Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.92 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ

NGUYỄN THANH TÚ

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. Nguyễn Thị Kim Thu

Hà Nội, tháng 06 – năm 2021
1


MỤC LỤC
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT
NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................3
NỘI DUNG ...................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: .................................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM” ...............................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM .....................................................................................10
CHƯƠNG 3:................................................................................................................16


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ
TRÌNH “HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM” .....................16
KẾT LUẬN .................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24

2


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài (Lý do chọn đề tài):
Tồn cầu hóa kinh tế – một xu thế tất yếu, biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng
trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
lần thứ 4 và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự hình thành những nền
kinh tế thống nhất. Sự hợp tác sâu rộng về mọi mặt, đặc biệt là kinh tế, đã tác
động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn là một quá trình tất yếu: Các cá nhân muốn tồn tại
và phát triển thì việc có các mối quan hệ và liên kết với nhau tạo thành một
cộng đồng, tổ chức là điều đương nhiên. Hiểu được xu thế đó, các quốc gia trên
thế giới đã liên kết với nhau tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn. Sự ra đời
của các tổ chức kinh tế thế giới như: WTO, EU, AFTA,... là kết quả của việc
hội nhập kinh tế thế giới nói chung và khu vực nói riêng.
Bên cạnh đó, sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng đòi hỏi các
quốc gia, dân tộc, ... phải mở rộng thị trường thành thị trường khu vực và quốc
tế. Đây là động lực chủ yếu thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế nói
riêng và tồn cầu hóa nói chung.
Theo xu thế chung của thời đại tồn cầu hóa, Việt Nam đã và đang từng bước
cố gắng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây khơng cịn là một mục tiêu,
nhiệm vụ nhất thời, mà là vấn đề mang tính chất tất yếu, sống còn đối với nền

kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Nếu như một quốc gia mà đi
ngược lại với xu thế chung của thời đại sẽ trở thành một nước lạc hậu, bị cơ lập;
như vậy thì sớm hay muộn, quốc gia đó cũng sẽ bị đào thải. Hiểu được điều đó,
Việt Nam đã và đang từng bước mở rộng thị trường, khơng ngại khó khăn, thử
thách để tạo ra một môi trường thuận lợi nhất cho nên kinh tế có thể phát triển
hơn nữa.
3


Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt của nó. Bên cạnh việc mang lại
nhiều thời cơ, thuận lợi, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến cho Việt Nam
khơng ít khó khăn, thử thách. Vì lý do đó, em xin chọn đề tài tiểu luận “Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”
Do trình độ và hiểu biết của em còn giới hạn và còn nhiều hạn chế nên trong
q trình làm bài khó có thể tránh được sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo
của cơ. Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu:

2.1.1. Mục tiêu chính:
Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu bộ phận:
-

Khái niệm và hiện trạng quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam.


-

Tìm ra nguyên nhân, ảnh hưởng của những mặt hạn
chế của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam.

2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Phân tích và giải thích quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam.

-

Đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp cho những mặt
hạn chế để nâng cao hiệu hiệu quả cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

3. Kết cấu đề tài:
Nội dung của đề tài gồm các chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
4


Chương 3: Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM”
1.1.

Khái niệm và hình thức của “Hội nhập kinh tế quốc tế”:
1.1.1. Khái niệm trung tâm:
Có hai cách hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế:
-

Hiểu theo nghĩa hẹp: Coi hội nhập kinh tế quốc tế là
sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực.

-

Hiểu theo nghĩa rộng: Hội nhập kinh tế quốc tế là
quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia vào mọi
mặt của đời sống quốc tế; đối lập với tình trạng đóng
cửa, cơ lập hoặc ít giao lưu quốc tế.

⇒ Từ hai cách hiểu trên, theo một cách chung nhất,
chúng ta có thể hiểu:
“Hội nhập kinh tế quốc tế” là quá trình các nước

tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa
các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên
sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ
các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.
1.1.2. Khái niệm mở rộng:
“Hội nhập kinh tế”, hiểu theo một cách chặt chẽ, là việc
gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế lại với
nhau.
1.1.3. Khái niệm thu hẹp:
“Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” là quá trình Việt
Nam tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa
6


nền kinh tế Việt Nam với các nền kinh tế khác trên thế giới
và khu vực dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ
sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định
chế hoặc tổ chức quốc tế hay khu vực.
1.2.

Các hình thức “Hội nhập kinh tế quốc tế”:
1.2.1. Ngoại thương:
-

Khái niệm: Ngoại thương, hay còn gọi là thương mại
quốc tế, là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa
hữu hình và vơ hình) giữa các quốc gia thơng qua
hoạt động xuất nhập khẩu.


-

Vai trị của ngoại thương: Giữ vị trí trung tâm và các
vai trò, tác dụng to lớn.

-

Nội dung của ngoại thương:
● Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
● Thuê nước ngồi gia cơng tái xuất khẩu.

Trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và trọng điểm
của ngoại thương.
1.2.2. Hợp tác về sản xuất kinh doanh và khoa học công nghệ:
-

Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: gia công,
xây dựng xí nghiệp chung, chun mơn hóa và hợp
tác hóa sản xuất quốc tế...

-

Hợp tác khoa học công nghệ được thực hiện dưới
nhiều hình thức như: Trao đổi tài liệu – kỹ thuật và
thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa
học – kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
công nhân,...

⇒ Việc đưa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp

đồng nước ngoài cũng là một hình thức đào tạo cán bộ
khoa học cơng nghệ, cán bộ quản lý và cơng nhân có
7


chất lượng cao. Thơng qua đó nâng cao trình độ lao
động và cải thiện năng lực tiếp thu kỹ thuật công nghệ
hiện đại.
1.1.3. Đầu tư quốc tế:
-

Khái niệm: Đầu tư quốc tế (xuất khẩu tư bản) là quá
trình đầu tư vốn ra nước ngồi nhằm mục đích sinh
lời.

-

Có hai loại hình đầu tư quốc tế: đầu tư trực tiếp (FDI)
và đầu tư gián tiếp (FII).
● Đầu tư trực tiếp (xuất khẩu tư bản hoạt động):Là
hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử
dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất
với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp
tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành
dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro
trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
● Đầu tư gián tiếp: Là loại hình đầu tư mà quyền
sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là
người có vốn khơng trực tiếp tham gia vào việc
tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình

thức cho vay hoặc lợi tức cổ phần, hoặc có thể
khơng thu lợi trực tiếp (nếu cho vay ưu đãi).

1.1.4. Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ,
du lịch quốc tế:
-

Du lịch quốc tế: Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn
có của con người. Kinh tế ngày càng phát triển, năng
suất lao động càng cao thì điều đó đồng nghĩa với
việc nhu cầu du lịch – đặc biệt là du lịch quốc tế càng
tăng cao (do thu nhập của con người tăng lên, thời
gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng nhiều hơn).
8


-

Vận tải quốc tế: là hình thức chuyên trở hàng hóa và
hành khách giữa hai nước hoặc nhiều nước.

-

Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ: mang
nhiều lợi ích to lớn như: góp phần lớn thu ngoại tệ,
người lao động được đào tạo và rèn luyện tay nghề,
tạo thói quen lao động cơng nghiệp ở mơi trường
kinh tế phát triển, ...

-


Các hoạt động, dịch vụ thu ngoại tệ: Thu bảo hiểm,
dịch vụ thông tin bưu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ
ăn uống, ...

1.3.

Tính tất yếu khách quan của “Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam”:
-

Sự phát triển của phân công lao động quốc tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong
bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển
chủ yếu và phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang phát triển và kém phát triển trong điều kiện hiện
nay.

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ Ở VIỆT NAM

2.1.

Thực trạng quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”:
2.1.1. Thực trạng quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam”:
2.1.1.1.

Thành tựu:
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế trong
thời kỳ đổi mới của Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu nhất định, góp phần vào cơng cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
-

Năm 2018: Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt
khoảng 475 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu đạt 239 tỷ
USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2017.

-

Hồng hóa Việt Nam tiếp tục khai thác và mở rộng
cả thị trường truyền thống và các thị trường mới. Đặc
biệt, xuất khẩu sang các thị trường có hiệp định
thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ
tăng cao so với các năm trước.

-

Tính đến tháng 6/2020, đã có 71 quốc gia đã cơng
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.1


-

Tính đến tháng 4/2020, đã có 53 quốc gia và vùng
lãnh thổ ký kết hiệp định thương mại tự do (FTA) với
Việt Nam.2

1

/>2
/>23
/>
10


-

Tính đến tháng 4/2020, Việt Nam đã tham gia vào 16
hiệp định thương mại tự do (FTA).3

-

Không chỉ vậy, Việt Nam còn tham gia các tổ chức
quốc tế và khu vực như WTO, ASEAN, ...

-

Việt Nam đã thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược đặc
biệt với Lào và Campuchia; Đối tác chiến lược Toàn
diện với 3 quốc gia (Nga, Trung Quốc, Ấn Độ); quan

hệ Đối tác chiến lược với 13 quốc gia (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Vương quốc Liên hiệp Anh
và Bắc Ireland, Đức, Ý, Pháp, Indonesia, Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Philippines, Úc, New Zealand);
và quan hệ Đối tác Toàn diện với 13 quốc gia (Nam
Phi, Venezuela, Chile, Brazil, Argentina, Ukraina,
Hoa Kỳ, Đan Mạch, Myanmar, Canada, Triều Tiên,
Brunei, Hà Lan).
Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ góp phần tạo thêm
nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta mà cịn góp
phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò, vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan hệ Việt Nam
với các nước đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững
hơn. Không chỉ thế, Việt nam cịn tích cực tham gia,
hoạt động và xây dựng cộng đồng chung ASEAN
vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường. Đặc biệt,
Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ nhà trong
tổ chức các Hội nghị quốc tế; đảm nhiệm thành cơng
vai trị Chủ tịch ASEAN lần thứ 37.

2.1.1.2.

Hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng trong
quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam vẫn vấp phải những hạn chế như công tác hội

3

11



nhập trong nước vẫn còn yếu kém, chưa khai thác hiểu
quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế; cụ thể là:
-

Hội nhập kinh tế quốc tế làm lộ rõ những mặt còn
yếu kém của nền kinh tế: Cơ cấu kinh tế và chất
lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện, phần
nhiều dựa vào nguồn lao động dồi dào và rẻ mà thiếu
sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao
động hay cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, công
nghệ.

-

Hiệu quả đầu tư chưa cao, chưa thu hút được các dự
án FDI có chất lượng.

-

Sức cạnh tranh còn yếu so với các nước, ngay cả các
nước trong khu vực. Các ngành kinh tế mũi nhọn
chưa thật sự vươn tầm ra thế giới và khu vực.

-

Phát triển nền kinh tế thị trường tuy đã có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn thiếu sự đồng
bộ, cịn nhiều bất cập.


2.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của
Việt Nam:
2.1.2.1.

Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
-

Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị
trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều
kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế
kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế,
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng sang chiều
sâu với hiệu quả cao.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện
đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực
kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và
12


doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện mơi
trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút
khoa học cơng nghệ hiện đại và đầu tư bên ngồi vào
nền kinh tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của
nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc
gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và
nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả
năng hấp thu khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu
công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi
và chuyển giao cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nền kinh tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các
doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi
công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản
trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu
dùng trong về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với
giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn
với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc
làm trong và ngồi nước. các nhà hoạch định chính
cả ở trong sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, từ đó xây


-

Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về
văn trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới
để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ
xã hội.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến
trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ
13


nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
hội nhập chính
-

Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình
một vị trí thích. hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao
vai trị, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các
các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc
gia, duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở
ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các

nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung
như mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.

2.1.2.2.

Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế khơng chỉ đưa lại những lợi
ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và
thách thức, đó là:
-

Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh
gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là
phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã
hội.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ
thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước
những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và
thị trường quốc tế.

-

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối
khơng cơng bằnglợi ích và rủi ro cho các nước và các

nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm
tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã
hội. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
14


nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với
nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi,
do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá
trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ
cao.
-

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách
thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc
gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an tồn xã hội.

-

Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc
và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mịn trước
sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngồi.

-


Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình
trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...

⇒ Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả
năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà
hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ
thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là
vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.

15


CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ
TRÌNH “HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM”
3.1.

Phương hướng nâng cao hiệu quả quá trình “Hội nhập kinh tế quốc
tế” ở Việt Nam:

3.1.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại:
Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và
ảnh hưởng to lớn đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về
thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách quan của
lịch sử xã hội.
Trước hết, chúng ta cần nhận thức được rằng, hội nhập kinh tế
quốc tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của

thời đại, khơng quốc gia nào có thể né tránh hoặc từ chối hội
nhập. Nhận ra điều đó, Việt Nam đã biến hội nhập kinh tế
quốc tế thành một trong những “phương thức tồn tại và phát
triển”.
Bên cạnh nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập kinh tế
quốc tế, chúng ta cũng cần phải thấy được rõ được cả mặt tích
cực và mặt tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương
tiện. Nhận thức được điều này giúp chúng ta đưa ra những
đường lối, chính sách phù hợp để có thể tận dụng được hết cơ
hội tiềm năng mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại.
3.1.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp:
Cần phải xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phù hợp với
khả năng và điều kiện thực tế của đất nước.
-

Phải đánh giá đúng được về hoàn cảnh quốc tế, xu
hướng phát triển của thế giới; tác động của tồn cầu
hóa, cách mạng cơng nghiệp đối với quốc gia...
16


-

Đánh giá đúng về khả năng và điều kiện phù hợp
nhất đối với đất nước.

-

Nghiên cứu kinh nghiệm của những nước đi trước để
tránh đi vào những sai lầm và gánh chịu hậu quả mà

các nước đó từng phải trải qua.

3.1.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và
thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết
kinh tế quốc tế và khu vực:
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và
thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp
phần nâng cao uy tín của Việt Nam trong các tổ chức
này, đồng thời tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng
đồng quốc tế. Từ đó, giúp chúng ta nâng tầm hội nhập
kinh tế quốc tế hơn, đẩy mạnh việc chủ động đóng góp,
tiếp cận các ngành nghề, đề cao phát triển trong nước để
đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
3.1.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp:
Đi đơi với việc hồn thiện cơ chế thị trường, nhà nước
cần đổi mới cơ chế quản lý trên cơ sở thực hiện đúng
các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi
trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động của các chủ thể
kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi phải cải cách
hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày
càng minh bạch hơn, làm thơng thống mơi trường đầu
tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư
của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể
tham gia vào các chuỗi cung ứng có yêu cầu cao hơn ở
khu vực và thế giới.
3.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế:
Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của các
17



doanh nghiệp. Nếu nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu
kém, nguồn lao động có chất lượng thấp, quy mơ đầu tư
nhỏ bé, khiến cho năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả
năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp.
3.1.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam:
-

Định nghĩa “Nền kinh tế độc lập”: Đó là một nền
kinh tế có sự tự chủ, không bị phụ thuộc vào bất kỳ
một chủ thể nào khác; không bị can thiệp bởi các chủ
thể khác với mục đích áp đặt, khống chế, làm tổn hại
chủ quyền và lợi ích quốc gia, dân tộc.

-

Xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ không chỉ
xuất phát từ quan điểm, đường lối chính trị độc lập –
tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực tiễn, nhằm đảm bảo
độc lập – tự chủ vững chắc về chính trị, đảm bảo phát
triển bền vững và có hiệu quả cho nền kinh tế, cho
việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình “Hội nhập kinh tế quốc tế” ở
Việt Nam:

3.2.1. Nâng cao nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:

Để làm được điều đó, Đảng và nhà nước ta cần tăng cường công tác
tư tưởng cho người dân, doanh nghiệp, ...
Nghị quyết số 06 – NQ/TW, được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ký
ban hành ngày 05/11/2016, về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối
cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Nội dung nghị quyết chỉ rõ:
“Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập
kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung;
nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của xã hội, đặc biệt
là của doanh nhân, doanh nghiệp đối với các thỏa thuận
quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu
18


phải đáp ứng khi tham gia các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên
truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành, hiệp hội,
doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ
chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh
với các luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ
dường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.”4
3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh:
Việc thực hiện các cam kết quốc tế về hội nhập, không chỉ tạo ra
những cơ hội mà còn đem lại những thách thức cho cả quốc gia,
doanh nghiệp và sản phẩm. Vấn đề làm sao để tự cải thiện năng lực
cạnh tranh, nâng cao năng suất, đào tạo và phát triển được nền kinh tế

Việt Nam một cách có hiệu quả nhất đang là điểm nóng trong việc
thực hiện quá trình hội nhập kinh tế. Mặt khác, chúng ta cũng cần
củng cố nền kinh tế ổn định, có năng lực thích nghi và linh hoạt trước
những thay đổi của nền kinh tế thế giới và khu vực. Để làm được
điều đó, chúng ta cần thực hiện các giải pháp triệt để, sâu rộng:
3.2.2.1.

Đối với các doanh nghiệp:
Để đứng vững trong cạnh tranh, các nhà doanh nghiệp cần
phải:
-

Chú trọng đến đầu tư, cải tiến công nghệ, đặc biệt là
phải sáng tạo, đổi mới công nghệ để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.

-

Đặc biệt là phải liên tục học hỏi cách thức kinh
doanh trong bối cảnh mới; tích cực tìm kiếm cơ hội;
chấp nhận cạnh tranh; học cách huy động vốn sao
cho có hiệu quả nhất; đồng hành cùng quốc gia, dân
tộc; ...

4

/>
19



3.2.2.2.

Đối với Nhà nước:
-

Cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp họ đối
mặt với các thử thách trong thời kỳ hội nhập.

-

Nhà nước cũng cần tích cực, chủ động tham gia đầu
tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực
chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh
nghiệp, đề cao năng lực sáng tạo và đổi mới; phát
triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao
thông, thông tin, dịch vụ,... giúp giảm chi phí sản
xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công
nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất lao động của
các doanh nghiệp.

-

Bên cạnh đó cịn phải nâng cao năng lực của cán bộ.

3.2.3. Hoàn thiện thể chế luật pháp:
Nhà nước cần rà sốt, hồn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là
những luật có mối quan hệ mật thiết đối với hội nhập kinh tế như: đất
đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,...
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật
quốc tế; đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu tối đa các thách thức do

tranh chấp quốc tế, nhất là về mặt thương mại, đầu tư quốc tế. Bên
cạnh đó, chúng ta cần phải xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng
mắc kinh tế, thương mại, nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động
và doanh nghiệp trong hội nhập.
3.2.4. Kiến tạo và giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ:
-

Thứ nhất, hoàn thiện bổ sung đường lối chung và
đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.

-

Thứ hai, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước bằng các biện pháp sau đây:
● Đẩy mạnh việc tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển
sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.

20


● Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng
hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác,
tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác,
tạo nền tảng cho phát triển bền vững và ổn định.
● Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới,
sáng tạo cơng nghệ. Cùng với điều đó là vấn đề
cần tăng nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu
và triển khai, nhằm từng bước nghiên cứu phát
triển, tiến tới tự chủ về công nghệ.
-


Thứ ba, cần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại và
hội nhập kinh tế quốc tế để đáp ứng yêu cầu và lợi
ích quốc gia trong quá trình hội nhập và phát triển;
đồng thời qua đó phát huy vai trị của Việt Nam trong
q trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực
và quốc tế. Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một
cách có hiệu quả, chúng ca cần chú ý đến các biện
pháp sau:
● Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị
kỹ các điều kiện thực hiện các FTA yêu cầu ở
cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu;
tham gia các điều ước kinh tế ở các lĩnh vực kinh
tế, thương mại, đầu tư,...; có đại diện làm việc ở
các tổ chức thương mại, đầu tư, giải quyết tranh
chấp quốc tế.
● Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành
công đột phá về: Cải cách thể chế, phát triển cơ
sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực.
● Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách
ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường sản
21


xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngồi
nước tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung
cấp cho thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu ra thị trường khu vực và thế giới.
● Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hành
chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng công nghệ hiện
đại, đào tạo nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng
cao ở các ngành kinh tế, nhất là các ngành có vị thế
của Việt Nam.

-

Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng,
an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế.

22


KẾT LUẬN
Như vậy, hội nhập quốc tế là một quá trình tăng trưởng tất yếu, do bản chất thế
giới của lao động và gắn kết giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế đối
tượng cũng là động lực hàng đầu xúc tiến tiến trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới
nhiều hình thức, mức độ và trên nhiều ngành khơng giống nhau, theo tiến trình từ thấp
đến cao. Hội nhập vừa mới trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, ảnh
hưởng mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng đất nước. bây giờ, hội nhập
quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
Vì thế, Việt Nam cần phải từng bước cố gắng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây
khơng cịn là một mục tiêu, nhiệm vụ nhất thời, mà là vấn đề mang tính chất tất yếu,
sống cịn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này.


23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, tác giả Hồng
Ngọc Hịa, 2007.
2. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ
năm 1991 đến 2001, tác giả Lưu Minh Ngọc, NXB Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, 2012.
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, tác giả Nguyễn Thị Kim Thu,
NXB Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2017.
4.

Poor Economics, tác giả ABhijt V. Banerjee và Esther Duflo, NXB Trẻ, Tái
bản lần thứ 5 năm 2019.

5. Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả Nguyễn Thị Hương, NXB Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, 2007.
6. Việt Nam hội nhập kinh tế Đông Á trong khuôn khổ ASEAN + 3, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2015.

24



×