Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN TRÌNH BÀY TÓM TẮT NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP MÀ LOÀI NGƯỜI ĐÃ TRẢI QUA. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.63 KB, 21 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BÀI BÁO CÁO GIỮA KÌ
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề tài 9: Trình bày tóm tắt những cuộc cách mạng cơng nghiệp
mà lồi người đã trải qua. Phân tích q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Việt nam. Bằng lý luận và thực tiễn chứng
minh rằng: Xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội đảm bảo thắng lợi của chủ nghĩa xã hội .
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm:

Tổ:

, ngày 1 tháng 11 năm 2021


MỤC LỤC
1. TĨM TẮT NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP MÀ LỒI NGƯỜI ĐÃ
TRẢI QUA....................................................................................................................... 1
1.1. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất (Cách mạng 1.0) .......................................1
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (Cách mạng 2.0) .........................................2
1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (Cách mạng 3.0) ...........................................2
1.4. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) ...........................................3
2. PHÂN TÍCH Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................. 5
2.1. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam .......................................5
2.2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ...............................7
2.3. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ........................8


2.4. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền cơng nghiệp 4.0 ...................9
3. XÂY DỰNG THÀNH CÔNG CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI ĐẢM BẢO THẮNG LỢI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................................13
3.1. Lý luận về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
....................................................................................................................................13
3.2. Kết quả q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta .............................14
3.3. Hạn chế trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của q trình cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước ............................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................18


1. TĨM TẮT NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP MÀ LỒI NGƯỜI
ĐÃ TRẢI QUA
1.1. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất (Cách mạng 1.0)
1.1.1. Tiền đề
Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX.
Từ thế kỷ XV, kinh tế Tây Âu đã phát triển khá mạnh, với sự phát triển của công trường
thủ công tư bản, làm cho “tổ chức công nghiệp theo lối phong kiến hay phường hội trước
kia khơng cịn có thể thỏa mãn những nhu cầu ln ln tăng theo sự mở mang những
thị trường mới”.
Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI là giai đoạn có nhiều phát kiến lớn về địa lý, thúc đẩy
thương nghiệp, hàng hải, cơng nghiệp phát triển.
Về mặt chính trị - xã hội, cuộc cách mạng tư sản Anh (1640-1689) đã đưa giai cấp tư
sản lên cầm quyền, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, người nông dân trở thành
đội ngũ lao động làm thuê đông đảo.
1.1.2. Nội dung
Chuyển từ lao động thủ cơng thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa
sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Những phát minh quan trọng
tạo tiền đề cho cuộc cách mạng này là:






Phát minh máy móc trong ngành dệt như "thoi bay" xe kéo sợi, máy dệt vải…
Phát minh máy động lực, máy hơi nước.
Các phát minh trong cơng nghiệp luyện kim về lị luyện gang, công nghệ luyện sắt.
Trong ngành giao thông vận tải, sự ra đời của tàu hoả, tàu thủy…

1.1.3. Tác động
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thúc đẩy tăng tưởng kinh tế, nâng cao năng
suất lao động, gia tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi to lớn. C.Mác và
Ph.Ănghen đã nhận xét rằng: “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng
sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại” .
Cuộc cách mạng này đã đưa nước Anh trở thành một cường quốc kinh tế ở châu Âu và
khẳng định sự thắng lợi của nó với chế độ phong kiến. Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần
thứ nhất đã hình thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vơ sản. Với việc máy
móc thay thế lao động thủ công đã làm gia tăng nạn thất nghiệp, mức độ bóc lột lao động

1


tăng lên làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng
gay gắt.
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (Cách mạng 2.0)
1.2.1. Nội dung
Diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sử dụng năng lượng
điện và động cơ điện. Nội dung của cuộc cách mạng này là chuyển nền sản xuất cơ khí

sang nền sản xuất điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
Với những phát minh về công nghệ như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật
phun khí nóng, đã làm tăng nhanh sản lượng, giảm chi phí và giá thành sản xuất. Ngành
sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và phát hành sách, báo.
Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su cũng được phát triển nhanh. Cuộc cách
mạng tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong giao thông vận tải và thơng tin liên lạc. Các
nhà khoa học cũng tìm ra những nguồn năng lượng mới như: năng lượng nguyên tử, gió,
mặt trời,... trong đó năng lượng nguyên tử ngày càng được sử dụng rộng rãi.
1.2.2. Tác động
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp
tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Cách mạng 2.0 đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang
công nghiệp - dịch vụ, thương mại, đồng thời dẫn đến quá trình đơ thị hố.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai đã làm thay đổi về sức mạnh và tương quan
lực lượng, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển, từ đó dẫn đến cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939
- 1945) đòi phân chia lại thuộc địa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã đẩy nhanh q trình xã hội hóa sản xuất, thúc
đẩy chủ nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (Cách mạng 3.0)
1.3.1. Nội dung
Cách mạng 3.0 diễn ra từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX.
Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thơng tin để tự động
hố sản xuất. Cách mạng 3.0 diễn ra khi hạ tầng điện tử, máy tính và số hoá trở nên phát
triển, sau dần tiến tới thành công trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
2


Sự phát triển của Internet, máy tính điện tử và điện thoại di động, người máy là những
thành tựu nổi bật trong giai đoạn này.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba từ ngành cơ khí - điện tử chuyển sang công
nghệ kỹ thuật số, sản phẩm đã được sản xuất hàng loạt với tính chun mơn hóa cao.
1.3.2. Tác động
Cách mạng số đã tạo nên những bước tiến mới trong sản xuất xã hội, cả thế giới được
kết nối bởi mạng thơng tin tồn cầu và cơng nghệ kỹ thuật số, hình thành nên một “thế
giới phẳng”.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã tạo điều kiện để các nền kinh tế công nghiệp
chuyển giao sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm và
dịch vụ, thời gian ứng dụng phát minh khoa học vào thực tiễn từng bước được rút ngắn.
Nhà nước và doanh nghiệp dần thích ứng với cơng nghệ mới, hình thành hệ thống điều
hành trên các nền tảng điện tử, tiến bộ hơn trong cách thức tổ chức và quản trị.
Hình thành nên các tổ chức khu vực và quốc tế tạo ra những chủ thể mới trong điều tiết
quan hệ kinh tế. Các quốc gia trên thế giới cùng nhau hợp tác và phát triển, chú trọng
chính sách kinh tế vĩ mơ. Vai trị của các cơng ty xuyên quốc gia ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Song việc ra đời và lan rộng của Internet cũng tạo ra những vấn đề về an ninh mạng,
bảo mật thông tin và dữ liệu đối với các các nhân cũng như tổ chức trên tồn cầu.
1.4. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0)
1.4.1. Nội dung
Cách mạng 4.0 lần đầu tiên được nhắc tới tại Đức vào năm 2011, sau đó lan rộng ra các
nước khác trên thế giới.
Cuộc cách mạng này lấy cách mạng số trước đó làm nền tảng, từ đó hình thành và phát
triển chủ yếu ở ba lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học với các thành tựu sau đây:
□ Vật lý: công nghệ nổi bật in 3D
 Công nghệ in 3D: tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp từ một
bản vẽ hay một mơ hình 3D có sẵn.
 Sự phát triển của thiết bị điện tử cảm biến – bộ cảm biến: cảm nhận trạng thái
hay quá trình vật lý, hố học ở mơi trường khảo sát và biến đổi thành tín hiệu
điện tử để thống kê và phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu, nhu cầu kinh tế - xã
hội, môi trường và dân sinh.

3


 Công nghệ xe tự hành: hiện đang được thử nghiệm ở giai đoạn cuối và sẽ được
thương mại hoá trong thời gian tới, hứa hẹn những thay đổi lớn trong lĩnh vực
giao thông vận tải và bảo vệ môi trường.
□ Công nghệ số: công nghệ nổi bật là Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí thơng
minh nhân tạo và chuỗi khối.
 Dữ liệu lớn (Big data) là một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp, được xử lý để
lấy các thơng tin thích hợp phục vụ cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, văn hố hoặc
mơi trường.
 Mạng internet kết nối vạn vật thơng qua mạng wifi, 3G, 4G, Bluetooth, Zigbee,
hồng ngoại…sẽ hình thành các hệ thống thông kết nối với nhau, để tạo nên hệ
thống thông minh lớn hợp nhất.
 Công nghệ Blockchain là sổ cái kỹ thuật số được chia sẻ, hoặc danh sách cập
nhật liên tục các giao dịch. Công nghệ Blockchain cho phép một cơ sở dữ liệu
được chia sẻ trực tiếp không thông qua trung gian.
□ Sinh học: công nghệ nổi bật là gen và tế bào
 Tạo ra các ADN, cấy ghép để tạo ra những bộ phận thay thế trong cơ thể người,
giúp chữa những căn bệnh nan y.
 Công nghệ gen cũng giúp gia tăng sản lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu
cầu cho sự gia tăng dân số nhanh chóng.
1.4.2. Vai trị
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển từ sản xuất
tập trung sang phân cấp, có sự hợp nhất về cơng nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa ba
lĩnh vực công nghệ số, vật lý và sinh học. Công nghệ AI thay thế con người trong nhiều
khâu sản xuất, tạo ra sự tương tác giữa con người với công nghệ và sản phẩm lao động.
Công nghệ thông tin và truyền thông thông minh giúp trao đổi và trả lời các thông tin
để quản lý q trình sản xuất.
Cách mạng 4.0 cịn tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự ra đời của robot AI làm

biến đổi tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng
dụng trong các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục.. Bên cạnh đó, Internet kết nối vạn vật
cịn tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều lĩnh vực như: gen, cơng nghệ nano, năng
lượng sạch, siêu máy tính lượng tử...
Cách mạng 4.0 đưa nền kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa
vào động lực khơng có trần giới hạn là cơng nghệ và đổi mới sáng tạo. Chính vì vậy,
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang hình thành bản đồ kinh tế thế giới mới, với sự gia
tăng quyền lực của các quốc gia chú trọng công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4


Cuộc cách mạng này có thể thay đổi hồn tồn cách con người sinh hoạt, làm việc và
quan hệ với nhau. Mạng lưới thơng tin tồn cầu và các sản phẩm công nghệ thông minh
đã giúp cho cuộc sống con người trở nên thuận tiện và năng suất hơn, là bàn đạp để giải
phóng con người khỏi lao động chân tay nặng nhọc để họ có thể phát triển hơn nữa sự
sáng tạo trong lao động.
2. PHÂN TÍCH Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA VIỆT NAM
2.1. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam
Năm 1960, Việt Nam bắt đầu xây dựng chiến lược công nghiệp hóa. Sau khi thống nhất
đất nước năm 1975, tại các kỳ Đại hội Đảng, Đảng ta đều khẳng định “cơng nghiệp hóa
là nhiệm vụ trung tâm” trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối, quan
điểm và chính sách cơng nghiệp hóa cũng được phát triển, hoàn thiện.
Năm 2001, Đại hội IX, Đảng ta đưa ra mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Năm 2006, Đại hội X, Đảng tiếp tục khẳng định việc đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Năm 2016, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
2.1.1. Định nghĩa

Nghị quyết Trung Ương khoá VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đưa ra định nghĩa
về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác
định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
2.1.2. Quan điểm về cơng nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
Kết hợp giữ vững độc lập tự chủ và hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế.
Lấy nguồn lực trong nước làm chủ đạo, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, mở cửa
nền kinh tế, hội nhập với các nước trên thế giới tập trung mạnh về sản xuất để xuất khẩu,
đồng thời thay thế sản phẩm nhập khẩu có hiệu quả.

5


Là sự nghiệp của toàn dân, mọi thành phần kinh tế đều được tham gia, trong đó nền kinh
tế nhà nước là chủ đạo.
Phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống
nhân dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.
Khoa học công nghệ là động lực của cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, phải kết hợp cả
truyền thống và hiện đại, tranh thủ tiến nhanh vào cơng nghệ hiện đại ở những khâu có
tính chất chủ chốt.
Phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển phù hợp để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, ưu
tiên phát triển quy mơ vừa và nhỏ, cơng nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh, đồng thời xây dựng cơng trình quy mơ lớn cần thiết và có hiệu quả.
Kết hợp chặt chẽ tồn diện giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
2.1.3. Mục tiêu tổng qt

Cơng nghiệp hóa là mục tiêu lâu dài, xây dựng Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần, an ninh
quốc phòng vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.
2.1.4. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp với tỷ trọng trong
GDP của nông nghiệp chiếm 16 - 17%, công nghiệp khoảng 40 - 41%, dịch vụ chiếm
42 - 43%, tỷ trọng lao động trong tổng lao động xã hội, lao động công nghiệp và dịch
vụ là 50%, nông nghiệp là 50%.
2.1.5. Đặc điểm
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, cơng nghiệp
hố, hiện đại hố ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
□ Phải theo định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
□ Gắn với phát triển nền kinh tế tri thức.
□ Thực hiện trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
□ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.

6


2.1.6. Thách thức
□ Điểm xuất phát rất thấp: Nước ta vẫn còn là một nước nghèo và kém phát triển,
GDP/người năm 1997 là 321 USD, 20% số dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
□ Dân số tăng nhanh (1,9%/năm).
□ Trình độ cơng nghiệp trong các ngành kinh tế cịn thấp: Điểm xuất phát thấp có nghĩa
là đã tụt hậu nhiều và có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với thế giới. Có thể nói khắc
phục nguy cơ này là thách thức lớn nhất.

□ Nền kinh tế còn đang trong quá trình biến đổi: Việc chuyển sang kinh tế thị trường
từ một nền sản xuất nhỏ và theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp trong nhiều
thập kỉ là một q trình rất khơng đơn giản, phải có nhiều thời gian và từng bước.
□ Cạnh tranh quốc tế rất gay gắt: Với chính sách mở cửa gia nhập ASEAN và cam kết
tham gia AFTA, chuẩn bị gia nhập APEC, WTO, vừa phải chấp nhận sự cạnh tranh
đan xen với các tác động của khủng hoảng, bất ổn định cũng gay gắt chưa từng có.
2.2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
2.2.1. Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đóng vai trị quan trọng, có những tác động to lớn và
mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội và mọi mặt đời sống của đất nước:
□ Kinh tế: quyết định việc phát triển lực lượng sản xuất xã hội, biến nền sản xuất nhỏ,
thủ cơng, lạc hậu thành nền sản xuất cơ khí hố và hiện đại hố, khơng ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân lao động.
□ Chính trị: quyết định trong việc xây dựng và tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc.
□ Tư tưởng và văn hoá: một mặt thúc đẩy quần chúng lao động nâng cao trình độ văn
hố khoa học kỹ thuật, mặt khác thay đổi tận gốc tư tưởng và văn hóa cũ xây dựng
nền văn hóa mới và con người mới.
□ Quốc phịng: khơng ngừng củng cố tăng cường và hiện đại hóa nền quốc phịng tồn
dân.
□ Ngoại giao: quyết định trong việc xây dựng nền kinh tế tự chủ làm cơ sở cho việc
tăng cường quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
2.2.2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
□ Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, ứng với
mỗi phương thức sản suất là một cơ sở vật chất và kĩ thuật tương ứng.
 Trước khi xuất hiện chủ nghĩa tư bản kỹ thuật và cơ sở vô cùng lạc hậu và thô sơ.
 Khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện thì cơ sở vật chất đã phát triển trở thành nền cơng
nghiệp với cơ khí hóa.
7



Chủ nghĩa xã hội là thời kì sau của chủ nghĩa tư bản nên đối với phương thức sản xuất
của chủ nghĩa xã hội phải vượt trội hơn, tiến bộ hơn cả về trình độ và cơ cấu kĩ thuật sản
xuất. Bước tiến này bắt buộc phải đặt nền tảng khoa học cơng nghệ lên trên.
Vì vậy trong chủ nghĩa xã hội thì cơ sở vật chất phải thật sự hiện đại và có tính xã hội
hóa cao, bắt buộc phải xây dựng và hình thành theo một kế hoạch cụ thể. Đối với nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam thì việc xây dựng một cơ sở vật
chất kỹ thuật thật hiện đại để phát triển kinh tế xã hội là một điều rất quan trọng.
□ Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ
giữa Việt Nam và thế giới:
Ở các nước đang phát triển nói chúng và nước ta nói riêng cơng nghiệp hóa là điều cấp
bách. Bởi vì nước ta vẫn đang tồn tại nhiều yếu kém đã và đang là nguyên nhân tạo
khoảng cách lớn về kinh tế kỹ thuật và cơng nghệ để Việt Nam có thể vươn ra thế giới
và làm hạn chế chất lượng tăng trưởng, chất lượng cạnh tranh, chất lượng hội nhập kinh
tế quốc tế, nhất là khi nước ta là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới. Vì
vậy nước ta muốn giao lưu hội nhập với các nước trên thế giới thì phải thực hiện cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
□ Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội:
Xã hội sau muốn tiến bộ hơn xã hội trước, thì điều trước hết và chủ yếu là phải làm cho
năng suất lao động của xã hội sau cao hơn hẳn xã hội trước, mà muốn điều đó xảy ra
chỉ có thể trơng chờ ở việc thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tóm lại, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là điều tất yếu phải thực hiện, không
phụ thuộc vào ý thức con người muốn hay không muốn.
2.3. Nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
□ Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ. Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ
phát triển, địi hỏi phải dựa những tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan
trọng hàng đầu thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện,

thiết lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất. Tuy vậy,
phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng bộ.
□ Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội hậu sang nền sản
xuất - xã hội hiện đại
 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại.
8


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trước hết là q trình chuyển từ lao động thủ cơng, kỹ
thuật lạc hậu sang lao động sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao
năng suất lao động xã hội. Do vậy, phải từng bước trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày
càng hiện đại cho nền sản xuất, thơng qua việc thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, tự
động hố. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra năm 1995:
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Những đặc điểm trên địi hỏi trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta,
nhất thiết phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá phải
gắn với kinh tế tri thức, phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia
tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại, kết hợp q trình phát triển tuần tự với đi
tắt đón đầu; từng bước phát triển kinh tế tri thức, để vừa phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững vừa rút ngắn được khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, có cơ cấu các vùng và cơ cấu
các thành phần kinh tế. Trong hệ thống các cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công
nghiệp - nơng nghiệp - dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất vì nó phản ánh kết quả q

trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện
đại, hiệu quả chính là q trình tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của
ngành nơng nghiệp trong GDP.
2.4. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền cơng nghiệp 4.0
Đại hội XII của Đảng năm 2016 khẳng định: “Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của
Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 đặt ra mục tiêu “Đến năm 2030, Việt Nam hoàn thành mục
tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện
đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về cơng nghiệp, trong đó một số ngành
cơng nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm
nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp phát triển hiện đại”.
9


Cách mạng công nghiệp 4.0 là xu thế công nghệ tất yếu mà Việt Nam phải hướng đến để
bắt kịp các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng mang
đến nhiều thách thức cho các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt về vấn đề hạ tầng
cơng nghệ, an tồn và an ninh thơng tin cũng như thích ứng và tận dụng cơ hội mà làn sóng
cơng nghệ 4.0 mang lại. Chính phủ Việt Nam khẳng định: Cách mạng công nghiệp 4.0 là
cơ hội thực hiện khát vọng phồn vinh của dân tộc, chính phủ sẽ cởi mở, sẵn sàng thay đổi
và phát triển kinh tế số. Trong điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay, phương thức thích
ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 cần chú trọng vào các nội dung sau:
□ Một là, nâng cao nhận thức của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân về những cơ
hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển kinh tế - xã
hội. Chủ động thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt cơ hội và vượt qua
thách thức, tích hợp những tác động tích cực của các cuộc cách mạng công nghiệp,
sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
□ Hai là, đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hợp có hiệu quả giữa phát

triển theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu,
nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng thành tựu tiên
tiến của khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh.
□ Ba là, đổi mới chính sách nhà nước về phát triển khoa học công nghệ, thực sự coi
trọng phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo phát triển khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu.
 Đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả của các cơ quan
nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia. Khuyến khích các hoạt động liên kết
nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ với các nước, các tổ chức khoa học
uy tín trên thế giới.
 Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả. Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên
cứu và triển khai. Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo. Tăng cường
quản trị công đối với đổi mới sáng tạo. Tăng nguồn vốn con người cho đổi mới
sáng tạo. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Nâng cao tỷ
lệ đóng góp của các cơ sở nghiên cứu. Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát
huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao
ở trong nước, đồng thời kết nối với mạng lưới tri thức toàn cầu.
 Đổi mới quản lý nhà nước về nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ: đổi mới
đầu tư, đổi mới công tác đấu thầu, nghiệm thu đề tài khoa học. Khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải, bệnh hình thức trong đấu thầu, nghiệm thu cơng trình nghiên

10


cứu khoa học dẫn đến hậu quả nghiên cứu khoa học không đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn, gây lãng phí cho ngân sách.
 Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài. Có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với người tài, coi hiền tài là nguyên khí quốc gia, là điều kiện tiên quyết
để phát triển đất nước trong thời đại khoa học công nghệ mới.

□ Bốn là, xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông. Cần huy động các nguồn lực khác nhau bao gồm nhà nước, doanh nghiệp,
người dân và nước ngồi để phát triển nhanh chóng hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế. Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực công nghệ thông tin. Coi phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là khâu đột
phá trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.
□ Năm là, tập trung cao độ các nguồn nhân lực, trí lực, vật lực cần thiết để phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng cơng nghiệp để đẩy nhanh
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể:
 Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của nhà nước, của toàn dân và nguồn
lực quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, đặc biệt là cách mạng 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
 Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
được những yêu cầu của cách mạng cơng nghiệp trên cơ sở đổi mới, nâng cao
trình độ đào tạo, sử dụng nhân lực, nhân tài.
 Xác định các lĩnh vực công nghệ cần ưu tiên phát triển nhanh để tập trung nguồn
lực cần thiết cho nghiên cứu và triển khai có hiệu quả. Trong đó cần chú trọng
phát triển công nghệ thông tin, công nghệ mạng xã hội, di động, phân tích và điện
tốn đám mây (SMAC) đang là xu hướng mới mẻ của thế giới mà Việt Nam có
cơ hội và điều kiện phát triển lĩnh vực này.
 Phát triển có chọn lọc một số ngành, lĩnh vực cơng nghiệp hiện đại và có khả
năng tạo tác động lan tỏa trong nền kinh tế. Tiếp tục xây dựng và phát triển các
ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học -công nghệ và
tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Tập trung vào những ngành có tính nền
tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền
vững; nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu,
có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
 Đẩy mạnh việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tập trung đầu

tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một
11


số cơng trình hiện đại. Ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ tầng giao
thông, điện, thủy lợi, đô thị lớn.
 Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khả
năng thực tế để tạo điều kiện, cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới.
□ Sáu là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật công
nghệ mới. Tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ từ các nước phát triển để phát triển khoa học
công nghệ, nâng cao tiềm lực khoa học cơng nghệ quốc gia.
□ Bảy là, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Cơ bản hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc
tế, xây dựng Chính phủ hành động - liêm chính - đổi mới - kiến tạo.
 Xây dựng môi trường cạnh tranh về khoa học công nghệ, phát triển thị trường
khoa học công nghệ tạo điều kiện cho quá trình trao đổi thành quả nghiên cứu
khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ.
 Hoàn thiện luật pháp và cơ chế quản lý của nhà nước, đặc biệt là luật pháp có
liên quan đến phát triển khoa học công nghệ như luật sở hữu trí tuệ. Giải quyết
kịp thời và hiệu quả các vấn đề pháp lý nảy sinh từ cách mạng công nghiệp và
phát triển khoa học công nghệ.
□ Tám là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với các tác động mặt trái của
cách mạng công nghiệp 4.0:
 Cách mạng cơng nghiệp 4.0 có thể dẫn đến sự phát triển không đều giữa các
ngành, các vùng; tạo ra sự phân hóa về mức độ phát triển, thu nhập, làm gia tăng
bất bình đẳng xã hội.
 Cách mạng cơng nghiệp 4.0 cịn có thể gây ra những tác động tiêu cực về mơi
trường, văn hóa, xã hội. Do vậy, phải hết sức chú trọng đến việc giữ gìn bản sắc,
văn hóa dân tộc. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam phải hướng đến khắc phục những

xu hướng đang làm mờ nhạt nền tảng gốc của bản chất người, bản sắc văn hóa dân
tộc; đấu tranh với những tư tưởng sai trái, phản động và lối sống thực dụng.
 Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình hội nhập kinh tế
và đi liền với nó là sự bất ổn về an ninh quốc phòng do sự xâm nhập của nạn
khủng bố, tội phạm quốc tế. Do đó cần nêu cao tinh thần cảnh giác, giữ vững ổn
định chính trị, an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia.
 Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể dẫn đến nguy cơ thất nghiệp. Đối với nước ta,
trong tương lai gần theo dự báo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), công nghệ
tự động hóa có thể thay thế 47% việc làm trong những ngành sử dụng nhiều lao
động như dệt may, giày da. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ khơng cịn là yếu
tố tạo nên lợi thế cạnh tranh, mà sẽ phải đối mặt với sự gia tăng nhanh tỷ lệ thất
12


nghiệp. Thị trường lao động đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng giảm
dần sử dụng lao động giản đơn, sang sử dụng lao động có kỹ năng và trình độ
cao. Những người lao động chưa qua đào tạo, hoặc trình độ thấp đang đứng trước
nguy cơ khơng có cơ hội tham gia làm những cơng việc có mức thu nhập cao.
Bên cạnh đó, một số ngành, lĩnh vực chủ lực của thời kỳ kỷ nguyên số như bưu
chính - viễn thơng và cơng nghệ thơng tin có thể rơi vào tình trạng thiếu nguồn
nhân lực chất lượng cao… sự gia tăng thất nghiệp sẽ dẫn đến những hậu quả rất
lớn về kinh tế - xã hội.
3. XÂY DỰNG THÀNH CÔNG CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI ĐẢM BẢO THẮNG LỢI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
3.1. Lý luận về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất
của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao
động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội khơng
qua chế độ tư bản chủ nghĩa,là phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã

hội, trong đó có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại,có văn hóa và khoa học tiên tiến.
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có một nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội cần phải xây
dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó phải tạo ra được một năng suất lao động xã hội cao. Cơng
nghiệp hóa chính là q trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất đó cho nên kinh tế quốc dân
xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật thấp kém,
trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới
được thiết lập, chưa được hồn thiện. Vì vậy q trình cơng nghiệp hóa chính là q
trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa về kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, trong
điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển rất nhanh
chóng, những thuận lợi và khó khăn về khách quan và chủ quan, có nhiều thời cơ và
cũng có nhiều nguy cơ, vừa tạo ra vận hội mới, vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của
chúng ta, đan xen với nhau và tác động lẫn nhau. Vì vậy đất nước chúng ta phải chủ
13


động sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát huy những thuận lợi để đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa tạo ra thế và lực mới để vượt qua những khó khăn, đẩy lùi
nguy cơ, đưa nền kinh tế tăng triển, phát triển bền vững.
3.2. Kết quả q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với tốc độ tương đối cao
trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm. Quy mơ
GDP khơng ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỉ đô la Mỹ (USD), trở thành nền
kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên

mức 3.512 USD. Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt
8,2%/năm. Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10
nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.
Đặc biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi
vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình
5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy
mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020
đã đạt khoảng 343 tỷ USD.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập
bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động - việc làm… tiếp tục
được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô.
Từ một nước bị thiếu lương thực triền miên, đến nay Việt Nam không những đã bảo
đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông
sản khác đứng hàng đầu thế giới.
Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng và hiện
nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020
đạt trên 540 tỉ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỉ USD. Dự trữ ngoại
hối tăng mạnh, đạt 100 tỉ USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký
đạt gần 395 tỉ USD vào cuối năm 2020.

14


Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm quốc nội của
Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế tập thể, 30% từ
kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước

ngồi. Phát triển kinh tế đã giúp đất nước thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội những năm 80 và cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân. Tỉ lệ hộ nghèo trung bình
mỗi năm giảm khoảng 1,5%; giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 5,8% năm 2016 theo
chuẩn nghèo của Chính phủ và dưới 3% năm 2020 theo chuẩn nghèo đa chiều (tiêu chí
cao hơn trước). Đến nay, hơn 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; hầu hết các xã nơng
thơn đều có đường ơ tơ đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung
học cơ sở, trạm y tế và điện thoại.
Trong khi chưa có điều kiện để bảo đảm giáo dục miễn phí cho mọi người ở tất cả các
cấp, Việt Nam tập trung hồn thành xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2000 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2010; số sinh viên đại học, cao đẳng tăng
gần 17 lần trong 35 năm qua. Hiện nay, Việt Nam có 95% người lớn biết đọc, biết viết.
Trong khi chưa thực hiện được việc bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho toàn dân,
Việt Nam tập trung vào việc tăng cường y tế phòng ngừa, phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ
các đối tượng có hồn cảnh khó khăn. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây đã được
khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo
hiểm y tế miễn phí. Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần
3 lần. Tuổi thọ trung bình của dân cư tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73, 7 tuổi năm 2020.
Cũng nhờ kinh tế có bước phát triển nên chúng ta đã có điều kiện để chăm sóc tốt hơn
những người có cơng, phụng dưỡng các Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, chăm lo cho phần
mộ của các liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc.
Đời sống văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh hoạt văn hóa phát triển phong phú,
đa dạng. Hiện Việt Nam có khoảng 70% dân số sử dụng Internet, là một trong những nước
có tốc độ phát triển công nghệ tin học cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt
Nam là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa các Mục tiêu Thiên niên
kỷ. Năm 2019, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc
nhóm nước có HDI cao của thế giới, nhất là so với các nước có cùng trình độ phát triển.
Như vậy, có thể nói, việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
□ Đem lại những chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: kinh tế
phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời
sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội

ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày
15


càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được tăng cường; niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố. Tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng
lần thứ X (năm 2006) đã nhận định, sự nghiệp đổi mới đã giành được "những thành
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử".
□ Trên thực tế, xét trên nhiều phương diện, người dân Việt Nam ngày nay đang có các
điều kiện sống tốt hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây. Đó là một trong những lý
do giải thích vì sao sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo được tồn dân Việt Nam đồng tình, hưởng ứng và tích cực phấn đấu thực
hiện. Những kết quả, thành tích đặc biệt đạt được của Việt Nam trong bối cảnh đại
dịch COVID-19 và suy thối kinh tế tồn cầu bắt đầu từ đầu năm 2020 được nhân
dân và bạn bè quốc tế ghi nhận, đánh giá cao, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ bản, chúng ta cũng còn đang phải đối mặt
với những thách thức mới trong quá trình phát triển đất nước.
□ Về kinh tế, hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp
nhà nước cịn hạn chế; mơi trường bị ơ nhiễm tại nhiều nơi; cơng tác quản lý, điều
tiết thị trường cịn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng
quyết liệt trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
□ Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và
nhiều dịch vụ cơng ích khác cịn khơng ít hạn chế; văn hóa, đạo đức xã hội có mặt
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn
ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại
ln tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định, thực hiện âm mưu
"diễn biến hịa bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đảng ta nhận thức rằng, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, quá độ lên

chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, các nhân tố xã hội chủ nghĩa được hình thành,
xác lập và phát triển đan xen, cạnh tranh với các nhân tố phi xã hội chủ nghĩa, gồm cả
các nhân tố tư bản chủ nghĩa trên một số lĩnh vực. Sự đan xen, cạnh tranh này càng phức
tạp và quyết liệt trong điều kiện cơ chế thị trường và mở cửa, hội nhập quốc tế. Bên
cạnh các mặt thành tựu, tích cực, sẽ ln có những mặt tiêu cực, thách thức cần được
xem xét một cách tỉnh táo và xử lý một cách kịp thời, hiệu quả.
Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững với các khâu đột phá
phát triển nguồn nhân lực, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu
16


hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội (Văn kiện Đại hội XIII, tập 2, trang
337 - 338). Về xã hội, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng
cao chất lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công ích khác, nâng cao hơn nữa đời sống
văn hóa cho nhân dân.
3.3. Hạn chế trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của q trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước
Ngành cơng nghiệp nước ta có trình độ cơng nghệ nhìn chung cịn thấp, hiệu quả sử
dụng thiết bị chưa cao, mức tiêu hao năng lượng và nguyên vật liệu còn lớn. Cơ sở vật
chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng kinh tế lớn và khu
công nghiệp trọng điểm.
Nền khoa học và công nghệ nước ta phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm nǎng
sẵn có, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, cịn thua kém so với nhiều nước trong khu vực.
Sản phẩm nghiên cứu khoa học và cơng nghệ trong nước cịn hạn chế, tỷ lệ ứng dụng vào
sản xuất và đời sống thấp. Tình trạng nhập khẩu các thiết bị, công nghệ lạc hậu, không
đồng bộ, kém hiệu quả ảnh hưởng xấu đến nǎng xuất lao động và môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, đầu tư cơ sở vật chất tính theo phần trăm GDP của Việt Nam
nằm trong nhóm thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á. Điều này tạo ra những thách

thức đối với sự phát triển liên tục của các dịch vụ cơ sở hạ tầng hiện đại cần thiết cho
giai đoạn tăng trưởng tiếp theo (Việt Nam xếp thứ 89 trong số 137 quốc gia về chất
lượng cơ sở hạ tầng).
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nhìn chung, mặc dù đã
cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa
đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin (Dành cho bậc đại học, không chuyên lý luận
chính trị), bản ngày 20 tháng 7 năm 2018.
2. />E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam
3. />4. />5. />6. />7. />8. />ngnghe?categoryId=862&articleId=2776

18


19



×