Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SANG KIEN một số BIỆN PHÁP GIÚP làm tốt các DẠNG bài tập CHO HS lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.35 KB, 11 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Hội đồng sáng kiến trường Tiểu học Trần Văn Dư;
- Hội đồng sáng kiến Phòng giáo dục Đào tạo Quận Cẩm Lệ;
- Hội đồng sáng kiến UBND Quận Cẩm Lệ;
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Chỉ liệt kê các đồng tác giả có tỷ lệ đóng góp từ 30% trở lên vào việc tạo
ra giải pháp.
Số
T
T

Họ và
tên

Ngày
thán
g
năm
sinh

Nơi công
tác (hoặc
nơi thường
trú)

Chức
danh


Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng góp
vào việc tạo ra giải
pháp (ghi rõ đối với
từng đồng tác giả,
nếu có)

Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị cơng nhận giải pháp: Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 5 làm tốt các dạng bài Luyện từ và câu.
1. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp
2. Lĩnh vực áp dụng giải pháp
3. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
4. Tình trạng của giải pháp đã biết
- “Biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 5 ”.
Sáng kiến đưa ra những biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và
câu song chưa đi sâu vào việc giúp học sinh làm tốt các dạng bài tập trong phân
môn.
- “Một vài biện pháp dạy luyện từ và câu phần quan hệ từ lớp năm”. Sáng
kiến giúp học sinh nắm vững và làm tốt các dạng bài tập về quan hệ từ song
chưa mở rộng đến các dạng bài tập khác.
- “Biện pháp nâng cao chất lượng giờ học luyện từ và câu cho học sinh lớp
5”. Sáng kiến đưa ra những biện pháp cụ thể giúp giáo viên nâng cao chất lượng
giờ học Luyện từ và câu song không đi sâu vào phần hướng dẫn học sinh làm
các dạng bài tập.
5. Mô tả giải pháp



a) Mục đích của giải pháp
Giáo dục ngày càng có vai trò to lớn và quan trọng hơn trong việc bồi
dưỡng đạo đức, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong giáo dục Tiểu học là cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện nhân
cách con người. Điều đầu tiên phải nói tới đó là việc hình thành ngơn ngữ cho
học sinh. Ngơn ngữ là thứ cơng cụ quan trọng, có tác dụng biết được những giá
trị trừu tượng mà các giác quan không thể vươn tới được.
Ở Tiểu học, các môn học có tác dụng hổ trợ cho nhau nhằm giáo dục tồn
diện học sinh đó là phải kể đến mơn Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời
lượng khá lớn trong mơn Tiếng Việt. Nó tách thành một phân mơn độc lập, có vị
trí ngang bằng với phân mơn tập đọc, tập làm văn, song song tồn tại với các mơn
học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và
nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở hình
thành ngơn ngữ trong hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức
mới trong các mơn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn giũa luyện tập
nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong phân môn Luyện
từ và câu lớp 5.
Việc giải quyết các dạng bài tập luyện từ và câu lớp 5 có hiệu quả đặt ra
cho các giáo viên Tiểu học là một vấn đề khơng đơn giản. Về nội dung chương
trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất khó xác
định, dẫn đến tiết học rất dễ trở nên nhàm chán không thu hút học sinh vào hoạt
động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một phương pháp tổ chức tốt nhất,
có hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập luyện từ và câu cho học sinh lớp
5.Từ những lí do khách quan và chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học tập và
giảng dạy thực tế, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về “Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 5 làm tốt các dạng bài tập luyện từ và câu” nhằm tìm ra
được phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp nhất để vận dụng vào
trong quá trình giảng dạy.
b) Nội dung của giải pháp
Sơ lược một số dạng bài tập thực hành chủ yếu trong phân môn

Luyện từ và câu ở lớp 5 là:
- Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.
- Tìm từ ngữ theo nghĩa và hình thức cấu tạo đã cho.
- Xác định nghĩa của từ và các yếu tố cấu tạo của từ.
- Xác định nghĩa của thành ngữ, tục ngữ.
- Phân loại từ ngữ và các yếu tố cấu tạo của từ.
- Đặt câu với từ ngữ đã cho.
- Lập bảng tổng kết kiến thức đã học.
- Xác định tình huống sử dụng thành ngữ, tục ngữ.
Giải pháp tổ chức thực hiện:
Với đặc trưng của phân môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên
và việc học của học sinh trường tơi. Vì vậy, để củng cố nâng cao kiến thức và kĩ
năng làm các bài tập trong phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 trong


quá trình nghiên cứu kết hợp rút ra được nhiều kinh nghiệm thơng qua q trình
giảng dạy thực tế trên lớp, trước hết tôi yêu cầu học sinh thực hiện theo các
bước sau:
1. Đọc thật kĩ đề bài.
2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố
đã
cho và yếu tố phải vận dụng.
3.Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lượt từng yêu cầu của
đề bài.
4. Kiểm tra đánh giá.
Trong quá trình giảng dạy, tôi cũng mạnh dạn đưa ra từng bước hướng dẫn
các phương pháp rèn kĩ năng làm các dạng bài tập luyện từ và câu. Muốn học
sinh làm bài một cách hiệu quả, trước hết các em phải nắm chắc kiến thức vì đó
là bước quan trọng cho cả giáo viên và học sinh.

Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức riêng.
Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các
hình thức đó là phương pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh. Muốn
làm được việc đó, trước tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung các
chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cung cấp.
- Qua các bài tập mở rộng vốn từ, học sinh được: Cung cấp thêm các từ ngữ
mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố Hán Việt; rèn luyện khả năng vốn từ
theo chủ điểm; rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu, sử
dụng thành ngữ, tục ngữ.
- Thông qua các bài tập về từ (các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm),
học sinh được cung cấp kiến thức sơ giản về từ như xác định được nghĩa, cấu tạo
và cách sử dụng các từ đó.
- Thơng qua các bài tập về từ loại: ngoài việc củng cố các từ loại đã học ở lớp 4,
lên lớp 5 học sinh còn được cung cấp các kiến thức về đại từ, quan hệ từ.
- Qua các bài tập về câu, học sinh nắm được cấu tạo của câu ghép, biết cách đặt
câu ghép và biết liên kết các câu và đoạn trong văn bản.
Phương pháp tổ chức cho học sinh làm một số bài tập luyện từ và câu:
Các kiểu hình thức về kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu được
rèn luyện thơng qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên.
* Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ:
Thông qua làm bài tập, học sinh nắm được nghĩa của từ thuộc bài mở rộng và
biết đặt câu với từ đó.
Ví dụ 1: Bài : Mở rộng vốn từ : Tổ quốc
Bài 1: Tìm trong bài “Thư gửi các học sinh” hoặc bài “Việt Nam thân yêu”
những Từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc.
- Bài này giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp và ghi các từ ra phiếu.
- Đại diện một số cặp trả lời.
- Giáo viên cùng các cặp khác nhận xét, chốt lại.
- GV ghi các từ đúng lên bảng. Cho HS nhắc lại nhiều lần.
Bài 2: Tìm thêm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc

- Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi làm bài theo nhóm 4.


- Sau đó mời 3 - 4 nhóm lên bảng thi làm bài tiếp sức.
- Cả lớp cùng giáo viên nhận xét, bổ sung rút ra ý đúng và tuyên dương nhóm
thắng.
- Cho học sinh đọc lại các từ vừa tìm được.
Bài 3:Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây:
Quê hương
Quê mẹ
Quê cha đất tổ.
Nơi chôn rau cắt rốn.
- Bước đầu, giáo viên cho học sinh trao đổi theo cặp về nghĩa của một số từ
trong bài.
- Học sinh nối tiếp trình bày nghĩa của các từ đó. Giáo viên chốt lại.
- Học sinh làm bài cá nhân vào vở bài tập.
- Cho học sinh nối tiếp trình bày.
- Giáo viên và học sinh khác nhận xét, chốt lại ý đúng và cho học sinh liên hệ
với bản thân .
Ví dụ 2: Bài : Mở rộng vốn từ : Nhân dân
Bài 1: Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây :
a) Cơng nhân
b) Nơng dân
c) Doanh nhân
d) Qn nhân
e) Trí thức
g) Học sinh
( giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu
học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm )
- Giáo viên giúp học sinh hiểu từ tiểu thương.

- Cho học sinh trao đổi theo cặp và làm bài vào vở bài tập, cho đại diện hai cặp
làm vào phiếu khổ rộng và trình bày.
- Giáo viên và học sinh cả lớp nhận xét, chốt lại ý đúng.
- Cho học sinh liên hệ và kể thêm các từ ngữ khác phù hợp với các nhóm trên.
Cho học sinh đọc lại nội dung bài vừa làm.
Bài 2: Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của con
người Việt Nam ta ?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Mn người như một.
d) Trọng nghĩa khinh tài ( tài : tiền của ).
e) Uống nước nhớ nguồn.
- Cho học sinh đọc yêu cầu bài.
- Giáo viên giải thích thêm các em có thể dùng nhiều từ đồng nghĩa để giải
thích cặn kẽ, đầy đủ nội dung một thành ngữ hoặc tục ngữ.
- Cho học sinh trao đổi theo cặp trong bàn và ghi lại ý kiến vào phiếu.
- Đại diện cặp học sinh trình bày ý kiến.
- Cả lớp và giáo viên cùng nhận xét, bổ sung.


- Giáo viên kết luận lại toàn bài. Cho học sinh đọc lại nhiều lần các câu thành
ngữ, tục ngữ vừa nêu và dặn các em về học thuộc các thành ngữ, tục ngữ đó.
Bài 3: Đọc truyện Con Rồng cháu Tiên (SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1/trang 27,
28) trả lời các câu hỏi :
a)Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào ?
b)Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là “cùng”)
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
Ở bài này tơi sẽ tổ chức cho học sinh làm như sau:
- Cho học sinh đọc nội dung bài.
- Cả lớp đọc thầm lại truyện Con Rồng cháu Tiên, suy nghĩ, trả lời câu hỏi 3a.

- Tổ chức cho học sinh làm vào phiếu theo nhóm 4 . Đại diện nhóm trình bày,
cả lớp và giáo viên nhận xét, chốt lại ý đúng. Giáo viên tun dương những
nhóm tìm được nhiều từ.
- Bài 3c cho học làm cá nhân vào vở bài tập. Gọi học sinh lần lượt trình bày.
Giáo viên chú ý khen những em đặt câu hay về nội dung và đúng yêu cầu, đúng
ngữ pháp.
Như vậy qua các bài tập mở rộng vốn từ, học sinh được: Cung cấp thêm các
từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố Hán Việt; rèn luyện khả năng
vốn từ theo chủ điểm; rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu,
sử dụng thành ngữ, tục ngữ.
* Rèn kĩ năng cấu tạo từ - dạng bài tập tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng
âm, nhiều nghĩa:
Ví dụ 1: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với mỗi từ sau :
- bình n
- đồn kết
- bạn bè
- mênh mơng
Đối với dạng bài tập này, giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài theo nhóm
trong phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não thu nạp rất nhiều
từ q trình học sinh làm bài. Mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (bình
n, đồn kết, bạn bè, mênh mơng) theo nội dung sau:
bình n

đồn kết

bạn bè

mênh mông

Từ

đồng
nghĩa
Từ
trái
nghĩa
Cùng yêu cầu của bài đã cho, học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên
cho học sinh làm việc cá nhân.
Giáo viên cho học sinh so sánh từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa.
Giáo viên chốt lại:
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.


- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa đều có tác dụng riêng trong từng văn cảnh. Vì
vậy, giáo viên lưu ý học sinh khi dùng từ:
+ Với từ đồng nghĩa hồn tồn, có thể thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ:
hổ, cọp, hùm,… Cịn với từ đồng nghĩa khơng hồn tồn thì khi dùng những từ
này, ta phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng.
Ví dụ : ăn, xơi, chén,… (biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với
người đối thoại hoặc điều được nói đến). mang, khiêng, vác,… (biểu thị những
cách thức hành động khác nhau).
+ Với từ trái nghĩa việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm
nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,… đối lập nhau.
Ví dụ 2: (Dành cho học sinh khá, giỏi) Trong các từ in đậm sau đây, những từ
nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa ?
a) Chín
- Lúa ngồi đồng đã chín vàng.
- Tổ em có chín học sinh.
- Nghĩ cho chín rồi hãy nói.
b) Đường

- Bát chè này nhiều đường nên rất ngọt.
- Các chú cơng nhân đang chữa đường dây điện thoại.
- Ngồi đường, mọi người đã đi lại nhộn nhịp.
c) Vạt
- Những vạt nương màu mật
Lúa chín ngập lịng thung.
- Chú Tư lấy dao vạt nhọn đầu chiếc gậy tre.
- Nhũng người Giáy, người Dao
Đi tìm măng, hái nấm
Vạt áo chàm thấp thống
Nhuộm xanh cả nắng chiều.
( Nguyễn Đình Ánh)
Bài này, tơi cho học sinh trao đổi theo cặp và trình bày. Sau đó học sinh khác
và giáo viên nhận xét, chốt lại ý đúng.
- Giáo viên lưu ý học sinh, khi phân biệt từ nhiếu nghĩa với từ đồng âm thì từ
nhiều nghĩa thường là cùng một từ loại (cùng danh từ, cùng tính từ hay cùng
động từ). Ví dụ: từ chín ở ví dụ trên thì từ chín ở câu 1, câu 3 là từ nhiều nghĩa
cùng từ loại là tính từ, cả hai từ đó đồng âm với từ chín là danh từ ở câu 2 ; còn
từ đồng âm thường khác nhau về từ loại. Ví dụ: từ vạt ở ý 1 câu c trong ví dụ
trên và từ vạt ở ý 3 là từ nhiều nghĩa, cả 2 từ vạt đều là danh từ đồng âm với từ
vạt ở ý 2 là động từ.
Tóm lại, thơng qua các bài tập về từ (các hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa,
đồng âm), học sinh được cung cấp kiến thức sơ giản về từ như xác định được
nghĩa, cấu tạo và cách sử dụng các từ đó.
* Luyện tập các bài có dạng về đại từ, quan hệ từ:
Ở lớp 4, học sinh đã được học về danh từ, tính từ và động từ. Lên lớp 5, học
tiếp tục được học bổ sung tiếp về từ loại là đại từ và quan hệ từ.


Ví dụ 1: Các từ in đậm trong đoạn thơ sau được dùng để chỉ ai ? Những từ

ngữ đó được viết hoa nhằm biểu lộ điều gì ?
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường !
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trơng theo bóng Người.
(Tố Hữu)
Bài này, tôi cho học sinh trao đổi theo cặp và trả lời miệng : Các từ in đậm
trong đoạn thơ được dùng để chỉ Bác Hồ, đồng thời tôi sẽ hỏi thêm: các từ in
đậm đó thuộc từ loại gì ? ( là đại từ ). Đại từ được thay thế cho từ loại gì ? (thay
thế cho danh từ Bác Hồ ).Thơng qua hai câu hỏi phụ đó, giúp học sinh khắc sâu
thêm về tác dụng của đại từ trong phần Ghi nhớ ; những từ đó được viết hoa
nhằm biểu lộ thái độ tơn kính Bác.
Ví dụ 2: Dùng đại từ ở những chỗ thích hợp để thay thế cho từ bị lặp lại
nhiều
lần trong mẩu chuyện sau :
Con chuột tham lam
Chuột ta gặp vách nhà. Một cái khe hở hiện ra. Chuột chui qua khe và tìm
được rất nhiều thức ăn. Là một con chuột tham lam nên chuột ăn quá nhiều,
nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ,
nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được.
( Theo Lép Tôn- xtôi)
Với dạng bài này, tôi sẽ hướng dẫn học sinh làm theo các bước sau:
- Bước 1 : Yêu cầu học sinh đọc câu chuyện để tìm từ được lặp lại nhiều lần
trong câu chuyện và cho biết từ lặp lại đó là từ loại gì ? (từ lặp lại: từ chuột và
là danh từ)
- Bước 2 : Cho học sinh thảo luận nhóm 4 để tìm từ thay thế cho từ chuột (là từ

nó). Giáo viên lưu ý học sinh: Cân nhắc để tránh thay thế từ chuột bằng quá
nhiều từ nó, làm cho từ nó bị lặp lại nhiều lần, gây nhàm chán.
Ở đây, tôi sẽ hỏi thêm : Khi nào ta mới dùng đại từ nó để thay thế các từ loại
khác ? (thường dùng để chỉ vật hoặc chỉ một nhân vật nào đó với thái độ coi
thường… ví dụ : Tên cai tổng vùng này, nó là kẻ hách dịch nhất vùng. )
Ví dụ 3: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở bên
dưới
Không thấy Nguyên trả lời, tơi nhìn sang. Hai tay Ngun vịn vào song cửa
sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngồi đường hắt vào, tơi thấy ở khóe mắt
nó hai giọt lệ lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự nhiên nước mắt tơi trào ra. Cũng
giờ này năm ngối, tơi cịn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay ba bỏ
con một mình, ba ơi !
Động từ
Tính từ
Quan hệ từ
M : trả lời
vời vợi
qua


Ở bài này, tôi sẽ hướng dẫn học sinh làm như sau:
- Cho học sinh đọc yêu cầu (đọc cả bảng và bài mẫu).
- Học sinh thảo luận nhanh theo cặp nhắc lại những kiến thức đã học về động
từ, tính từ, quan hệ từ.
- Giáo viên mời học sinh nối tiếp nhau trình bày nội dung vừa thảo luận theo
cặp. Sau đó, giáo viên chốt lại và dán tờ phiếu lên bảng về các định nghĩa và cho
học sinh nhắc lại :
+ Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
+ Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động,
trạng thái,…

+ Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu với nhau, nhằm thể hiện mối
quan hệ giữa các từ ngữ hoặc các câu ấy.
- Học sinh làm bài cá nhân vào vở bài tập.
- Giáo viên dán 3 tờ phiếu mời 3 em lên bảng thi làm bài. Cả lớp và giáo viên
nhận xét, tuyên dương em làm nhanh và đúng.
- Cho học sinh đọc kết quả đúng.
Tóm lại, thơng qua thực hành làm các bài tập về từ loại ngoài việc giúp học
sinh được củng cố, khắc sâu về từ loại danh từ, động từ, tính từ được học ở lớp 4
thì các em được cung cấp thêm về từ loại khác là đại từ và quan hệ từ. Học sinh
nắm được tác dụng của đại từ và quan hệ từ để đưa vào sử dụng thành thạo trong
giao tiếp cũng như trong viết văn.
* Củng cố, khắc sâu, mở rộng luyện các dạng bài tập về câu:
Với dạng bài này cũng được lựa chọn với thực tiễn sinh động hằng ngày để
học sinh xác định đúng câu và biết sử dụng phù hợp với tình huống giao tiếp,
đảm bảo lịch sự khi đặt câu.
- Với dạng bài ôn tập củng cố về câu:
Ví dụ: Đọc mẩu chuyện vui sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới :
Nghĩa của từ “cũng”
Cô giáo phàn nàn với mẹ của một học sinh :
- Cháu nhà chị hơm nay cóp bài kiểm tra của bạn.
- Thế thì đáng buồn quá ! nhưng vì sao cơ biết cháu đã cóp bài của bạn ạ ?
Bà mẹ thắc mắc :
- Nhưng cũng có thể là bạn cháu cóp bài của cháu ?
- Khơng đâu ! Đề bài có câu hỏi như thế này : “Em hãy cho biết đại từ là gì ?.”
Bạn cháu trả lời : “Em khơng biết.” Cịn cháu thì viết : “Em cũng khơng biết.”
(Trần Mạnh Tường sưu tầm)
a) Tìm trong mẩu chuyện trên :
- Một câu hỏi
- Một câu kể
- Một câu cảm

- Một câu khiến
b) Nêu những dấu hiệu của mỗi kiểu câu nói trên.
Dạng bài tổng hợp kiến thức này tôi sẽ hướng dẫn học sinh làm như sau :


- Cho học sinh hoạt động theo nhóm 4 nhắc lại cho nhau nghe về tác dụng của
từng loại câu : câu hỏi, câu kể, câu cảm, câu khiến.
- Học sinh nối tiếp nhau trình bày kết quả vừa thảo luận
- Cả lớp và giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng .
- Cho nhiều em nhắc lại.
Các kiểu câu
Chức năng
Các từ đặc biệt
Dấu câu
Câu hỏi

Dùng để hỏi về điều
chưa biết.

Câu kể

Dùng để kể, tả, giới
thiệu hoặc bày tỏ ý
kiến, tâm tư, tình
cảm.

Câu khiến

Dùng để nêu yêu
cầu, đề nghị, mong

muốn.

ai, gì, nào, sao,
khơng, …

Dấu chấm hỏi
Dấu chấm

hãy, chớ, đừng ;
mời, nhờ, yêu cầu,
đề nghị,…

Câu cảm

Dấu chấm than,
dấu chấm

Dùng để bộc lộ cảm ôi, a, ôi chao, trời, Dấu chấm than
xúc.
trời ơi,…
- Học sinh đọc thầm mẫu chuyện Nghĩa của từ “cũng”, viết vào vở các kiểu câu
`Với học sinh nắm bài tốt có thể yêu cầu nêu hết các kiểu câu có trong bài. Học
sinh nối tiếp nhau trình bày. Cả lớp và giáo viên nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- Câu ghép:
Đây là loại câu khá phức tạp về cấu tạo, học sinh dễ nhầm lẫn. Vì vậy khi
hướng dẫn học sinh làm bài tập giáo viên cần chú ý giúp các em nắm vững yêu
cầu của bài và thông qua làm bài giáo viên nên hỏi xen các câu hỏi về kiến thức
(như về cấu tạo, cách nối các vế câu) để giúp các em nắm bài sâu hơn kiến thức
về câu.
Ví dụ: Hãy tìm 1 ví dụ minh họa cho từng kiểu câu ghép :

- Câu ghép không dùng từ nối
- Câu ghép dùng quan hệ từ.
- Câu ghép dùng cặp từ xưng hô.
Trước tiên, tôi cho học sinh đọc đề bài nhiều lần. Cho học sinh nêu yêu cầu
cầu bài. Giáo viên cho học sinh làm bài cá nhân vào phiếu (2 em làm phiếu to)
theo bảng sau:
Các kiểu cấu tạo
câu ghép
Câu ghép không
dùng từ nối

Ví dụ


Câu ghép dùng từ nối :
- Dùng quan hệ từ
- Dùng cặp từ hô ứng.

Cho 2 học sinh làm phiếu to dán bảng và trình bày bài. Cả lớp và GV nhận xét.
Tiếp tục cho HS khác trình bày, GV có thể hỏi thêm một số câu : Câu ghép em
vừa nêu gồm mấy vế câu ? Các vế câu được nối với nhau bằng gì ? …
Qua các bài tập về câu, học sinh nắm được cấu tạo của câu ghép, biết cách đặt
câu ghép và biết liên kết các câu và đoạn trong văn bản.
6. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Áp dụng rộng rãi cho tất cả học sinh khối Năm của toàn trường.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
- Từ việc thực hiện đề tài này, sau khi học sinh được củng cố, khắc sâu, mở
rộng và rèn kỹ năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập luyện từ và câu lớp
5, tơi thu được kết quả của việc làm đó như sau:

- Học sinh được tổ chức hoạt động một cách độc lập, các em tự tìm ra kiến thức.
- Các em biết dựa vào kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm các bài tập một
cách chủ động. Trong các tiết học các em hăng say phát biểu ý kiến xây dựng
bài. Khi làm bài kiểm tra, các em hào hứng làm bài, khơng cịn ỉ lại như trước.
- Với phương pháp tổ chức này, học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có cơ
sở, được đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.
- Các em đã hình thành được thói quen đọc kĩ bài, xác định đúng u cầu của
bài, khơng cịn tình trạng bỏ sót yêu cầu đề bài.
- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt câu
hợp lí. Ngồi ra, các em cịn có thêm thói quen kiểm tra, sốt lại bài cho mình và
cho cả bạn .
- Khi áp dụng đề tài vào giảng dạy tơi cịn nhận thấy: học sinh có hứng thú, u
thích, mạnh dạn khi được học phân mơn Luyện từ và câu.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.


Xác nhận của đơn vị
nơi giải pháp được áp dụng

Cẩm Lệ, ngày 21 tháng 12 năm 2022
Người nộp đơn/Đại diện
những người nộp đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)



×