Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.82 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

BÀI TẬP LỚN/ BÀI TẬP DỰ ÁN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TƠN

GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
NHÓM: 12

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----

TÊN ĐỀ TÀI: TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TƠN

GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

Nhóm: 12
Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Kim Trúc
Thành viên:
1. Nay H' Uyên
2. Trần Thị Tú Uyên
3. Nguyễn Diệp Tường Vy


4. Nguyễn Huỳnh Thúy Vy

Giảng viên hướng dẫn:
TS Nguyễn Thị Thu Trang

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021


Lời cam đoan
Em/ chúng em xin cam đoan đề tài: Tơn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của
Đảng, Nhà nước ta do nhóm 12 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tơn giáo của Đảng,
Nhà nước ta là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có ng̀n gớc, xuất xứ rõ ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)
Kimtruc
Nguyễn Thị Kim Trúc


MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................3
1. KHÁI NIỆM TÔN GIÁO: ....................................................................................3
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TƠN GIÁO: ...............................................................3
2.1 Khởi ngun: .....................................................................................................3

2.2

Thời kỳ đầu: ..................................................................................................3

2.3

Thời cận- hiện đại:........................................................................................4

3. NGUỒN GỐC CỦA TÔN GIÁO: ........................................................................4
3.1 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế, xã hội: ...............................................................4
3.2 Nguồn gốc nhận thức:.......................................................................................4
3.3 Nguồn gốc tâm lý: .............................................................................................5
4. VAI TRỊ CỦA TƠN GIÁO: ................................................................................5
4.1 Mặt tích cực:......................................................................................................5
4.2 Mặt tiêu cực:......................................................................................................5
5. TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO:...........................................................................5
5.1 Tính lịch sử của tơn giáo: .................................................................................5
5.2 Tính quần chúng của tơn giáo: ........................................................................6
5.3 Tính chính trị của tơn giáo: .............................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................7


1. NGUN NHÂN TƠN GIÁO VẪN CỊN TỒN TẠI CHO ĐẾN GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY:.................................................................................................................7
1.1 Nguyên nhân nhận thức:..................................................................................7
1.2 Nguyên nhân tâm lý: ........................................................................................7
1.3 Nguyên nhân chính trị - xã hội:.......................................................................8
1.4 Nguyên nhân kinh tế: .......................................................................................8
1.5 Nguyên nhân về văn hoá: .................................................................................9
2. ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM: .............................................................9

3. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH: .......................................................................................................................11
3.1 Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo: .............................................................11
3.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo :.............................................................12
3.3 Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào việc
giải quyết vấn đề tôn giáo ở nước ta hiện nay : .................................................15
4. QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM: ..............................................................................................................16
5. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM VỀ CÁC VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TÔN
GIÁO VIỆT NAM HIỆN NAY:.............................................................................17
5.1 Ưu điểm: ..........................................................................................................18
5.2 Nhược điểm: ....................................................................................................18
6. ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ: ...................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO : ........................................................................................21
PHỤ LỤC .....................................................................................................................22


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Tôn giáo từ lâu đã trở thành truyền thống sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng lâu
đời và nó cũng là một vấn đề nhạy cảm khơng chỉ ở Việt Nam, mà cịn ở nhiều
nước trên thế giới. Để chống phá cách mạng nước ta bọn đế quốc đã lợi dụng
tôn giáo để phục vụ cho các âm mưu xâm lược, chống chế độ xã hội chủ nghĩa
đặc biệt là Việt Nam. Từ lâu địch đã xem tôn giáo là một trong những vũ khí lợi
hại để cơng phá, chớng sự nghiệp cách mạng với nhiều thủ đoạn thâm độc, xảo
quyệt, tinh vi. Tơn giáo là một trong những nét văn hóa đặc trưng của mỗi q́c
gia và có nhiều đường lới phát triển khác nhau. Vì vậy, tơn giáo cần phải thực
hiện cơng cuộc đổi mới ở nước ta, trước hết địi hỏi Đảng và Nhà nước phải
nhận thức đúng đắn những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề tơn giáo, Đảng

và Nhà nước ta cần có chính sách quan tâm chăm lo, bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo, tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về
đường lới tự do tín ngưỡng tôn giáo tạo điều kiện, môi trường, hoạt động phát
triển thuận lợi và bình đẳng trong khn khổ pháp luật. Những ý tưởng này giúp
mọi người sống gần nhau hơn và có trách nhiệm hơn đới với bản thân, cộng
đờng và tồn xã hội. Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vai trị của tơn giáo
đới với đất nước. Đây là lý do tại sao mọi người dân cần phải làm rõ rằng tự do
tôn giáo phải đi đối với việc tuân thủ luật pháp của Đảng và nhà nước. Đó cũng
là lý do nhóm em quyết định chọn đề tài: “ Tơn giáo ở Việt Nam và chính sách
tôn giáo của Đảng, nhà nước ta hiện nay ” làm bài tiểu luận.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài của nhóm em thảo luận về tơn giáo và chính sách tơn giáo của Đảng,
nhà nước ta ở Việt Nam hiện nay
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về tơn giáo và chính sách tơn giáo của Đảng, nhà nước ta hiện nay
ở Việt Nam .
4. Phương pháp nghiên cứu:
1


Phương pháp dùng để thảo luận là phương pháp duy vật lịch sử cùng với
phương pháp duy vật biện chứng. Chính xác hơn là dùng phương pháp tổng
hợp, thớng kê và phân tích

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. KHÁI NIỆM TƠN GIÁO:

Theo chủ nghĩa Mác -Lênin cho rằng tơn giáo là một hiện tượng xã hội – văn
hóa do con người tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của
họ, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TÔN GIÁO:
2.1 Khởi nguyên:
Với những thành tựu to lớn của ngành khảo cổ học, 4 - 6 triệu năm trước
đây, con người đã chứng minh sự tồn tại của họ, nhưng họ có thể chứng minh
là con người đã không biết đến tôn giáo trong hàng triệu năm.
Hầu hết mọi người trong cộng đồng khoa học đều đồng ý rằng tôn giáo chỉ
xuất hiện cho đến khi con người hiện đại (Homo sapiens) được hình thành và tổ
chức trong xã hội khoảng 95.000-35.000 năm trước. Hầu hết các nhà khoa học
đều khẳng định rằng tôn giáo phát triển từ các hình thức tơn giáo ngun thủy
như vật tổ, ma chay ... Cách đây khoảng 45.000 năm, đó là thời kỳ đồ đá cũ.
2.2 Thời kỳ đầu:
Khi bước vào thời kỳ đồ đá, con người bắt đầu chuyển dần từ săn bắt và hái
lượm sang nông nghiệp và chăn nuôi, cùng với đó sự phát triển của con người
trong chăn ni, do đó hình thức tơn giáo dân tộc ra đời. Đời sống: thần lúa,
thần Koai, thần sông ... hay biểu tượng thờ sinh sản (thờ nữ, tượng nữ, phồn
thực ...), tức là thần của thị tộc mẫu hệ. Khi thời đại đồ sắt xuất hiện, sự ra đời
của một quốc gia phục cụ cho công cuộc củng cố và phát triển đất nước. Miễn
là những người tạo ra chúng tồn tại, tất cả những vị thần này tồn tại và khi con
người diệt vong, những vị thần đó sẽ không tồn tại.
Trong thời kỳ nông nghiệp, nhiều đế quốc ra đời và thâu tóm được nhiều
vùng đất. Do nhu cầu tôn giáo của các đế chế, các tôn giáo Phật giáo, Nho giáo,
Thiên chúa giáo và Hồi giáo ... đều trở thành tôn giáo của đế quốc và được chấp
nhận là tơn giáo chính thớng.
3


2.3 Thời cận- hiện đại:

Cách mạng Công nghiệp đã tạo ra một xã hội công nghiệp, xã hội công
nghiệp cần một tôn giáo năng động và tự do hơn là một giáo lý về những nghi
lễ cứng nhắc và phức tạp thì khơng được tổ chức chấp nhận. Tình trạng độc tôn
tôn giáo trong nước bắt đầu kết thúc và sự phát triển trong đời sống tôn giáo
xuất hiện. Mọi người đều cho rằng có rất nhiều thần thánh và tôn giáo trên thế
gian. Mọi người bắt đầu nghi ngờ và lựa chọn, thần thánh được đem ra bàn cãi
và thảo luận dẫn đến việc thế tục hóa tơn giáo, xu hướng này ngày càng lớn
mạnh.
Hiện nay, khi xu thế toàn cầu hóa đang phát triển chi phới đến mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội những thành tựu về giáo dục, đặc biệt là sự nâng cao của
các thành tựu khoa học cơng nghệ từ đó đã làm tơn giáo ngày càng trở nên thay
đổi, kéo theo sự phát triển đa dạng của đời sớng tơn giáo. Do đó, trong tôn giáo
đã xuất hiện những ý kiến trái chiều khác nhau, dẫn đến sự phân chia tan rã tôn
giáo có tổ chức, bùng nổ của các giáo phái và xuất hiện của nhiều tôn giáo mới
ra đời.
3. NGUỒN GỐC CỦA TÔN GIÁO:
3.1 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế, xã hội:
Trong xã hội nguyên thủy, do lực lượng sản xuất phát triển kém và sự ảnh
hưởng, chi phối của tự nhiên làm cho con người cảm thấy mình ́u đ́i và bất
lực một cách khó diễn tả, vì vậy con người đặt cho tự nhiên một sức mạnh
quyền lực thần bí.
Khi các giai cấp đới kháng hình thành trong xã hội thì sẽ xảy ra sự áp
bức,bóc lột, bất cơng vì khơng giải thích được ng̀n gớc của sự phân chia giai
cấp. Ngồi nỗi sợ hãi trước về sự thớng trị của giai cấp xã hội, con người cịn
tìm cách giải phóng khỏi các thế lực siêu nhiên.
3.2 Nguồn gốc nhận thức:
Trong một giai đoạn lịch sử , hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội
và bản thân còn nhiều hạn chế. Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn
còn hiện hữu, khi những điều chưa được khoa học lý giải , chúng thường được
4



giải thích qua góc nhìn tơn giáo. Ngay cả khi đó là một vấn đề đã được khoa
học chứng minh, giải thích thì con người cũng khơng thể hiểu hết vì trình độ
dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, nên đây vẫn là tiền đề , là mảnh đất cho
tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
3.3 Nguồn gốc tâm lý:
Sợ hãi trước các hiện tượng của tự nhiên và xã hội hoặc các bệnh tật hay dịch
bệnh; kể cả khi xảy ra những chuyện không may, rủi ro và bất ngờ xảy ra hoặc
có tâm lý mong cầu bình an khi làm những việc đại sự (ví dụ: đám tang , cưới
hỏi, xây nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh,…) mọi người cũng dễ dàng tìm
thấy niềm tin vào tôn giáo. Ngay cả những cảm xúc tích cực như tình u, lịng
biết ơn, sự kính trọng đới với những người có cơng với đất nước, với dân nó
cũng dễ dàng dẫn mọi người đến với tơn giáo
4. VAI TRỊ CỦA TƠN GIÁO: Tơn giáo tác động trên tất cả các lĩnh vực đời
sống - xã hội theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực
4.1 Mặt tích cực:
Tơn giáo có vai trị đóng góp lớn đới với các di sản văn hóa của nhân loại
như tạo ra cảm giác thăng hoa cho các nghệ nhân sáng tạo nghệ thuật dân gian
Tơn giáo ln khún khích phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tớt đẹp
giúp cho con người hướng đến những giá trị cao cả, đạo đức, hướng thiện hơn
Tơn giáo cũng có vai trị quan trọng trong việc liên kết giữa con người với
con người lại với nhau.
4.2 Mặt tiêu cực:
Tôn giáo ngày càng tiềm ẩn những nguy cơ đới với hịa bình - an ninh thế
giới về việc xung đột giữa các tôn giáo với nhau.
Tôn giáo là nguy cơ dẫn đến xã hội rạn nứt vì sự sùng bái của nó .
Đờng thời tơn giáo cũng kìm hãm sự phát triển của khoa học và sự sáng tạo
vớn có của con người.
5. TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO:

5.1 Tính lịch sử của tơn giáo:
5


Tôn giáo là một hiện tượng xã hội lịch sử, có ng̀n gớc, tờn tại và phát triển
trong một thời kỳ lịch sử nhất định, có khả năng biến đổi để thích nghi với các
hệ thớng chính trị khác nhau. Khi điều kiện lịch sử, kinh tế và xã hội thay đổi
thì tơn giáo cũng thế. Trong q trình phát triển của tơn giáo, chính những điều
kiện kinh tế và xã hội, lịch sử cụ thể có nhiều thay đổi dẫn đến sự phân chia các
tôn giáo, giáo phái với nhau.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào
đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân và xã hội
thì tơn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sớng xã hội và cả trong
nhận thức, niềm tin của mọi người
5.2 Tính quần chúng của tôn giáo:
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội, thịnh hành trên tất cả các quốc gia, dân
tộc và trên châu lục. Sự thịnh hành của tôn giáo khơng chỉ thể hiện ở sớ lượng
lớn tín đờ (chiếm hơn ¾ dân sớ ) mà nó cịn thể hiện ở chỗ tơn giáo là nơi giao
lưu văn hóa của một số bộ phận người lao động. Mặc dù ltôn giáo hướng đến
con người là niềm tin hão huyền về hạnh phúc ở thế giới bên kia, nhưng không
phải lúc nào tôn giáo cũng phản ánh cuộc đấu tranh của những người lao động
vì tự do, bình đẳng và một xã hội bác ái. Mặt khác, nhiều tôn giáo mang tính
nhân văn, nhân đạo, hướng thiện, đó là lý do tại sao các tơn giáo đó được nhiều
tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo
5.3 Tính chính trị của tơn giáo:
Khi không phân chia xã hội, tôn giáo chỉ phản ánh sự hiểu biết non nớt và
ngây thơ một cách khách quan của con người và thế giới xung quanh, tôn giáo
khơng mang đặc điểm chính trị. Bản chất chính trị tôn giáo sẽ thể hiện khi không
phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự tranh chấp về lợi ích. Đầu tiên, do tôn
giáo là sản phẩm của điều kiện kinh tế, xã hội, nó phản ánh lợi ích và nguyện

vọng của các tầng lớp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân
tộc nên tôn giáo mang tính chính trị.

6


Do đó, cần phải thừa nhận rằng hầu hết các tín đờ đều đến với tơn giáo vì
nhu cầu của họ nó đáp ứng nhu cầu tinh thần; trên thực tế, các lực lượng chính
trị xã hội sử dụng tơn giáo cho mục đích ngoài tơn giáo của riêng họ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. NGUYÊN NHÂN TÔN GIÁO VẪN CÒN TỒN TẠI CHO ĐẾN GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY: Tôn giáo vẫn tồn tại cho đến ngày nay do sự hòa nhập của
các nước xã hội chủ nghĩa với những lý do cụ thể sau:
1.1 Nguyên nhân nhận thức:
Hiện nay dân trí một sớ nơi chưa cao. Nhiều hiện tượng tự nhiên và xã hội
vẫn chưa được khoa học giải thích. Nhân loại đã có những bước phát triển vượt
trội về khoa học kỹ thuật với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ, sinh học,
vật liệu mới ... đã làm cho con người có ý thức xã hội hơn và làm chủ thiên
nhiên.
Trong thế giới khách quan là vô tận và tồn tại vô cùng đa dạng, cùng với
nhận thức của con người là một q trình có giới hạn nên thế giới vẫn còn nhiều
vấn đề mà khoa học hiện nay chưa vẫn chưa có thể giải quyết được. Các lực
lượng tự phát của tự nhiên và xã hội đôi khi tác động hoặc chi phối đến con
người rất mạnh mẽ vào đời sớng.
Vì vậy, tâm lý sợ hãi ,tin tưởng Thần, Thánh, Phật… vẫn không thể xóa bỏ
trong tâm thức của con người trong xã hội ngày nay.
1.2 Ngun nhân tâm lý:
Tơn giáo đã có từ lâu đời trong lịch sử loài người và ăn sâu vào tiềm thức
của nhiều người, trong mối quan hệ giữa tờn tại xã hội và ý thức xã hội thì ý
thức xã hội mang tính bảo thủ cao hơn tờn tại trong xã hội.

Tơn giáo là một trong những hình thức bảo thủ nhất của lương tâm xã hội.
Tín ngưỡng và tôn giáo đã khắc sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc
đến nếp sống suy nghĩ, lối sống của một số thành phần. Là nét sinh hoạt văn hóa
tinh thần khơng thể nào thiếu trong đời sớng từ xưa đến nay.
Vì vậy, tín ngưỡng, tơn giáo tuy cũng có những thay đổi lớn về mặt kinh tế,
chính trị, xã hội v.v.
7


1.3 Nguyên nhân chính trị - xã hội:
Về nguyên tắc về tôn giáo, một số nơi vẫn phù hợp với chủ nghĩa xã hội và
nền chính trị của một nước xã hội chủ nghĩa. Chính những giá trị đạo đức và
văn hóa của tơn giáo đã đáp ứng nhu cầu tinh thần của con người. Trong chủ
nghĩa xã hội, tôn giáo cịn có khả năng thích nghi với xu thế “trung với dân
tộc”, “sống tốt đời đẹp đạo”, “sống phúc âm trong lịng dân tộc”. Bằng cách cho
phép các tín đồ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động thực tiễn,
không ngừng nâng cao địa vị xã hội của họ.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người không ngừng nâng cao năng lực
hoạt động của mình, địa vị xã hội. Trên cơ sở này, các nước xã hội chủ nghĩa
cho phép các tín đờ của mình hiểu rằng niềm tin chân chính khơng trái với chủ
nghĩa nhân văn xã hội chủ nghĩa, mà chủ nghĩa xã hội là sự hiện thực hóa lý
tưởng dân chủ. Phải hiểu rằng niềm tin tơn giáo chân chính khơng đi ngược lại
với tính nhân văn trong cuộc sớng của mỗi con người.
Đấu tranh giai cấp diễn ra theo nhiều hướng vô cùng phức tạp, các thế lực
chính trị vẫn lợi dụng tơn giáo để phục vụ cho các mưu đờ chính trị. Mặt khác,
các cuộc chiến tranh cục bộ và xung đột sắc tộc. Tranh cãi sắc tộc, tôn giáo,
khủng bố, bạo loạn lật đổ ... diễn ra ở nhiều nơi. Nỗi sợ hãi chiến tranh, bệnh
tật, đói nghèo ... và những mối đe dọa khác là điều kiện thuận lợi để tôn giáo
tồn tại.
1.4 Nguyên nhân kinh tế:

Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển theo cơ chế thị trường, nhưng trong
giai đoạn xã hội chủ nghĩa, nhất là trong thời kỳ đầu quá độ, nhiều thành phần
kinh tế vẫn phát triển theo cơ chế thị trường, lợi ích giai cấp xã hội, các tầng
lớp xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa và bất bình đẳng xã hội ... vẫn là một thực
tế đời sống vật chất và tinh thần.
Con người khơng có tinh thần của các tầng lớp xã hội khác nhau, kinh cao,
và con người chịu ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bởi các yếu tố ngẫu nhiên và tình

8


cờ. Điều này khiến con người có tâm thế thụ động, ỷ lại và cầu mong sự xuất
hiện của các thế lực siêu nhiên.
1.5 Nguyên nhân về văn hoá:
Hoạt động tơn giáo có khả năng đáp ứng những nhu cầu cụ thể về văn hóa,
tinh thần và có ý nghĩa cụ thể trong việc giáo dục lương tâm xã hội, tư tưởng
đạo đức, phong cách, lới sớng.
Vì vậy, việc kế thừa, duy trì và phát huy văn hóa nhân loại, bao gồm cả việc
phát huy đạo đức và tôn giáo là vơ cùng cần thiết. Mặt khác, tín ngưỡng và tơn
giáo có quan hệ với nhau. Bởi trong tình cảm, tư tưởng của một bộ phận nhân
dân, tín ngưỡng, tơn giáo tồn tại như một hiện tượng xã hội trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, một xã hội khách quan trong cuộc sớng.
2. ĐẶC ĐIỂM TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM:
Thứ nhất, là Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo.
+ Nước ta hiện nay có khoảng 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp
nhân như Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao đài, Phật giáo Hòa
Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương…và trên 40 tổ chức tôn giáo đã
được cơng nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng kí hoạt động với khoảng 24 triệu
tín đờ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức viên và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ
chức tơn giáo có nhiều hình thức tờn tại khác nhau. Các tơn giáo du nhập từ

nước ngồi, với những thời điểm, với hoàn cảnh khác nhau, như Đạo Phật, đạo
Công Giáo, đạo Tin Lành, đạo Hồi…
Thứ hai, Việt Nam có các tơn giáo đa dạng và chung sớng hịa bình, khơng
có xung đột tơn giáo và chiến tranh.
+ Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tơn giáo ở
Việt Nam có sự đa dạng hóa về ng̀n gớc và truyền thớng lịch sử. Mỗi tơn
giáo ở Việt Nam có q trình lịch sử và tờn tại khác nhau. Tín đờ của các tơn
giáo khác nhau cùng chung sớng hịa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tơn
trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo.

9


Thực tế cho thấy, khơng có một tơn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam
Thứ 3, là tín đờ các tơn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lịng u nước và tinh thần dân tộc.
+ Tín đờ các tơn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người
lao động, bao gồm nông dân, công nhân… Đa sớ tín đờ tơn giáo đều có tinh
thần u nước, chớng giặc ngoại xâm, tơn trọng cơng lí, gắn bó với dân tộc, đi
theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Việt Nam.
Thứ 4, hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng sâu sắc đến các tín đờ.
+ Chức sắc tơn giáo là tín đờ có địa vị xã hội , nhân phẩm trong tôn giáo, tự
nguyện và thường xun thực hiện cuộc sớng của mình phù hợp với giáo lý
của tôn giáo mà họ tin theo. Về tôn giáo, chức năng của nó là truyền bá và thực
hành giáo lý, lễ nghi và tổ chức, duy trì, củng cố và phát triển tôn giáo, chăm
lo đời sống tinh thần của nhân dân. . Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức
sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu ảnh hưởng bởi sự tác động của tình hình

chính trị- xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ
trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển.
Thứ 5, tơn giáo ở Việt Nam đều có liên hệ với các tổ chức và cá nhân tôn
giáo ở nước ngồi.
+ Nhìn chung, các tơn giáo của nước ta khơng chỉ là tơn giáo ngoại lai, mà cịn
là tơn giáo nội sinh có quan hệ với tổ chức, cá nhân tơn giáo nước ngồi hoặc
tổ chức tơn giáo quốc tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi nhà nước
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên tồn thế giới, đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh
mới các mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với các tôn giáo ở các nước
trên thế giới.

10


Thứ 6, là tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực thực dân, đế quốc, phản
động lợi dụng.
+ Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực thực
dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho thế lực các đối tượng phản động
ở trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “ diễn biến hịa bình” đới
với nước ta. Lợi dụng đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và nhà
nước ta, các thế lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động làm sầm uất,
phát triển tơn giáo, tập hợp tín đờ, tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh
hưởng và làm đối trọng với Đảng Cộng Sản, đấu tranh đòi hoạt động của tơn
giáo thốt ly khỏi sự quản lí của nhà nước, tìm mọi cách q́c tế hóa “ vấn đề
tơn giáo” ở Việt Nam lên án hành vi vi phạm dân chủ, nhân quyền và tự do tôn
giáo của Việt Nam.
3. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH:
3.1 Chủ nghĩa Mác – Lênin về tơn giáo:

Trong quá trình phát triển và xây dựng thế giới quan, Marx-Engels đã trực
tiếp đấu tranh với các hệ tư tưởng trong đó có tơn giáo, Mác - Ph.Ăngghen sử
dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng , duy vật lịch sử để giải thích tơn giáo, giải
qút những vấn đề cơ bản về tôn giáo như nguồn gốc, bản chất, chức năng của
tôn giáo, vấn đề tôn giáo của giai cấp vơ sản. Dưới góc độ chính trị, xã hội, tơn
giáo là dấu tích của xã hội cũ, xã hội có giai cấp. Tôn giáo là chướng ngại vật
đối với sự phát triển xã hội, đối với giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh lật
đổ giai cấp tư sản và xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Lê-nin đã có cái nhìn về tơn giáo dưới góc độ chủ nghĩa xã hội :
+ Theo Lenin, tôn giáo được sử dụng bởi các giai cấp bị bóc lột làm chỗ dựa
tinh thần mang tính siêu nhiên nhưng có tác động sâu sắc đến thực tiễn đời
sớng. Với ý nghĩa đó, Lênin khẳng định nhận định của Mác - Ăngghen là về
sức mạnh tinh thần.

11


+ Lenin khẳng định những khía cạnh tiêu cực của tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc
đến nhận thức của con người về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Theo
Lênin, chủ nghĩa xã hội chân chính là “ một chủ nghĩa xã hội đưa khoa học và
cuộc đấu tranh chớng lại khói mù và ngăn cản những người lao động tin rằng
thế giới bên kia là sự tiếp thu một cuộc sống ở “ bên kia””.
+ Về quyền tự do tôn giáo, Lenin cho rằng mọi người hoàn toàn tự do
tôn giáo. Bất kỳ sự khác biệt nào giữa cơng dân tín ngưỡng tơn giáo và cơng
dân khơng theo tôn giáo là hoàn toàn không thể tha thứ.
+ Theo Lênin, chính trị và tơn giáo là hai hình thái tinh thần độc lập. Vì vậy,
giáo hội và Nhà nước khơng thể cùng là một. Từ đó, sinh hoạt tơn giáo “phải
được thông báo là một việc tư nhân”.
+ Quan điểm và tư tưởng Mác - Lênin về tôn giáo là di sản quý báu được áp
dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, góp phần thực hiện thành cơng chính

sách tơn giáo của Đảng và nhà nước ta ở từng giai đoạn.
3.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo :
Bằng cách vận dụng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và kế thừa từ nhân loại, Chủ
tịch Hờ Chí Minh đã sáng tạo ra chủ nghĩa Mác - Lê-nin trong những điều kiện
cụ thể cho nước ta trong chính kiến tôn giáo. Quan điểm và hành động của
Người đối với vấn đề tôn giáo cho thấy Người am hiểu sâu sắc các tôn giáo lớn,
tôn trọng các giá trị cao quý của tôn giáo kiên quyết vạch mặt bất kì ai tự xưng
là tơn giáo nhằm tác động đến tơn giáo và dân tộc
- Nội dung chính của tư tưởng Hờ Chí Minh về tơn giáo là:
+ Về tự do tín ngưỡng
Từ khi lập nước, quan điểm của Bác về tự do tôn giáo đã được thể hiện
trong quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước. Hiến pháp đầu
tiên của Nhà nước Việt Nam năm 1946, quy định “đoàn kết toàn dân khơng
phân biệt giớng nịi, trai gái, giai cấp, tôn giáo”. Theo điều 10 của Hiến pháp

12


này, quyền tự do tín ngưỡng là một trong năm hệ thống nhân quyền cơ bản
của công dân Việt Nam.
Trong suốt những năm đầu đất nước, trên cương vị nguyên thủ q́c gia,
Chủ tịch Hờ Chí Minh đã nhiều lần nói vấn đề tơn giáo là khẳng định lại Nhà
nước và trong cơng tác tơn giáo. Chủ tịch Hờ Chí Minh đã nhiều lần nói vấn
đề tơn giáo, khẳng định lại Nhà nước và trong công tác tôn giáo Hiến pháp
của nước ta xác định rõ quyền tự do tôn giáo, ai vi phạm và kích động họ sẽ
bị trừng trị.
+ Về đoàn kết trong tôn giáo
Tư tưởng đoàn kết vẫn ln bao trùm trên diện rộng và có ý
nghĩa quan trọng sự thành công trong cuộc đời và sự nghiệp của Bác. Đối với
tôn giáo, hơn bao giờ hết là một tình đoàn kết đích thực và lâu dài.

Nội dung tư tưởng Hờ Chí Minh về tơn giáo là tư tưởng đoàn kết đờng
bào có tín ngưỡng, đờng bào theo đạo với đồng bào không theo đạo; đoàn kết
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, cùng lấy mục tiêu chung, đó là vì một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Với việc đặt nguyên tắc đoàn kết ở trung tâm của chính sách tơn
giáo điều cần thiết là phải quản lý đúng đắn mối quan hệ giữa tôn
giáo và quốc gia. Tất cả chính sách và luật pháp về tơn giáo nên được cấu
trúc theo một ngun tắc thớng nhất. Tóm lại, ngun tắc này vì lợi ích
của tồn dân tộc, kể cả các tổ chức tôn giáo. Đối với công tác tôn giáo, Người
dạy “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Bất biến là nguyên tắc đoàn kết , nguyên tắc
chung của Tổ quốc và nhân dân. Vạn biến là một phương thức thút phục
linh hoạt và có biện pháp đới phó cụ thể trong từng trường hợp nhằm thu hút
sự ủng hộ của đơng đảo chức sắc tín đờ tham gia vào phong trào
yêu thương thi đua.
+ Về đạo đức tôn giáo

13


Năm 1990, Đảng ta lần đầu tiên công nhận giá trị đạo đức tôn giáo và
khẳng định: “đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp trong cơng cuộc xây
dựng xã hội mới”. Các khía cạnh tích cực của văn hóa tơn giáo và đạo đức
được thể hiện ở Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã đồng ý với quan điểm của
Hờ Chí Minh. Tơn giáo có điểm chung là dạy con người hướng thiện tránh
xa điều ác. Hồ Chí Minh đã khái qt giá trị đạo đức có trong tôn giáo: “Chúa
Giêsu dạy: đạo đức là bác ái, Phật Thích ca dạy: đạo đức là từ bi. Khổng Tử
dạy: đạo đức là nhân nghĩa”. Người cũng rất quan tâm đến những chuẩn mực
đạo đức của con người như: phẩm chất, ý chí, nghị lực, tư cách, lới sớng…
Cần phải thừa nhận rằng tơn giáo đờng thời có thể ́n nắn con người dưới
góc độ của mỗi người ở các mức độ khác. Điều này giúp đo lường các chuẩn

mực đạo đức của con người trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Một mặt kế thừa, mặt khác Hồ Chí Minh cũng phê phán đạo đức tơn giáo
khi nó khơng cịn phù hợp với đạo đức cách mạng.
+ Về sự phân biệt có tính ngun tắc giữa sinh hoạt tơn giáo và lợi dụng tơn
giáo
Từ khi hoà bình được lập công cuộc xây dưựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và miền Trung, chính Người đã nhắn nhủ, góp ý, động viên tinh thần
đồng bào tôn giáo sống trong cộng đồng trên tinh thần đoàn kết, “không nên
lợi dụng việc đạo để gây khó khăn cho chính quyền và cho việc sản xuất của
đồng bào như một số người đã cớ tình tổ chức để làm việc thiện kéo dài hàng
tuần giữa lúc đang gặt hái gấp”.
Trong “Bản án chủ nghĩa thực dân Pháp”, Người đã lên án mạnh mẽ về
chủ nghĩa thực dân và sự lạm dụng tôn giáo quyền tự do tín ngưỡng của tơn
giáo. Hơn ai hết Người hiểu rất sâu sắc, một đức tin chân chính, một hành vi
tơn giáo chân chính khơng bao giờ đi ngược lại lợi ích dân tộc. Vì vậy, có thể
nói sự đoàn kết giữa đờng bào tơn giáo, giữa đồng bào theo đạo và đồng bào
không theo đạo là một truyền thống quý báu của chúng ta. Tư tưởng đoàn kết

14


tơn giáo , quan hệ của Chủ tịch Hờ Chí Minh với các chức sắc tôn giáo và
đồng bào là một tấm gương đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.3 Sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo vào việc
giải quyết vấn đề tôn giáo ở nước ta hiện nay :
Do nhận thức chưa đầy đủ, đã có lúc chúng ta mắc phải những sai lầm nghiêm
trọng

trong


cuộc

chiến

chống

lại

tôn

giáo.

Chúng

ta

đã

quá thiếu kiên nhẫn và cực đoan trong quan hệ với các tôn giáo cũng như với
các cơ sở tôn giáo. Nhiều nhà thờ, đền thờ và đền thờ đã bị phá hủy, các
hoạt động tôn giáo bị cấm và tôn giáo bị phân biệt đối xử. Quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo khơng được đảm bảo. Chính sự nóng vội đó đã dẫn đến hậu
quả xấu về mặt chính trị, tư tưởng, là cơ sở để các thế lực phản động lợi dụng
chống phá cách mạng nước ta. Về điểm này, rõ ràng chúng ta đã vận dụng tốt
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về tôn giáo. Để giải quyết tốt vấn đề tôn
giáo theo chúng tôi, trước hết cần phải nhận thức rõ một số vấn đề sau đây:
+ Thứ nhất, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, điều
kiện cho sự tồn tại của tôn giáo vẫn cịn. Sự tờn tại của nó vì vậy vẫn là một
tất yếu khách quan. Những điều kiện này là: trình độ khoa học cơng nghệ phát
triển cao, do đó cơ hội cải thiện thế giới là khơng cao. Trình độ nhận thức còn

hạn chế, chưa thể lý giải đầy đủ, khoa học về những hiện tượng tự nhiên, xã
hội. Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, trong thời kỳ quá độ quan hệ sản xuất
cũ và mới đan xen, đời sớng người dân cịn nhiều khó khăn , tình trạng bất
bình đẳng trong bóc lột, và sử dụng lao động khơng thể xóa bỏ… Hơn nữa,
chiến tranh, đặc biệt là thiên tai, sẽ tiếp tục làm cho mọi người cảm thấy bất
an. Vì vậy, một sớ người dân sẽ tiếp tục theo niềm tin tôn giáo của họ.
+Thứ hai, cần nhận thức rằng không phải mọi tôn giáo và hoạt động tơn giáo,
tín đờ thuộc mọi tơn giáo là đối tượng đấu tranh để giải quyết vấn đề tôn giáo,
mà chỉ những người lợi dụng tôn giáo để hành nghề mê tín dị đoan, chớng phá
cách mạng, phá rới hịa bình, trật tự và phục vụ lợi ích q́c gia, dân tộc mới
là đối tượng đấu tranh
15


+ Thứ ba, để khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của việc khơng
thể sử dụng mệnh lệnh hành chính hoặc tuyên truyền giáo dục một mình, mà
phải tập trung vào xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Xóa bỏ dần phương thức
sản xuất lạc hậu của người dân ít cải thiện và nâng cao đời sớng vật chất và
tinh thần của nhân dân, kết hợp với tuyên truyền, giáo dục , văn hóa và để
người dân thực sự vai trị của tơn giáo trong cuộc sớng của họ và chính họ, chứ
khơng chỉ bất kỳ ai , những người theo hay không tuân theo một tôn giáo nào
đó.
Trong những năm gần đây, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, quan niệm về tôn giáo
và việc giải qút vấn đề tơn giáo đã có những chuyển biến quan trọng, các chủ
trương, chính sách liên quan đã được xây dựng như: thực hiện nhất quán quyền
tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn
giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt động bình thường trong
khn khổ pháp luật, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; khơng phân biệt
tín ngưỡng, tơn giáo; nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động

mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước; kích động,
chia rẽ các dân tộc, gây rới, đe dọa an ninh quốc gia; công tác tôn giáo là trách
nhiệm của cả hệ thớng chính trị do Đảng lãnh đạo, đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác tơn giáo là lực lượng nịng cớt; mọi người có quyền tự
do sinh hoạt tơn giáo tại gia đình và nơi thờ tự theo quy định của pháp luật và
không được ép buộc mọi người theo tôn giáo
Như vậy, quan điểm của Đảng ta đối với tôn giáo rõ ràng và nhất quán, đảm
bảo quyền tự do và dân chủ. Hiện nay, có những cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước vẫn cho rằng ở Việt Nam người dân không có quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo. Từ đó, chúng dùng vơ sớ thủ đoạn để kích động đờng bào tôn giáo gây rối,
chống đối cách mạng và sa vào âm mưu cực kỳ thâm độc và ơn hịa của chúng.
4. QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM:

16


Đảng ta đã đưa ra chính sách và quan điểm về tôn giáo cụ thể sau:
Quan điểm của Đảng ta đối với tôn giáo rõ ràng và nhất quán, bảo đảm
tự do và dân chủ.
Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng khơng tín ngưỡng của cơng dân trên cơ
sở pháp luật.
Tích cực kêu gọi đờng bào tơn giáo tăng cường xây dựng đoàn kết toàn dân
nhằm phát triển một cuộc sớng “tớt đời, đẹp đạo” góp phần vào cơng cuộc đổi
mới kinh tế và xã hội.
Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm
cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn
dân.
Luôn luôn theo dõi, kịp thời chống lại những âm mưu, kế hoạch và thủ đoạn
của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của

nhân dân.
Những liên kết quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc liên quan đến tơn giáo
phải theo chế độ, chính sách chung về liên kết quốc tế và đối ngoại của đảng
nước ta.
Tăng cường đoàn kết tôn giáo:
+ Nâng cao nhận thức về các vấn đề đoàn kết tôn giáo trong giai đoạn mới
+ Xây dựng và hồn chỉnh hệ thớng pháp luật về tôn giáo
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên làm cơng tác tơn giáo và vai trị
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay.
+ Nâng cao đời sống vật chất cùng tinh thần cho các người theo tôn giáo.
+ Thực hiện bình đẳng giữa các tơn giáo, giữa đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo.
+ Kiên quyết đấu tranh với các đối tượng lợi dụng tôn giáo và đập tan âm
mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá đảng và Nhà nước ta của lực lượng thù
địch.
5. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM VỀ CÁC VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TÔN
GIÁO VIỆT NAM HIỆN NAY:
17


5.1 Ưu điểm:
Chính nhờ tinh thần đổi mới tư duy về tơn giáo, hàng loạt các chính sách về
tơn giáo đã lần lượt ra đời. Có thể nói rằng, mỗi chúng ta đã có những bước tiến
vững chắc trong việc thể chế hóa các quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
Những chủ trương và quan điểm đổi mới , chính sách phù hợp của Đảng và
Nhà nước ta về tôn giáo và công tác tôn giáo đã đem lại hiệu quả tích cực.
Tơn giáo ở nước ta ở những năm gần đây có nhiều đổi thay quan trọng cả
trong sinh hoạt cũng như quan hệ Đạo - Đời. Đến nay, nhà nước ta đã công nhận
tư cách pháp nhân của 16 tổ chức tôn giáo. Một số tôn giáo, hệ phái khác sẽ
được đăng ký và công nhận trong thời gian tiếp theo.

Nhận thức về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo của cán bộ, đảng viên và của ngày
càng đúng đắn và sâu sắc. Một bầu khơng khí xã hội cởi mở có mặt khắp nơi.
Ranh giới vơ hình nhưng cứng rắn về sự phân biệt “tiền lương học vấn” mà các
thế lực thực dân, đế quốc và phong kiến đã đào sâu trước đây, nay đã
được cơ bản xóa bỏ, tạo nên những điểm sáng trong hệ thớng Đạo - Đời.
5.2 Nhược điểm:
Tất nhiên, trong những năm qua và cịn lâu dài, các thế lực thù địch ln tìm
cách lợi dụng sự tun truyền, kích động của các thế lực thù địch xung quanh
vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo vẫn không ngừng gia tăng, làm cho bức tranh tôn
giáo ở nước ta trong thời kỳ đổi mới bên cạnh mảng sáng là chính, vẫn xuất hiện
một vài gam màu tới.
Nhận thức cịn lệch lạc, những thái độ và cách làm không phù hợp với tư duy
mới của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo hiện nay.
Hiện nay vẫn cịn có những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi
dụng tôn giáo để chống phá công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Một số thế lực thù địch trong và ngoài nước vẫn cớ tình làm ngơ trước sự thật
lịch sử lợi dụng vấn đề tơn giáo tun truyền kích động chống phá nhà nước.

18


Mục đích của chúng là, thơng qua vấn đề tơn giáo, gắn với vấn đề dân tộc, dân
chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN ở nước ta...
6. ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ:
Trong công cuộc dựng nước và giữ nước, Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn quan
tâm, chăm lo đến cơng tác tín ngưỡng tơn giáo của đất nước. Đây là một trong
những vấn đề quan trọng, nhà nước ln đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn
giáo của nhân dân, đồng thời Đảng và Nhà nước vẫn ln qn triệt quan điểm
và những chính sách tơn giáo của nước ta. Nhưng hiện nay vẫn cịn tồn đọng
một số vấn đề về việc lợi dụng tôn giáo và gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa các

dân tộc với nhau.
Hiện nay có rất nhiều thế lực thù địch ḿn chớng phá cách mạng nước ta
thay vào đó chúng đã dùng những thủ đoạn hèn hạ vào vấn đề tôn giáo ở nước
ta, chúng lợi dụng vấn đề này chia rẽ nhân dân ta, thành lập các đạo lạ. Chúng
xuyên tạc trắng trợn về những hoạt động tôn giáo và lôi kéo người dân trong
nước đi theo chúng hịng gây rới làm mất trất tự an ninh xã hội. Vấn đề tơn giáo
được coi là vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay, nhà nước cần nâng cao nhận thức
về vấn đề tôn giáo cho người dân, tiếp tục thực hiện sự bình đẳng tơn giáo giữa
các dân tộc với nhau, kiên quyết bài trừ, đấu tranh và đập tan âm mưu của chúng.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền về Luật tôn giáo.

19


PHẦN KẾT LUẬN
- Về mặt lý luận:
Tôn giáo mang một ý nghĩa to lớn đới với con người, nó mang đến một niềm
tin, ít lo lắng. Khơng những thế, tơn giáo đem lại cho con người những hiểu
biết, đúng sai, tốt xấu, răn dạy cho con người những lẽ phải hướng con người
sống đúng nghĩa. Rõ ràng những điều này sẽ giúp cho xã hội phát triển bền vững
cùng với nền văn minh nhân loại.
- Về mặt thực tiễn:
Thực tiễn tơn giáo của nước ta nói chung và trên thế giới nói riêng, tơn giáo
có vai trị tích cực trong đời sớng, qua sự nghiên cứu những vai trị của tơn giáo
thì ta có thể thấy được nó khơng những xây dựng một cuộc sớng tớt đẹp mà cịn
thể hiện qua những giá trị về văn hóa, đạo đức của con người. Khơng những thế,
nó cịn mang đến những giá trị sâu sắc, tốt đẹp cho xã hội, cũng như cho cuộc
sớng của con người. Qua đó,
- Rút ra ý nghĩa cho bản thân
Đối với bản thân tôi, tôn giáo là sự dễ chịu cho tôi khi đứng trước những mất

mát, chuẩn bị tâm lý đối diện những biến cố trong cuộc sống như cái thế trong
tâm thế dễ dàng. Hướng con người đến những giá trị tốt đẹp bằng những quy
định: ăn chay vào rằm mồng 1, tôn sư trọng đạo, kính trọng, hiếu thảo với cha
mẹ. Khơng bị những điều xấu không tốt ảnh hưởng đến suy nghĩ bản thân. Qua
đó, tơi thấy được tơn giáo là một phần trong tôi.

20


×