh khó đem lại hiệu quả cao.
+ Điều kiện áp dụng: Phong cách lãnh đạo dân chủ áp dụng đối vơi tậpthể
có tinh thần trách nhiệm cao, có tính kỷ luật, có nề nếp và có tinh thần chủ động

3


trong cơng việc. Địi hỏi người lãnh đạo bên cạnh năng lực chun mơn, cần
phải có năng lực tổ chức và sự điềm tĩnh.
- Phong cách lãnh đạo độc đoán là phong cách lãnh đạo mà trong đó nhà
quản lý ra các quyết định mà không cần tham khảo ý kiến của người dưới quyền.
Nhà lãnh đạo ra lệnh, sử dụng tối đa quyền lực, cấp dưới phục tùng, cứng rắn,
máy móc, ít trao đổi với cấp dưới, ít quan tâm đến đời sống cấp dưới
+ Ưu điểm của phong cách này là: Giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu
quả trong các tình huống có tính cấp bách, thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm thời
gian
+ Hạn chế của phong cách này người lãnh đạo không khai thác được các
nguồn lực của tập thể, không thu hút được sự tham gia của mọi người trong việc
giải quyết các vấn đề, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo, năng lực và
kinh nghiệm của người dưới quyền. Luôn tạo bầu không khí căng thẳng trong
tập thể dẽ gây mất đồn kết nội bộ. Tạo áp lực cho cấp dưới. Ít cân nhắc các điều

kiện khi ra quyết định. Không phát huy được ý chí của tập thể. Lãnh đạo dễ rơi
vào trạng thái cô đơn, thất bại
+ Điều kiện áp dụng phong cách lãnh đạo độc đoán là: Tập thể mới hình
thành. Cấp dưới chống đối, thiếu tự chủ, thiếu nghị lực, kém tính sáng tạo

Tuy nhiên, trong những trường hợp khẩn cấp,nội bộ tan rã, nhân viên
thiếu những kỹ năng cần thiết, hoặc khi đang quản ly một tập thể đang ở giai
đoan rất thấp… thì phong cách này mang lại hiệu quả nhất định.
- Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà trong đó nhà lãnh đạo quản
lý sử dụng rất ít quyền hành, thường cho phép người dưới quyền một sự tự do
trong việc quyết định và hồn thành cơng việc theo cách mà họ cho là tốt nhất.
Bng lỏng quản lý, thích làm việc một mình để cấp dưới tự xoay xở, chỉ can
thiệp khi cấp dưới phạm sai lầm, yêu cầu cao về hiệu quả công việc
+ Ưu điểm của phong cách này là: Phát huy tối đa năng lực sáng tạo của
người dưới quyền. Tạo bầu khơng khí thoải mái trong cơng việc. Khơng bị gị
bó, phát huy tinh thần tập thể, tính dân chủ cao, ít sử dụng quyền lực mà chỉ theo
dõi, hỗ trợ, kiểm tra theo hiệu quả công việc
4


+ Hạn chế của phong cách này là: Kỷ cương, nề nếp của đơn vị lỏng lẽo;
Hiệu quả công việc thấp; Dễ mất đoàn kết nội bộ nếu lãnh đạo khơng có năng
lực quản lý.
+ Điều kiện áp dụng phong cách lãnh đạo tự do là: Nhà quản lý có năng
lực chuyên môn và kinh nghiệm quản lý; Lớn tuổi, hướng nội.
Tuy nhiên, đôi khi tạo ra dân chủ quá trớn, nhiều ý kiến không thống nhất
được, dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn vơ chính phủ trong tổ chức. Cũng như các
phong cách lãnh đạo khác, phong cách lãnh đạo tự do cần được các nhà quản lý
sử dụng hợp lý trong hoạt động quản lý.
Mỗi phong cách lãnh đạo điều có mặt tích cực và hạn chế riêng của nó và

mỗi phong cách lãnh đạo sẽ phát huy tối đa mặt tích cực của nó ở từng tình
huống quản lý cụ thể. Do đó, nghiên cứu lí luận để xây dựng phong cách lãnh
đạo phù hợp cho hiệu trường THPT Trà Cú là cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa
trong việc xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian tới.
1.3. Lý do thực tiễn
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước; cùng với
việc phát triển kinh tế - xã hội, chúng ta tiến hành cải cách nền hành chính quốc
gia. Để thực hiện những nhiệm vụ trọng đại này, đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo
phải chú trọng đổi mới phong cách lãnh đạo dựa trên các yêu cầu và nguyên tắc
của Đảng và những quy định của hệ thống quản lý xã hội chủ nghĩa. Việc nghiên
cứu về phong cách lãnh đạo và kiểu người lãnh đạo có ý nghĩa thực tiễn to lớn,
nó giúp cho người lãnh đạo các cấp, các ngành ở nước ta hiện nay có cơ sở để
rèn luyện, hình thành phong cách lãnh đạo dân chủ, khoa học và có hiệu quả.
Phong cách của người hiệu trưởng có tác dụng như một chuẩn mực cho
cách ứng xử của mọi người trong tổ chức. Tùy theo phong cách quản lý và đặc
điểm cơng việc mà hình thành nên các hình thức quan hệ và cách ứng xử trong
nhà trường. Việc xử lý và giải quyết các mối quan hệ ln là cơng việc thường
ngày và đóng vai trị quyết định đến sự thành công hay thất bại của người hiệu
trưởng. Phong cách quản lý lãnh đạo của hiệu trưởng có thể được xem như là
5


một nghệ thuật. Phong cách quản lý lãnh đạo của hiệu trưởng sẽ tạo ảnh hưởng
đến bầu khơng khí tâm lý của tập thể, quyết định đến chất lượng giảng dạy, giáo
dục và công việc trong nhà trường tạo nên nét đặc trưng trong công tác quản lý.
Công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng trường THPT Trà Cú trong
thời gian qua đãđạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên vẫn cịn gặp
khơng ít khó khăn, chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn của tập thể sư phạm
cũng như chính bản thân người lãnh đạo nhà trường. Qua học tập chuyên đề

phong cách lãnh đạo, tôi đã nhận thức được rằng một trong những nguyên nhân
làm hiệu quả quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Trà Cú chưa được như
mong muốn chính là vì Hiệu trưởng chưa xây dựng hoàn thiện phong cách quản
lý khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường . Chính vì lí do đó tơi chọn đề
tài “Xây dựng phong cách lãnh đạo của Hiệu trưởng Trường THPT Trà Cú,
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” để làm tiểu luận cuối khóa nhằm khắc phục
những hạn chế đã nêu, từng bước đưa nhà trường phát triển tốt hơn trong thời
gian tới.
2. PHÂN TÍCH T NH H NH THỰC T VỀ XÂY DỰNG PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT TRÀ CÚ.
2.1. Khái quát về tình hình nhà trường:
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội chung của địa phương:
Trà Cú nằm cách tỉnh lỵ Trà Vinh 33 km đường lộ trên tuyến quốc lộ 53
và 54. Phía Đơng tiếp giáp huyện Cầu Ngang, phía Nam giáp huyện Duyên Hải,
phía Bắc giáp huyện Tiểu Cần và Châu Thành, phía Tây giáp sơng Hậu. Diện
tích tự nhiên 36.99245 ha (chiếm 15 % diện tích của tỉnh Trà Vinh); Tồn huyện
hiện có 17 xã, 02 thị trấn với 160 ấp, khóm (146 ấp, 14 khóm). Dân số: Khoảng
180.084 người. Trong đó; dân tộc Kinh 67.199 người chiếm 37,31%, dân tộc
Khmer 111.607 người, chiếm 61,97 %, dân tộc khác 1.278 người chiếm 0,7 %
(Tổng dân số chiếm 17,59 % dân số của tỉnh). Điều kiện phát triển kinh tế của
huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, tổng giá trị
sản xuất thực hiện đạt 46.842 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt
45,33 triệu đồng/người/năm.
6


2.1.2 Tình hình nhà trường:
Trường THPT Trà Cú với tổng diện tích gần 10.399m2, tọa lạc tại số 02
đường 30/4, khóm 5, thị trấn Trà Cú, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Tuy trường
nằm trên địa bàn thị trấn Trà Cú nhưng học sinh là người dân tộc Khmer chiếm

khoảng 61,9% số học sinh, điều kiện phát triển kinh tế của các hộ dân chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, điều kiện kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn.
Trường đã được thành lập từ năm 1979; hiện tại trường có 51 CB- GVNV, trong đó: Ban giám hiệu: 01 Hiệu trưởng và 01 phó Hiệu trưởng; 47 giáo
viên dạy lớp; Nhân viên: 02 người; Cơ sở vật chất trường có 1 phịng vi tính, 1
phịng thực hành Sinh, 2 phịng truyền hình, 1 phịng thiết bị, 1 phịng thư viện,
01 phịng Kế tốn – Thủ quỹ, 01 phịng giáo viên, 01 phịng Cơng đồn, 01
phịng Đồn Thanh niên và 1 hội trường.Chi bộ nhà trường: có 25 Đảng viên .Tổ
chức Cơng đồn: có 51 Đồn viên cơng đồn. Đồn thanh niên hoạt động theo
đúng chức năng đoàn thể cơ quan trường học.
Qui m phát triển s lư ng (So cùng kỳ năm học trước, tăng, giảm)
- Số liệu trường, lớp, học sinh:
Cấp học

Trường
TS
So NH
2018-2019

Lớp
TS

THPT

1

22

So NH
2018-2019


Học sinh
TS
So NH
2018-2019

Tăng 01

837

Tăng 98

- Phòng học:
Cấp học

THPT

Phịng học hiện có
TS
Kiên
Bán
cố
K. cố
23

Tạm
thời

23

Phịng học làm mới

TS
Kiên Bán
cố
K. cố

Tạm thời

0

- Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
CB,GV,NV

TS
chung

Nữ
TS

Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Nhân viên
GV dạy lớp: (THPT)

1
1
2
47

25


Dân tộc

Đảng viên

TL %

TS

TL %

53,2

2
13

100
27,6

7

TS
1
1
1
22

TL %
100%
100%
33,3

46,8


Tổng cộng

51

25

49

15

29,4

25

49

- Huy động học sinh đến trường trong năm học 2019-2020:
Đối tượng học sinh

Tiểu học
SL
(%)

THCS
SL

(%)


Trong độ tuổi
Đúng độ tuổi

THPT
SL
831
25

(%)
97.07
2.92

- Học sinh bỏ học:
Cấp học

THPT

Số học sinh bỏ học,
năm học 2019 - 2020

So với năm học 2018 - 2019

Số lượng
02/837

Số lượng
02/755

Tỷ lệ %

0.23

Tỷ lệ %
0.26

Xếp loại học lực của học sinh trong năm học là:
SS
K 10
K 11
K 12
Cả
trường

330
279
228
837

Giỏi
SL
77
93
65
235

Khá
%
SL
23,3 161
33,3 102

28,5 125
28
388

TB
SL
92
82
34
208

%
48,8
36,6
54,8
46,4

%
27,9
29,4
14,9
24,9

Yếu
SL
0
2
4
6


%
0
0,7
1,8
0,7

Kém
SL
0
0
0
0

%
0
0
0
0

Trong những năm quan trường THPT Trà Cú đạt được thành tích đáng khích
lệ trong cơng tác dạy và học như:
- Năm học 2016-2017: Đạt danh hiệu Tập thể LĐTT của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Trà Vinh;
- Năm học 2017-2018: Đạt danh hiệu Tập thể lao đông xuất sắc do UBND
tỉnh Trà Vinh tặng,
- Năm học 2018-2019: Nhận Cờ thi đua của Chính phủ tặng TTLĐSX theo
Quyết định số 52/QĐ.TTg ngày 11 /01/2020 củaThủ tướng Chính phủ;
- Năm học 2018-2019: Được UBND tỉnh Trà Vinh tặng bằng khen
HTXSNV;
- Năm học 2019-2020: Được UBND tỉnh Trà Vinh tăng danh hiệu TTLĐSX.

2.2. Thực trạng phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trường trung học
phổ th ng Trà Cú:
Trên cơ sở phân loại phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng: phong cách lãnh
đạo độc đoán, phong cách lãnh đạo dân chủ và phong cách lãnh đạo tự do và căn
8


cứ vào cách hiệu trưởng làm việc với cấp dưới tôi nhận thấy rằng hiệu trưởng
trường trung học phổ thông Trà Cú có phong cách lãnh đạo dân chủ.
Thứ nhất, mặc dù hiệu trưởng không bắt buộc cấp dưới phải tuyệt đối phục
tùng mệnh lệnh của hiệu trưởng, mà hiệu trưởng luôn trao đổi, bàn bạc với
những người thừa hành về những công việc chung của tập thể, lắng nghe ý kiến
đóng góp của tập thể và hiệu trưởng ra quyết định.
Thứ hai, trong công việc, Hiệu trưởng luôn đề cao và phát huy vai trò của
các tổ trưởng chuyên mơn, giáo viên nịng cốt, phát huy được khả năng sáng tạo
của giáo viên và nhân viên, sẵn sàng giao việc và tin tưởng ở sự thành công của
mỗi người.
Thứ ba, trong công tác, Hiệu trưởng quản lý “theo kế hoạch và phân định rõ
trách nhiệm từng bộ phận quản lý và báo cáo”.
Thứ tư, Hiệu trưởng có lối sống giản dị, hòa đồng, gần gũi với mọi người và
biết quan tâm đúng mức tới hoàn cảnh, nguyện vọng của mỗi giáo viên và tạo
điều kiện cho những giáo viên đang theo học các lớp nâng cao trình độ.
Tuy nhiên trong cơng tác quản lý, mặc dù Hiệu trưởng có vận dụng linh hoạt
các phong cách lãnh đạo nhưng đôi khi trong một số tình huống cách giải quyết
của Hiệu trưởng vẫn còn những hạn chế nhất định. Trong một số trường hợp
hiệu trưởng quyết định nóng vội và những quyết định đó làm cho cấp dưới cảm
thấy khơng được thuyết phục. Đôi lúc hiệu trưởng thường xuyên công khai và
thẳng thắn bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình tuy nhiên những phát biểu của
hiệu trưởng đôi lúc quá thẳng thắn, thiếu tế nhị làm cấp dưới dễ bị tổn thương về
mặt tinh thần. Có những vụ việc xảy ra trong trường liên quan đến lợi ích của

giáo viên nhưng hiệu trưởng vẫn chưa giải quyết thỏa đáng dẫn đến mâu thuẫn,
mất đồn kết nội bộ.
* Một số ví dụ cụ thể
- Ví dụ 1: Trong việc chia thu nhập tăng thêm. Lúc đầu ban giám hiệu thông
báo sẽ chia theo vị trí việc làm và chức vụ như trong quy chế tiêu chi nội bộ
nhưng sau đó khi họp hội đồng nhóm giáo viên lớn tuổi đề nghị chia theo thâm
niên cơng tác trong khi nhóm giáo viên trẻ đề nghị chia theo hình thức cào bằng.
9


Sau khi nghe ý kiến từ các tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng quyết định chia
theo thâm niên công tác. Như vậy hiệu trưởng không làm theo quy chế tiêu chi
nội bộ, và làm cho nhóm giáo viên trẻ cảm thấy khơng được cơng bằng vì có rất
nhiều giáo viên trẻ có nhiều đóng góp cho trường hơn giáo viên lớn tuổi.
- Ví dụ 2: Trong buổi họp tổng kết rút kinh nghiệm về cuộc thi học sinh giỏi
vòng tỉnh, hiệu trưởng dành quá nhiều lời khen cho những tổ chun mơn có học
sinh đạt giải, tuy nhiên khi nhận xét những tổ khơng đạt giải thì Hiệu trưởng lại
thiếu động viên và khích lệ tinh thần, thay vào đó hiệu trưởng lại dùng những từ
ngữ có ý chê bai năng lực giảng dạy của một số giáo viên.
- Ví dụ 3: Trong phân công công việc, đôi khi hiệu trưởng phân công chưa
đồng đều. Một số giáo viên kiêm nhiệm và làm q nhiều cơng việc, mặt khác
thì một số giáo viên được phân cơng q ít cơng việc.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để đổi mới, nâng
cao chất lư ng về phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trường Trung học
phổ th ng Trà Cú:
Qua thực trạng nhà trường, tôi nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như những cơ hội, thách thức của trường cụ thể như sau:
2.3.1. Điểm mạnh:
- Về phía nhà trường:
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đều đạt chuẩn và trên

chuẩn.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giàu kinh nghiệm giảng dạy
và quản lý học sinh, đa số giáo viên trẻ nhiệt tình, năng động, đáp ứng khả năng
ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tập thể thầy giáo, cơ giáo có tinh thần trách
nhiệm cao, nhiệt tình trong cơng tác, tận tụy với học sinh, yêu nghề, không
ngừng tu dưỡng, rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm, tay nghề, chủ động, sáng tạo, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà
trường phát huy những truyền thống tốt đẹp để xây dựng trường học ngày một đi
lên, khẳng định thương hiệu về chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
10


- Về Phía hiệu trưởng
+ Hiệu trưởng đạt trình độ chuyên môn trên chuẩn quy định và đã được tham
gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học, bản thân có kinh nghiệm
trong quản lý, có khả năng xử lý các tình huống giáo dục xảy ra với giáo viên
cũng như học sinh trong nhà trường.
+ Hiệu trưởng có trách nhiệm với cơng việc được giao, mạnh dạn thừa nhận
và chịu trách nhiệm với những quyết định chưa đúng của bản thân, quan tâm,
chia sẽ những khó khăn trong cuộc sống của giáo viên.
+ Hiệu trưởng luôn giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong
sáng, có ý thức cao trong đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; có được sự
hợp tác của đồng nghiệp, học sinh và cha mẹ học sinh.
2.3.2. Điểm yếu:
- Về phía hiệu trưởng: Chưa có tính quyết đốn cao. Đơi khi cịn nóng vội
trong các các quyết định. Chưa sâu sát với tình hình nhà trường do thường
xuyên đi công tác và tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ.
- Về phía nhà trường: Tổ chức quản lý của Lãnh đạo nhà trường: Trong đánh
giá chất lượng chun mơn của giáo viên cịn mang tính động viên, chưa thực

chất, phân công công tác chưa thật sự phù hợp với năng lực, khả năng của một
số giáo viên.
- Về phía Đội ngũ giáo viên, cơng nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục.
- Về phía học sinh: vẫn cịn học sinh có học lực yếu; ý thức học tập, rèn
luyện chưa tốt. Một số học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn nên nguy cơ bỏ
học còn cao.
2.3.3. Cơ hội:
Được sự quan tâm sâu sát của Sở Giáo dục và Đào tạo về tài chính, nhân sự
và hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Bộ GD&ĐT và của
Sở GD&ĐT Trà Vinh ngày một hoàn thiện và nhất quán.
Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, các ban ngành ở địa phương thường
xuyên quan tâm các hoạt động giáo dục của nhà trường.
11


Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp tích cực với nhà trường trong công
tác khuyến học; luôn quan tâm chia sẻ những thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động dạy và học. Thường xuyên liên hệ với Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm
để nắm tình hình của học sinh, góp ý chân tình.
Được sự đồng tình phối hợp, sự quan tâm của các lực lượng trong xã hội, các
đoàn thể, các mạnh thường quân nhằm giúp đỡ học sinh có hồn cảnh khó khăn
được đến trường và hỗ trợ các hoạt động, các phong trào của nhà trường.
2.3.4. Thách thức:
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của
cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Tệ nạn xã hội xâm nhập học đường ngày càng tinh vi.
Đời sống kinh tế của một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn đặc

biệt do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
dạy học của nhà trường.
Cơ chế, chính sách hiện nay vẫn chưa phù hợp đối với giáo viên cụ thể là
chế độ lương vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa đảm bảo đời sống của giáo
viên. Do đặc thù công việc của giáo viên họ dành phần lớn thời gian cho cơng
việc ở trường, khơng có thời gian cho bản thân và gia đình.
2.4. Thành c ng và chưa thành c ng của hiệu trưởng trường trung
học phổ th ng Trà Cú trong việc vận dụng phong cách lãnh đạo để quản lý
nhà trường:
Trong thời gian qua Hiệu trưởng trường THPT Trà Cú đã kết hợp hài hòa
giữa các phong cách lãnh đạo nên đã đem lại những thành công nhất định như
sau:
Thứ nhất, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Trà Cú là một
tập thể sư phạm đồn kết, nhiệt tình, có tâm huyết, có ý thức học tập, nghiên cứu để
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tay nghề, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu cơng
tác đặt ra. Mọi thành viên đều tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong

12


khơng khí hợp tác, thoải mái để tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Các bộ phận trong nhà trường hoạt động nhịp nhàng.
Thứ hai, hiệu trưởng đã xây dựng phong cách lãnh đạo riêng cho mình
khá phù hợp với mơi trường sư phạm nhà trường. Hiệu trưởng kết hợp các
nguyên tắc quản lý một cách mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với đối tượng, hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Trà Cú đã tạo được sự ủng hộ của tập thể
giáo viên, nhân viên của trường trong việc ra các quyết định cũng như việc triển
khai thực hiện, từ đó hình thành sự tin tưởng của giáo viên, học sinh và gia đình
cũng như chính quyền địa phương. Trong q trình lãnh đạo nhà trường, hiệu
trưởng có tham khảo ý kiến của tập thể sư phạm, quyết đoán, dám làm, dám chịu

trách nhiệm. Ví dụ: Hàng năm khi ban hành kế hoạch năm học của trường, thì
Hiệu Trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch năm học rồi mở cuộc họp ban giám
hiệu mở rộng để đưa ra đóng góp ý kiến vè các chỉ tiêu phấn đấu của năm học,
sau đó tiếp tục đưa ra toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường đóng góp ý kiến,
thảo luận để đi đến biểu quyết thống nhất. Cuối cùng mới ban hành và triển khai
thực hiện.
Thứ ba, hiệu trưởng ln tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của cấp dưới khi
phân công công việc, lắng nghe ý kiến từ cấp dưới, luôn cởi mở tạo cơ hội cho
mọi người cùng phát huy năng lực sở trường của mình. Quan tâm đến đời sống
vật chất và tinh thần của tập thể, tìm hiểu và chia sẽ những khó khăn với đồng
nghiệp trong trường. Ví dụ: Trong phân cơng chun mơn đầu năm, do đặc điểm
tình hình trường có một số giáo viên sống khác huyện, điều kiện đi lại khó khăn
nên hiệu trưởng ưu tiên trong việc phân cơng nhiệm vụ và xếp thời khóa biểu
hợp lý nhất để giáo viên an tâm công tác.
Thứ tư, tập thể các thành viên trong nhà trường luôn thể hiện tinh thần đồn
kết, gắn bó tạo nên sức mạnh tổng hợp hướng đến một mục tiêu phấn đấu chung:
Tạo dựng mơi trường học tập an tồn, có nề nếp, kỷ cương, có uy tín về chất
lượng giáo dục, mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và nhân cách.
Có được những thành tích đã nêu trên, trên nền tảng của những cố gắng, sự
nhiệt tình, lịng u nghề, tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong công việc
13


của các giáo viên, nhân viên trong nhà trường cùng với những điều kiện tương
đối tốt về điều kiện giảng dạy nói riêng, cơ sở vật chất nói chung cũng như mối
quan tâm thường xuyên, sự tích cực hỗ trợ, phối hợp nhịp nhàng của của chính
quyền địa phương, các tổ chức xã hội, của Ban đại diện cha mẹ học sinh,…và từ
sự uy tín, quyền lực của hiệu trưởng cùng với sự tín nhiệm của tập thể. Hiệu
trưởng chú trọng đến sở trường, đảm bảo năng lực chuyên môn, quan tâm đến
hồn cảnh, mơi trường làm việc của từng cá nhân, quan tâm kiểm tra nhắc nhở

đi kèm động viên, khuyến khích, gần gũi, thân thiện hịa đồng dựa vào sức mạnh
của tập thể, thận trọng đặt mình vào vị trí của cấp dưới, ln chủ động phối hợp
với hội cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh, quan tâm giúp đỡ những học sinh có điều kiện khó
khăn, có hồn cảnh gia đình đặc biệt, học sinh thuộc dạng mồ côi, … thông qua
những phần học bổng, hỗ trợ tập, sách hay kế hoạch dạy nâng kém,…
Ngoài những mặt đã làm được trong quá trình lãnh chỉ đạo Hiệu trưởng nhà
trường cũng gặp phải nhiều khó khăn và dẫn đến một số hạn chế như: đôi lúc
hiệu trưởng chưa biết hết tâm tư nguyện vọng của một số giáo viên và nhân
viên, đôi lúc chưa tạo cơ hội cho một số giáo viên phát huy hết năng lực sở
trường của mình dẫn đến vẫn cịn một số giáo viên chưa có ý thức cao trong q
trình thực hiện nhiệm vụ của mình, vẫn cịn một số quyết định được đưa ra chưa
đáp ứng được kì vọng của tập thể, một số cán bộ giáo viên và nhân viên chưa
tích cực trong việc phát biểu ý kiến đóng góp xây dựng cho nhà trường. Ví dụ:
Hiệu trưởng chưa quan tâm sâu sát đến tâm tư nguyện vọng của giáo viên. Một
số giáo viên trong trường tham gia góp vốn, một giáo viên không đủ khả năng
chi trả, nên cuối cùng đã xảy ra tranh chấp và khiếu kiện. Kết quả dẫn đến mất
uy tín tập thể nhà trường, mất đoàn kết nội bộ.
Nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong quá trình lãnh đạo của hiệu
trưởng nhà trường đó là do đội ngũ giáo, viên nhân viên rất đa dạng, có trình độ
chun mơn khác nhau, thái độ của mỗi người đối với công việc, với tập thể
cũng khác nhau, một số nhiệm vụ chưa được phân công đúng theo năng lực
chuyên môn, một số người ngại va chạm bảo thủ lo cho bản thân.
14


Hiệu trưởng chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của lực lượng giáo
viên trẻ.
Hiệu trưởng chưa nắm vững lý luận về phong cách lãnh đạo dẫn đến việc áp
dụng các phong cách lãnh đạo chưa phù hợp với trình độ phát triển của tập thể

sự phạm nhà trường, đặc điểm tâm lý của giáo viên và nhân viên và đặc điểm
của tình huống quản lý.
Trong cơng tác Hiệu trưởng có phân cơng nhưng khâu kiểm tra đánh giá
chưa chặt chẽ.
3. K HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐỂ ĐỔI MỚI PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÀ CÚ:
Từ thực tiễn tại trường trung học phổ thông Trà Cú, tôi xây dựng kế hoạch
hành động xây dựng phong cách lãnh đạo cho Hiệu trưởng trường nhằm tiến tới
xây dựng phong cách lãnh đạo dân chủ một cách hiệu quả nhất, tối ưu nhất như
sau:
- Kế hoạch thực hiện từ tháng 9/2020 đến 02/2021:
- Nội dung công việc:
1. Nghiên cứu lý luận về phong cách lãnh đạo.
2. Tìm hiểu đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh sống của giáo viên trong nhà
trường.
3. Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ lãnh đạo nhà trường và những người
có kinh nghiệm.
4. Lập kế hoạch xây dựng phong cách lãnh đạo.
5. Tổ chức triển khai kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên
trong đơn vị.
6. Tổ chức thực hiện phong cách lãnh đạo.
7. Tổ chức sơ kết quá trình thực hiện phong cách lãnh đạo
7. Tổ chức sơ kết quá trình thực hiện phong cách lãnh đạo

15


TT

Tên công

việc

Các yêu cầu khi thực
hiện
Thông hiểu sâu sắc hơn về phong cách lãnh
e t qu
mu đạo: đặc trưng, ưu điểm, nhược điểm, điều
tie u c n đ t kiện áp dụng củ từng loại phong cách lãnh
đạo
Ngươ i đơn vi Hiệu
trưởng
thư c hie n
Ngươ i đơn vi Giảng viên dạy chuyên đề phong cách lãnh
pho i hơ p thư đạo, bạn học cùng lớp.
hie n ne u c

1.

Nghiên cứu
lý luận về
phong cách
lãnh đạo

ie u kie n th - Tài liệu học tập, bài giảng, mạng Internet
hie n
- Thời gi n: Tuần 01-02 tháng 09 năm 2020
ch thư c
thư c hie n

Th m khảo tài liệu học tập và bài giảng củ

giảng viên, tr o đổi với giảng viên, với bạn
học cùng lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục.

ho kh n, ru - hó khăn, rủi ro:
ầu năm học nhà trường
ro v hươ ng có nhiều hoạt động và cơng việc để làm,
kh c phu c
điều đó ảnh hưởng đến thời gi n tự nghiên
cứu.
- Hướng khắc phục: Vạch kế hoạch và phân
bố thời gi n hợp lý để vừ
hồn thành
nhiệm vụ chun mơn vừ
đảm bảo việc
nghiên cứu
e t qu
mu Nắm rõ về trình độ, q trình cơng tác, đặc
tie u c n đ t điểm bản thân và gi đình củ cấp dưới.

2.

Ngươ i đơn vi Hiệu
trưởng
Tìm hiểu đặc thư c hie n
Ngươ i đơn vi Giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
điểm tâm lý, pho i hơ p thư
hoàn cảnh
hie n necou
sống củ

giáo viên
ie u kie n th -Sổ theo dõi ghi chép nhận xét giáo viên qu
từng thời gi n.
trong nhà
hie n
Thời gi n: Tuần 03-04 tháng 09 năm 2020
trường.
ch thư c
Qu n sát, tr o đổi riêng, nghiên cứu hồ sơ
thư c hie n cá nhân củ giáo viên, nhân viên
t so
n, ru ho kh n, ru i ro: o
đổi, hợp tác với lãnh đạo.
ro v hươ ng Hươ ng kh c phu c: x y dư
kh c phu c
đúng đắn, gần gũi, chân thành
giữ
ho kh

c p dươ
ng mo i q
lãnh đạo


16


và cấp dưới.
e t qu
mu Học hỏi kinh nghiệm về áp dụng phong cách

tie u c n đ
lãnh đạo trong từng tình huống cụ thể.
t

Ngươ i đơn vi
thư c hie n

3.

Ngươ i đơn vi Những người lãnh đạo đ ng giữ chức vụ
pho hơi p thư hoặc những người có kinh nghiệm.
Tr o đổi, học hie n ne u c
điện thoại,
hỏi kinh
ie u kie n th - Liên hệ trực tiếp hoặc qu
Email
nghiệm từ
hie n
- Thời gi n: Tuần 03-04 tháng 10 năm 2020
lãnh đạo nhà
- Nêu r những tình huống quản lý cụ thể.
trường và
ch thư c
Tr o đổi cách giải quyết tình huống thơng
những người
thư c hie n qu
các phong cách lãnh đạo phù hợp và
có kinh
hiệu quả, rút r kinh nghiệm cho bản thân.
nghiệm.

ho kh n, ru hó khăn, rủi ro: Bị động về thời gi n cho
ro v hươ ng việc liên hệ, đồng nghiệp ngại chi sẻ kinh
kh c phu c
nghiệm.
- Hướng khắc phục: Luôn nhiệt tình, kiên
trì, chọn thời điểm hợp lý để đồng nghiệp
thấy được bản thân đ ng mong muốn học
hỏi, tư vấn từ họ để hoàn thiện phong cách
lãnh đạo củ mình.
e t qu
tie u c

4.

Hiệu trưởng.

mu


t

ế hoạch thể hiện rõ trọng tâm phong cách
dân chủ , cụ thể, rõ ràng, m ng tính khả thi
cao.

Ngươ i đơn vi Hiệu trưởng.
Lập kế hoạch thư c hie n
xây dựng
Ngươ i đơn vi
hi bộ, tổ trưởng chuyên môn,

phong cách
pho i hơ p thư và oàn th nh niên.
lãnh đạo
hie n ne u c
ie u kie
hie

n

ơng đồn

- iều lệ trường phổ thơng, nội dung kế
n th hoạch, và tình hình thực tế
đơn vị.
củ
- Thời gi n: tuần 01-02 củ
tháng 11 năm
2020.

17


ch thư c
thư c hie

n

- Hiệu trưởng căn cứ
iều lệ trường phổ
thông, căn cứ vào các phong cách lãnh đạo

từ đó lập kế hoạch xây dựng phong cách
lãnh đạo và tình hình
thực
tế củ nhà
trường.
- Trong kế hoạch phải thể hiện rõ nhiệm vụ
củ người lãnh đạo và ý nghĩ
củ phong
cách lãnh đạo dân chủ có tác động như thế
nào đến tập thể sư
phạm
- Hiệu trưởng thông qu kế hoạch trong hội
đồng sư phạm nhà trường.
- án bộ, giáo viên, nhân viên tiếp thu nội
dung kế hoạch, đồng thời cùng th m gi
đóng góp ý kiến vào bản kế hoạch.
- Hiệu trưởng tiếp thu các ý kiến đóng góp
và đư r một kế hoạch thống nhất.

ho kh n, ru hó khăn, rủi ro:
ột số giáo viên ngại
ro v hươ ng đóng góp ý kiến.
kh c phu c
- Hướng khắc phục: Giải thích mục đích xây
dựng kế hoạch.
e t qu
tie u c

mu Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
n đ t trường nắm rõ nội dung củ kế hoạch xây

dựng phong cách lãnh đạo dân chủ.

Ngươ i đơn vi Hiệu trưởng.
thư c hie n
Ngươ i đơn vi
hi bộ, Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng
pho i hơ p thư chuyên
môn, ông đoàn và
oàn th nh
hie n ne u c niên.

5.

Hiểu rõ đặc trưng, ưu, nhược điểm củ
n th phong cách lãnh đạo dân chủ.
- Thời gi n: Tuần 03-04 tháng 11 năm học
2020

ie u kie
Tổ chức triển hie n
kh i kế
hoạch đến
ch thư c
toàn thể cán thư c hie n
bộ, giáo viên
ho kh n, ru
và nhân viên
ro v hươ ng
trong đơn vị kh c phu c


- Hiệu trưởng triển kh i trước toàn thể hội
đồng
- ho kh n, ru i ro:
o ng nghie
p ng
kinh nghiệm, tư vấn cho mình
- Hướng hhắc phục: Thể hiện sự chân thành
củ
bản thân đ ng mong muốn học hỏi, tư
vấn từ họ để hoàn thiện phong cách lãnh
đạo củ mình

18


e t qu
tie u c

mu
Người lãnh đạo thể hiện phong cách lãnh
n đ t đạo dân chủ trong mọi vấn đề trong quản lý
nhà trường phù hợp với tình hình thực tế,
góp phần xây dựng và phát triển nhà
trường trong thời gi n tới được tốt nhất.

Ngươ i đơn vi Hiệu trưởng.
thư c hie n
Ngươ i đơn vi
pho i hơ p thư
hie n ne u c

6.

Tổ chức
thực hiện
phong cách
lãnh đạo

ie u kie
hie n

án bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

- Thời gi n: Tháng 12 năm 2020 đến tháng
01- 02 năm 2021
n th Triển kh i nội dung công việc với mọi
người .
- Nắm bắt thông tin trong quá trình thực
hiện.
- Trước khi r quyết định cần phải bàn bạc,
tr o đổi và th m khảo ý kiến củ cấp dưới.
- hơng địi hỏi cấp dưới phải phục tùng
mình một cách tuyệt đối trái lại cần động
viên, khuyến khích.
- Huy động tập thể th m gi
vào việc r
quyết định và thực hiện quyết định.
- Thường xuyên công kh i bày tỏ ý kiến,
qu n điểm củ mình, thường xuyên tr o

đổi, bàn bạc với những người thừ hành về

những công việc chung củ tập thể và luôn
lắng nghe ý kiến củ tập thể trước khi đư r
những quyết định qu n trọng.
-Phải hiểu rõ tâm tư nguyện vọng củ cấp
dưới để có biện pháp xử lý, giải quyết mọi
vấn đề cho phù hợp m ng lại hiệu quả tốt
nhất củ sự việc.
- Nghiêm túc trong việc thực hiện phê và
tự phê, không trách né trách nhiệm.
- Tôn trọng, đồng cảm và có thiện chí với
mọi người.
ho kh n, ru - ho kh n, ru i ro:
kie n c
p dươ
ro v hươ ng thiếu tập trung nên lãnh đạo khó r quyế
t
kh c phu c
định hoặc có thể quyết định m ng tính chủ
qu n, nóng vội,

ch thư c
thư c hie n

19


- Hướng khắc phục: Tạo sự thân thiện, gần
gũi mọi người. Dự báo trước tình huống có
thể xảy r
s u khi quyết định, suy nghĩ kỹ

cũng như th m khảo nhiều nguồn thông tin
để sáng suốt lự
chọn phương pháp giải
quyết phù hợp nhất.
e t qu
mu - Xem xét và đánh giá lại những việc đã làm.
tie u c n đ t - Tiếp tục phát huy những việc đã làm được
và đề r giải pháp khắc phục những việc
chư làm được trong thời gi n tới.
Ngươ i đơn vi Hiệu trưởng.
thư c hie n
Ngươ i đơn vi Toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên củ
pho i hơ p thư nhà trường.
hie n ne u c
ie u kie
hie n

7.

- Thời gi n: Tháng 3 năm 2021.
n th - Phương tiện: Văn bản sơ kết, máy tính,
máy chiếu.

Tổ chức sơ
kết quá trình
thực hiện
phong cách
lãnh đạo

ch thư c

thư c hie n

- Trong cuộc họp sơ kết, hiệu trưởng thông
qu bản sơ kết về quá trình thực
hiện
phong cách lãnh đạo dân chủ, nêu những
mặt đã làm được, những mặt hạn chế đối
với việc ln đặt lợi ích củ tập thể lên trên
hết, việc th m thảo ý kiến củ tập thể trước
khi đi đến quyết định, việc qu n tâm đến
điều kiện môi trường làm việc củ
mọi
người, việc tôn trọng đồng cảm thân thiện
với mọi người, việc tạo cơ hội cho mọi
người th m gi phát huy năng lực củ
mình,
việc ln thấu hiểu tâm tư nguyện vọng củ
mọi người, việc thực hiện tốt việc tự phê
bình và phê bình, từ đó phát huy những mặt
mạnh và có giải pháp khắc phục những mặt
hạn chế trong thời gi n tới.
- ọi cán bộ, giáo viên và nhân viên đóng
góp bản sơ kết nếu cần thiết , hiệu trưởng
phản hồi việc khắc phục những hạn chế đó
trong thời gi n sắp tới. S u đó hồn chỉnh
bản sơ kết.
-

20



ho kh n, ru - ho kh n, ru i ro:
c th
nh vie n ng
ro v hươ ng góp trực tiếp cho lãnh
đạo
kh c phu c
- Hướng khắc phục: Hiệu trưởng dùng lý lẽ,
lời nói, thái độ gần gũi để thuyết phục mọi
người chỉ r những mặt tích cực, tồn tại củ
việc thực hiện phong cách lãnh đạo có thể
đóng góp bằng văn bản
để từ đó hồn
thiện phong cách lãnh đạo củ bản thân góp
phần nâng c o chất lượng giáo dục tại đơn
vị.

4. K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ
4.1. Kết luận
- “Phong cách lãnh đạo” là một trong những nội dung vơ cùng quan trọng
trong khóa bồi dưỡng cán bộ cán bộ quản lý mà tôi vừa tham gia lớp học và nó
là hành trang khơng thể thiếu trong công tác quản lý sau này của mỗi cán bộ
quản lý, nó có ý nghĩa và góp phần quan trọng trong sự thành công trong công
tác quản lý của những thầy cô đã, đang và sẽ là những cán bộ quản lý trong
tương lai.
- Việc nắm vững những vấn đề phong cách và phong cách lãnh đạo của
cán bộ quản lý giáo dục; những nhân tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo;
những phong cách lãnh đạo hiện hành với những ưu điểm, nhược điểm và điều
kiên sử dụng của từng loại phong cách, các cách xây dựng phong cách lãnh đạo
hiệu quả hiện nay sẽ giúp người quản lí khơi dậy tính năng động tự chủ của cán

bộ giáo viên, cơng nhân viên. Tạo bầu khơng khí tâm lý đoàn kết, tạo động lực
làm việc cho mỗi giáo viên và tập thể sư phạm. Tạo được uy tín cao của người
lãnh đạo. Phong cách hòa đồng và ủng hộ theo hướng tích cực là quan trọng đối
với các nhà quản lý khi xây dựng quyết tâm và tạo động lực làm việc cho cấp
dưới.
- Có thể nói rằng một phong cách lãnh đạo tốt là một sản phẩm mang tính
trí tuệ cao của người lãnh đạo. Từ những lý luận và thực tiễn kinh nghiệm quản
lý Nhà trường, tôi nhận thức được rằng: Phong cách lãnh đạo mà người Hiệu
trưởng phải hướng đến để xây dựng, rèn luyện phải là “ Phong cách lãnh đạo
21


dân chủ - quyết đoán - dám làm - dám chịu trách nhiệm - hiệu quả”, Hiệu trưởng
phải ứng xử phù hợp với môi trường lãnh đạo, phù hợp với đặc điểm tâm sing lý
với cấp dưới, phù hợp với tình huống quản lý cụ thể, phù hợp với trình độ phát
triển của tập thể hội đồng sư phạm thì nhất định sẽ thành công trong việc quản lý
giáo dục.
4.2. Kiến nghị
Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây dựng khung năng lực quản lý và lãnh đạo giáo dục và các
chỉ số đo về năng lực lãnh đạo và quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông.
- Ban hành văn bản về hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo và
quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông, làm cơ sở để hỗ trợ cho cơng tác cán
bộ đối với vị trí hiệu trưởng nhà trường.
Với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo: Sớm giải quyết vấn đề nhân sự của
nhà trường. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý để nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Với cán bộ quản lý các trường:
- Nâng cao nhận thức các vấn đề liên quan đến năng lực lãnh đạo và quản
lý nhà trường

- Thực thi các kỹ năng lãnh đạo nhằm thể hiện hiệu quả các vai trò lãnh
đạo ở nhà trường, đồng thời chứng minh và nâng cao năng lực lãnh đạo của bản
thân đối với các mức độ lãnh đạo.
- Tăng cường công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí.
Tích cực tìm tịi, học hỏi những mơ hình hay, những gương nhà quản lí giỏi để
tiếp thu thêm kinh nghiệm giúp ích cho hoạt động quản lý của mình.
Trà Cú, ngày 03 tháng 03 năm 2021
Người viết

Kim Thành Phong
22


×