Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.17 KB, 81 trang )

Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi

Mục lục
tr.
Mở đầ u

5

Chƣơng 1: Thƣ tich
̣ cở và vai trị của thƣ tịch cổ với nghiên cứu khoa
học xã hội…………………………………………………………………

9

1.1. Thư tich
̣ cổ ……………………………………………………………

9

1.2. Một số loại hình thư tịch cổ…………………………………………..

11

1.2.1. Thư tịch Hán Nơm……………………………………………..

12

1.2.2. Hương ước……………………………………………………...

13


1.2.3. Thần tích thần sắc………………………………………………

16

1.2.4. Thần tích thần sắc………………………………………………

17

1.3. Đặc điểm thư tịch cổ………………………………………………….

18

1.4. Vai trò của thư tịch cổ đối với nghiên cứu khoa học xã hội………….

23

Chƣơng 2: Thực trạng vốn thƣ tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội……………………………………………………………..

27

2.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội………………………..

27

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ …………………………………………...

27

2.1.2. Nguồn tin………………………………………………………..


29

2.2. Đặc điểm thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội…………….

32

2.2.1 Đặc điểm thời gian………………………………………………

32

Ngun ThÞ Minh Ngut

1

Khãa ln tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
2.2.2. Đặc điểm hình thức và loại hình tài liệu………………………

32

2.2.3. Đặc điểm nội dung……………………………………………..

40

2.2.4. Đặc điểm ngơn ngữ tài liệu……………………………………

41


2.3. Công tác quản lý Thư tịch cổ…………………………………………

42

2.3.1. Công tác tổ chức kho…………………………………………..

43

2.3.2. Công tác phục vụ………………………………………………

46

2.3.3. Công tác bảo quản……………………………………………..

47

2.4. Công tác khai thác Thư tịch cổ……………………………………….

52

2.5. Nhâ ̣n xét, đánh giá thực tra ̣ng công tác bảo quản thư tich
̣ cổ ………...

59

2.5.1. Ưu điể m………………………………………………………...

59


2.5.2. Hạn chế…………………………………………………………

61

Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng lƣu trữ, phổ biến thƣ tich
̣ cổ …..

63

3.1. Xây dựng chương triǹ h, kế hoa ̣ch bảo quản thư tich
̣ cổ ………………

63

3.2. Tăng cường công tác phổ biến thư tịch cổ…………………………….

68

3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khai thác , bảo
quản thư tịch cổ……………………………………………………….

68

3.4. Tăng cường các nguồ n kinh phí cho công tác khai thác, bảo quản thư tịch
cổ ………………………………………………………………………

71

3.4.1. Tăng cường nguồ n kinh phí ……………………………………..


71

3.4.2. Tăng cường các trang thiế t bi ̣phu ̣c vu ̣ cho phu ̣c chế , sửa chữa tài
liê ̣u, nâng cấ p củng cớ kho tà ng………………………………..

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

2

72

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
3.5. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tra cứu……………………………

73

3.6. Đào ta ̣o cán bô ̣ bảo quản và nâng cao ý thức bảo quản tài liê ̣u của đô ̣c giả 73
3.2.1. Đào ta ̣o cán bô ̣…………………………………………………..

73

3.2.2. Nâng cao ý thức bảo quản tài liê ̣u của đô ̣c giả ………………….

74

Kế t luâ ̣n và kiế n nghi……………………………………………………..
̣


75

Tài liệu tham khảo………………………………………………………..

77

Phụ lục……………………………………………………………………..

79

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

3

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi

CÁC BIỂU, BẢNG

Bảng 1: Số liê ̣u thố ng kê thư tich
̣ cổ ta ̣i Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i

38

Bảng 2: Số liê ̣u thố ng kê ảnh, sắc phong

39


Bảng 3: Số liê ̣u thố ng kê ảnh, sắc phong

39

Bảng 4: Số liê ̣u thố ng kê thư tich
̣ cổ theo ngôn ngữ

41

Bảng 5: Số liê ̣u thố ng kê lươ ̣t yêu cầu tài liê ̣u cổ

45

Bảng 6: Mức độ yêu cầu thư tịch cổ

53

Bảng 7: Nhu cầu sử dụng các loại hình thư tịch

53

Bảng 8: Nội dung nhu cầu đối với thư tịch cổ

54

Bảng 9: Ngôn ngữ quan tâm, sử du ̣ng trong thư tich
̣ cổ

54


Bảng 10: Đánh giá hệ thống mục lục tra cứu thư tịch cổ

59

Bảng 11: Mức độ quan tâm thư tịch cổ

59

Hình 1: Các loại hình thư tịch cổ

40

Hình 2: Thớ ng kê vớ n thư tich
̣ cở theo ngơn ngữ

42

Hình 3: Tỷ lệ lượt u cầu tài liệu cổ

46

Ngun ThÞ Minh Ngut

4

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi


MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Di sản văn hoá dân tô ̣c là mô ̣t khái niê ̣m khá rô ̣ng bao

gồ m toàn bô ̣ những

giá trị văn hoá vật chất , tinh thầ n mà mỗi quố c gia , mỗi dân tô ̣c tić h luỹ đươ ̣c trong
từng thời kỳ của tiế n trình phát triể n của lich
̣ sử như : phong tu ̣c tâ ̣p quán , công trình
kiế n trúc, những sản phẩ m vă n hoá nghê ̣ thuâ ̣t , di chỉ , thư tich,
̣ ... mô ̣t trong những
bô ̣ phâ ̣n quan tro ̣ng cấ u thành kho di sản văn hoá đồ sô ̣ ấ y chính là thư tich
̣ cổ . Thư
tịch cổ của Việt Nam , đó chiń h là lich
̣ sử thành văn của mô ̣t dân tô ̣c kể từ khi có
chữ viế t, là minh chứng về bề dày bốn ngàn năm văn hiến của nước ta .
Mỗi người Viê ̣t Nam chúng ta đề u tự hào về nề n văn hoá dân tô ̣c phong phú ,
đa da ̣ng, đô ̣c đáo , mang đâ ̣m bản sắ c dân tơ ̣c , có sức sống cũng như sức lôi cuố n
mãnh liệt và thể hiện ở ý thức dân tộc thống nhất hình thành từ rất sớm

, chúng ta

còn tự hào ở truyền thống nhân văn sâu sắc , sự kế t hơ ̣p giữa văn hoá và đa ̣o đức , ở
sự thố ng nhấ t trong đa da ̣ng , thừa nhâ ̣n đă ̣c điể m chung và đă ̣c điể m riêng của từng
vùng, của nền văn hoá vật thể và phi vật thể , ở tinh thần bao dung giữ gìn bản sắc
riêng của mình đờ ng thời sẵn sàng hô ̣i nhâ ̣p , tiế p thu cái mới của nhân loa ̣i . Đó là
sự kế t tinh của mố i quan hê ̣ tổ ng hoà và tương tác giữa ba yế u tố Môi trường - Con
người - Văn hoá.
Vấ n đề đă ̣t ra hiê ̣n nay là phải giữ gin

̀ , kế thừa và phát huy đươ ̣c những di
sản văn hoá dân tộc, đồ ng thời giáo du ̣c cho con cháu các thế hê ̣ - đă ̣c biê ̣t là thế hê ̣
trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước - lịng tự tơn dân tộc , tự hào về những di
sản quý báu do ông cha ta để lại , trên cơ sở đó ta ̣o khả năng cho sự phát triể n văn
hoá hiện đại. Cơ quan hiê ̣n còn đan g lưu giữ kho tàng thư tich
̣ cổ đó là Viê ̣n Thông
tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i . Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i thuô ̣c Viê ̣n Khoa ho ̣c Xã hô ̣i
Viê ̣t Nam kế thừa đươ ̣c cơ sở nghiên cứu và kho tàng lưu trữ của Trường Viễn Đông
Bác cổ (thuô ̣c Pháp), đây là trung tâm văn hoá khoa ho ̣c xã hô ̣i do Thực dân Pháp
thành lập năm 1901. Mục đích của Trường Viễn Đơng Bác cổ là nghiên cứu những

Ngun ThÞ Minh Ngut

5

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
nề n văn minh ở Viễn Đông, đă ̣c biê ̣t là những vấ n đề liên quan tới dân tô ̣c ho ̣c , khảo
cổ ho ̣c và các ngành khoa ho ̣c khác nhằ m đáp ứng cho viê ̣c nghiên cứu những bản
sắ c của dân bản xứ phu ̣c vu ̣ cho mu ̣c đích cai tri ̣ . Trường Viễn Đông Bác cở (th ̣c
Pháp) có thư viện q giá với 25.000 tác phẩm, 600 bút thư, 25.000 hình ảnh lịch sử
về về n văn minh Đông Phương . Khi hoà bin
̀ h lâ ̣p la ̣i ở miề n Bắ c
Đông Bác Cổ đươ ̣c chính quyề n cách ma ̣ng tiế p quản

, Trường Viễn

, năm 1958 thư viê ̣n của


trường đươ ̣c cải ta ̣o và qua nhiề u lầ n nhâ ̣p và tách n ăm 1975 Viê ̣n Thông tin Khoa
học xã hội được thành lập . Đây là mô ̣t cơ quan thông tin đầ u ngành về khoa ho ̣c xã
hô ̣i, mô ̣t thư viê ̣n đa ngành về khoa ho ̣c xã hô ̣i lớn nhấ t nước , kho tài liê ̣u của Viê ̣n
đươ ̣c kế thừa cơ sở vâ ̣t chấ t c ủa Viện Viễn Đông Bác cổ và Viện có một bộ sưu tập
về các tài liê ̣u Viê ̣t Nam cổ , tài liệu tiếng Trung Quốc cổ về các nước Đông Dương ,
tài liệu Latin cổ , bản đồ quý hiếm không phải nơi nào cũng có

. Rấ t tiế c các nhà

khoa ho ̣c chúng ta khai thác chưa đươ ̣c bao nhiêu . Cầ n phải có chiến lược bảo tồn
và khai thác hợp lý đối với di sản quý báu này . Vì lý do đó mà tơi cho ̣n đề tài “ Tìm
hiểu vố n thư tich
̣ cổ taị Viê ̣n Thông tin Khoa học xã hợi” làm đề tài khố ḷn tốt
nghiê ̣p chuyên ngành thông tin - thư viê ̣n.
2.- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu hiê ̣n tra ̣ng di sản thư tich
̣ cổ ta ̣i Thư viê ̣n Khoa ho ̣c xã
hô ̣i - Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i , đưa ra những nhâ ̣n xét , đánh gia , các giảI
pháp tăng cường công tác bảo quản, khai thác nguồ n tư liê ̣u này .
* Nhiê ̣m vụ nghiên cứu:
Để thực hiê ̣n đươ ̣c mu ̣c đích nghiên cứu , khoá luận sẽ giải quyết các vấ n đề
sau:
- Xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý , khai thác tài liê ̣u ,
đă ̣c biê ̣t là tài liê ̣u cổ .
- Phân tić h những nhu cầ u , phương thức khai thác tàI liê ̣u cở .

Ngun ThÞ Minh Ngut


6

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý

, khai thác di sản tài liê ̣u cổ ta ̣i Viê ̣n

Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i
- Đề xuấ t các giải pháp tić h cực nhằ m thực hiê ̣n tố t công tác quản lý , khai thác
di sản tài liê ̣u cở
3- Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài:
“ Thư tịch cổ” là vấn đề đã được nhiều khóa luận tốt nghiệp đại học đề cập tới
nhưng chủ yếu là các thư tịch Hán Nơm, hương ước, thần tích thần sắc. Thư viện
Viện Thơng tin Khoa học Xã hội cịn lưu giữ các loại thư tịch khác như Latinh cổ,
Nhật cổ, Trung Quốc cổ, với số lượng lớn tranh ảnh, bản đồ… Đặt ra vấn đề “ Tìm
hiểu vốn thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội” là để giới thiệu vốn thư
tịch cổ đặc biệt quý giá khơng chỉ về nội dung mà cịn cả về loại hình, ngơn
ngữ…cũng như nhằm tìm hiểu các cơng tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện
trong những năm qua. Hiện tai, Viện cũng đang có một số dự án sử dụng những tiến
bộ của công nghệ thông tin nhằm bảo quản, khai thác thư tịch cổ một cách có hiệu
quả nhất. Bởi vậy đề tài này cũng sẽ được mở rộng, sử dụng để đánh giá công tác
quản lý, khai thác thư tịch cổ của Viện, phục vụ cho các dự án được thực hiện tốt.
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu của khoá luận : Vấ n đề quản lý , khai thác tài liê ̣u cổ ta ̣i
Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i : tài liệu Việt Nam cổ , tài liệu Trung Quốc cổ ,
tài liệu Latin cổ, ảnh, bản đồ
* Phạm vi nghiên cứu: Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c xã hô ̣i

5- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
* Cơ sở lý luâ ̣n: Dựa trên phương pháp của phép duy vật biện chứng , duy vâ ̣t lich
̣
sử và phương pháp luâ ̣n khoa ho ̣c thông tin thư viê ̣n.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Điề u tra khảo sát thực tiễn các loa ̣i thư tich
̣ cở

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

7

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
- Điề u tra cán bô ̣ quản lý , cán bộ thư viện
- Phân tích, tở ng hơ ̣p tài liê ̣u để từ đó đưa ra ý kiế n của cá nhân.
6- Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài:
Về lý luận: Trước hết đề tài đã chỉ ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
tìm hiểu cơng tác quản lý, khai thác thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội
trong giai đoạn hiện nay, nhằm lưu giữ những giá trị truyền thống mà cha ông ta để
lại, thúc đẩy khai thác có hiệu quả nguồn tài liệu phong phú dó, phục vụ tốt nhất
cho cơng tác nghiên cứu
Về thực tiễn: Đề tài đã nêu được thực trạng vốn thư tịch cổ của Viện Thông
tin Khoa học Xã hội. Từ đó đưa ra những nhận xét xác thực về công tác quản lý,
khai thác thư tịch cổ. Đề tài cũng mạnh dan đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác vốn tài liệu quý này.
5- Bố cục của khoá luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kế t luâ ̣n và Phu ̣ lu ̣c, khoá luận được chia làm 3 chương:

Chương 1: Thư tich
̣ cổ và vai trò của thư tich
̣ cổ với nghiên cứu khoa ho ̣c xã hô ̣i
Chương 2: Thực tra ̣ng vố n thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
Chương 3: Các giải pháp tăng cường lưu trữ, phở biế n thư tich
̣ cở

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

8

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi

CHƢƠNG 1:
THƢ TỊCH CỔ VÀ VAI TRÒ CỦA THƢ TỊCH
CỔ VỚI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI

1.1. Thƣ tich
̣ cổ
* “Di sản thư tich”
là toàn bộ sách, báo, văn bản chép tay, bản đồ, tranh ảnh
̣
và các tài liệu khác đã và đang đươ ̣c lưu hành”. [11, tr. 8]
Người ta thường nhắ c tới tính từ “cổ ” đi kèm với mô ̣t vâ ̣t nào đó với niên đa ̣i
xuấ t hiê ̣n của chúng càng sớm càng được quan tâm nhiều hơn như khu phố cổ Hà
Nô ̣i, đô thi ̣cổ Hô ̣i An , bình gốm sứ cổ và người ta cũng hay nói tới cụm từ “sách
cở ” hay “thư tich

̣ cở ”

và nó đã trở thành mơ ̣t nhu cầ u “thưởng thức”

của nhiều

người. Họ đã bỏ bao công sức , tiề n của để sưu tầ m những cuố n sách đươ ̣c xuấ t bản
từ rấ t lâu. Theo linh mu ̣c Nguyễn Hữu Triế t - Nhà xứ Tân Châu Sa ( Thành phố Hồ
Chí Minh ) - người đã gi ành giải cao tại cuộc thi “Những cuốn sách

vàng” trong

“Hô ̣i sách 3/2004” với 55 cuố n sách cổ mang tới hội thi : “ niên đa ̣i của sách dễ xác
đinh,
̣ thường có in năm xuấ t bản , nơi xuấ t bản nế u không thì căn cứ vào chấ t liê ̣u để
xác định khoảng thời gian xuất bản . Tôi được biết ở Anh cuốn sách nào có tuổi từ
50 năm trở lên thì đươ ̣c xem là sách cổ ” [25]. Thư viê ̣n tỉnh Nghê ̣ An là nơi lưu giữ
2 cuố n sách bằ ng lá cây của người Thái , sách lá là loại hình cổ , hiế m thấ y ở nước ta
... Sách này có cách nay hàng trăm năm

[25], không chỉ tim
̀ thấ y những văn bản ,

sách cổ ở thư viện mà chúng ta còn có thể tìm thấy một số lượng lớn sách cổ ở nhà
dân “Những văn bản cổ vẫn đươ ̣c ông Thoa ̣i lưu giữ cẩ n thâ ̣n , tờ ghi chép được viết
bằ ng mô ̣t loa ̣i chữ Thái cổ , loại chữ được các chuyên gia khẳng định là chữ Lai Pao ,
chữ mà bây giờ không mấ y ai đo ̣c đươ ̣c . Theo ông Thoa ̣i, tờ ghi chép này đã có thời
gian tồ n ta ̣i hơn hai thế kỷ ” [23].

Ngun ThÞ Minh NguyÖt


9

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
Thú chơ i sách cổ có ở khắ p nơi , ở k hắ p mo ̣i tầ ng lớp nhân dân “ Giới chơi
sách cổ Hà Nội thường nhắc đến anh Nguyễn Ngọc người sưu tầm sách nhất nhì Hà
Nơ ̣i. Trong nhà anh có nhiề u cuố n sách , bô ̣ báo chí có giá tri ̣như Đa ̣i Nam Q uố c
Âm tư vi ̣ (in năm 1895-1896), cuố n Dictionarium Annammiticum Lusitanium et
Latium của Alexandre de Rhodes (xuấ t bản năm 1651) đươ ̣c lưu truyề n dưới tên go ̣i
“Tự điể n Taberd” do Alexandre de Rhodes biên soa ̣n và truyề n la ̣i cho Ta

berd in

năm 1838 tại ấn Độ . [23]. Còn ở Hội sách “Những cuốn sách vàng” tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Bạn đọc đến với Hội sách lần này cịn có thể thấy những quyển sách
thuô ̣c hàng cổ , hiế m. Chẳ ng ha ̣n có mô ̣t bản truyê ̣n Lu ̣c Vân Tiên in từ năm 1901 tại
Sài Gòn . Sách này do Trương Vĩnh Ký chuyể n ngữ từ Nôm sang q́ c ngữ . [20].
Cịn tại Bảo tàng Anh quốc, mới đây người ta có trưng bày mô ̣t cuố n sách đươ ̣c xem
là bản in cổ nhấ t thế giới còn sót lại. Ć n sách có tên là “Kim Cương kinh” in năm
868 sau Công nguyên đã đươ ̣c tim
̀ thấ y năm 1907 ở phía Tây Bắc Trung Quốc . Bìa
sách làm bằng gỡ , chứa bên trong nhiề u trang giấ y xám in Hoa tự

. Theo các nhà

nghiên cứu, cuố n sách này cùng mô ̣t số hiê ̣n vâ ̣t khác là phầ n còn sót la ̣i của mô ̣t
thư viê ̣n có cách đây khoảng 1000 năm.

Ở mô ̣t số nước trên thế giới đã giới thiê ̣u mô ̣t phông lưu trữ sách, tư liê ̣u cổ ,
quý hiếm như ở Thư viê ̣n quố c gia nước Cô ̣ng hoà Kazakhstan , ở đây hiện đang lưu
giữ mô ̣t phông sách , tư liê ̣u quý hiế m gồ m hơn 5,5 triê ̣u đơn vi ̣mang tin ở da ̣ng in ,
trong số đó có tới 25.000 cảo bản viết bằng tay . Trong số chúng có nhiề u tác phẩ m
của các nhà xuất bản ở Kazakhstan , Nga và các nước Châu Âu, các cảo bản Phương
Đông, những cuố n sách cổ đươ ̣c in bằ ng các thứ tiế ng thuô ̣c nhóm Slavơ , thâ ̣m chí
bằ ng cả tiế ng Triề u Tiên ... ví dụ: ć n Bách khoa toàn thư của thế kỷ

18, những

cuố n sách do các nhà xuấ t bản nổ i tiế ng xuấ t bản như Abaja , Zhambưla, Auzzova,
những cảo bản cổ viế t tay là những viên ngo ̣c quý giá nhấ t của phông lưu trữ lich
̣
sử Kazakhstan.
Còn ở Nga , trong bản Quy đinh
̣ về danh mu ̣c nhà nước những tài liê ̣u qu
hiế m thuô ̣c phông lưu trữ Liên bang Nga

(Ban hành kèm theo Quyế t đinh
̣ số

ý,
75

ngày 9/10/2001 của Cơ quan Lưu trữ Liên bang Nga ) có quy định về niên hạn x́t

Ngun ThÞ Minh Ngut

10


Khãa ln tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
bản tài liệu cổ như sau : “Theo tiêu chuẩ n này , toàn bộ tài liệu được sả n sinh trước
thế kỷ 16 và một bộ phận đáng kể tài liệu sản sinh cho tới trước năm 1626, bao gồ m
bản gốc cũng như các bản sao và trích sao từ bản gốc cho dù chúng cịn tồn tại hay
khơng còn tờ n ta ̣i , đươ ̣c thực hiê ̣n ngay và o thời gian đó đề u thuô ̣c diê ̣n đưa vào
danh mu ̣c nhà nước”.
Tuỳ theo số lượng tài liệu cổ đại còn tồn tại cho đến ngày nay

, ở vùng này

hay vùng khác mà mố c thời gian ấ n đinh
̣ để coi tài liê ̣u có thu ộc diện có niên hạn cổ
đại hay không để đưa vào Danh mu ̣c nhà nước có thể đươ ̣c cu ̣ thể hoá trong giới
hạn khoảng thời gian đã nêu . Có thể xem những tài liệu có niên hạn vào ć i thế kỷ
17 là những tài liệu cổ đại , tấ t nhiên là còn phải dựa t rên những luâ ̣n cứ bổ sung ,
đă ̣c biê ̣t là trong trường hơ ̣p các biên niên sử , bằ ng sắ c , hiê ̣p ước cũng như các tài
liê ̣u bản đồ có niên ha ̣n cổ hơn không còn giữ la ̣i đươ ̣c . Ngoài ra cũng có thể tính
đến sự hiếm hoi của chúng ở vùng này hay vùng khác , nhưng nhin
̀ chung , “đớ i với
tài liệu thế kỷ 17, để có thể liệt vào dạng tài liệu cở đại , thì cần phải có những ḷn
cứ bở sung và kết ḷn của các chuyên gia”.
Từ những quy đinh
̣ của mô ̣t số nư ớc như Nga, Anh, Kazakhstan ... và một số
quan niê ̣m của những người sưu tầ m sách cổ

, để có được một cái nhìn khái qt


nhấ t về tài liê ̣u cổ hay thư tich
̣ cổ chúng ta cầ n xem xét ở các góc đô ̣ sau :
- Thời gian xuấ t hiê ̣n của tài liệu. Những tài liê ̣u có niên ha ̣n xuấ t hiê ̣n sớm
(từ thời kỳ phong kiế n trở về trước)
- Chấ t liê ̣u của tài liê ̣u (hình thức của tài liệu ) phải là các chất liệu đã từng
đươ ̣c sử du ̣ng trong quá khứ và hiê ̣n ta ̣i khơng

cịn dùng nữa hay cịn gọi là thông

tin đươ ̣c lưu trữ trên các vâ ̣t mang tin đă ̣c biê ̣t : giấ y dó , xương thú, mai rùa, gỗ, tre,
nứa, kim loa ̣i, da thuô ̣c...
- Loại mực
- Kỹ thuật ghi chép: viế t tay,vẽ, in bằ ng ấ n, triê ̣n

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

11

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
- Tài liệu có nơ ̣i dung phản ánh các khía ca ̣nh của đời số ng kinh tế , chính trị,
văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử .
Quan niê ̣m như thế nào về thư tich
̣ cở ( tài liệu cổ ) có nhiều cách hiểu k hác
nhau. Cho đế n nay chúng ta vẫn chưa có mô ̣t đinh
̣ nghiã thố ng nhấ t cũng như chưa
có một văn bản nào của nhà nước quy định về thư tịch cổ . Nói cách khác định nghĩa
như thế nào là thư tich

̣ cổ còn phu ̣ thuô ̣c vào nhiề u yế u tố : q́ c gia, dân tơ ̣c, chế đơ ̣
chính trị, vố n thư tich
̣ cổ hiê ̣n còn lưu giữ đươ ̣c ...
Vâ ̣y thư tich
̣ cổ (tài liệu cổ ) có thể hiểu một cách khái quát nhất đó là
những tài liê ̣u được xuấ t bản , xuấ t hiê ̣n vào thời phong kiế n ở nước ta , có thể là
các bản viết tay bằng bút lông tẩm mực hay son , được viế t trên giấ y dó , lụa, vải
hoặc trên những vật mang tin đặc biê ̣t (ngày nay không còn được sử dụng ), hoặc
các văn bản được khắc bằng dao , đục trên đá , kim loại , gố m, gỗ ... hay các văn
bản được in ra từ các con dấu , ấn triện có nội dụng phản ánh các khía cạnh của
đời số ng kinh tế chính tri ̣ , văn hoá xã hội của đấ t nước ở các thời kỳ trong lich
̣
sử.

1.2. Một sớ loại hình thƣ tịch cổ
1.2.1. Thƣ tich
̣ cổ Hán Nôm
Thư tich
̣ Hán Nôm là những tư liê ̣u hoàn toàn viế t bằ ng chữ Nôm

, chữ

Hán cổ và hỗm hợp chữ Nôm và chữ Hán cổ.
Như chúng ta đã biế t , do hoàn cảnh dă ̣c biê ̣t c ủa lịch sử , dân tô ̣c Viê ̣t
Nam từ vài nghiǹ năm trước ( khoảng đầu thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên )
đã từng chiụ nhiề u ảnh hưởng của nề n văn hiế n Trung Hoa , kéo theo sự du nhập của
chữ Hán vào Viê ̣t nam. Chữ Hán trở thành văn tự chính để ghi chép các văn bản của
người Viê ̣t. Tuy nhiên chữ Hán dù có sức số ng ma ̣nh mẽ , dai dẳ ng đế n đâu chăng
nữa thì cuố i cùng với tư cách là mô ̣t văn tự ngoa ̣i lai vẫn tỏ ra lú


ng túng, bấ t lực

trước nguyện vọng trực tiếp ghi chép diễn đạt tâm tư tình cảm người Việt Na m. Do

Ngun ThÞ Minh Ngut

12

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
vâ ̣y chữ Nôm đươ ̣c xây dự ng trên cơ sở dường nét , thành tố và phương thức cấu tạo
của chữ Hán để ghi chép từ Việt và tiếng Việt.
Trong mô ̣t thời kì lic̣ h sủ cũng khá dàI , chữ Hán , chữ nôm có thể nói là hai
phương tiê ̣n để chở ý nghi ̃ , tinh thầ n , tư tưởng phản ánh các dấ u vế t sinh hoa ̣t gian
nan cũng như oanh liê ̣t của lich
̣ sử quá khứ , truyề n la ̣i cho muôn đời sau . Sách được
viế t bằ ng hai loa ̣i chữ này chứng tỏ sự tồ n ta ̣i của mô ̣t xã hô ̣i ổ n đ ịnh, trâ ̣t tự, nề nế p,
cầ n cù lao đô ̣ng trí óc cũng như chân tay , mô ̣t nề n văn minh ngày mô ̣t phong phú .
Cho nên nói đế n trù n thớ ng , nói đến di sản văn ho á của dân tộc , không thể khơng
nói đến các gia tài như thư tich
̣ Hán Nơm của chúng ta.
Thư tich
̣ Hán Nôm dung na ̣p mô ̣t khố i lươ ̣ng thông tin phong phú về ngành
khoa ho ̣c xã hô ̣i : Triế t ho ̣c , tôn giáo , kinh tế , văn hoá nghê ̣ thuâ ̣t , chính trị, xã hội,
lịch sử, điạ lý…
1.2.2. Hƣơng ƣớc
Môt quố c gia thố ng nhấ t chỉ có mô ̣t nề n pháp luâ ̣t , pháp luật do nhà nứơc là
cơ quan duy nhấ t đươ ̣c quyề n ban hành , đó là thô ng lê ̣ trong thông sử các quố c gia

trên thế giới. Riêng ở Viê ̣t Nam ta, qua nhiề u thế kỷ , có hai loại pháp luật song song
cùng tồn tại trong suốt lịch sử dựng nước và giữ nước.
Loại pháp luật thứ nhất , giố ng như nhiề u quố c gia khác trên thế giới là do Nhà
nước ban hành và có hiệu lực bắt buộc phải thi hành trong phạ m vi cả nước đố i với
mọi công dân.
Loại pháp luật thứ hai do cộng đồng cư dân trong các làng xã của nhiều địa
phương khác nhau , qua các thời kỳ la ̣i

có tên gọi khác nhau : hương ước , tục lệ ,

hương tu ̣c, khoán ước, hương liên, hương lê ̣, cựu khoán, hương đoan…Trong số các
tên go ̣i ấ y thì hương ước là tên go ̣i đươ ̣c dùng nhiề u hơn cả .
Hương ước có nghiã là những điề u quy ướ c trong làng xã hay cô ̣ng đồ ng dân
cư, nhân dân thường go ̣i mô ̣t cách nôm na là lê ̣ làng . Từ lâu, lê ̣ làng đã đươ ̣c cư dân
nông thôn thừa nhâ ̣n là pháp luâ ̣t của ho .̣

NguyÔn ThÞ Minh Ngut

13

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
Hương ước, hương liên, hương khoán…đã đươ ̣c những người soa ̣n t hảo ra nó ,
những người sử du ̣ng nó để làm mẫu mực , thước đo phẩ m giá , nhân cách , để điều
chỉnh các mối quan hệ giữa họ với nhau trong đời sống lao động , để xác định trách
nhiê ̣m, nghĩa vụ , quyề n và quyề n lơ ̣i của cư dân

trong làng , trong các cuô ̣c dấ u


tranh chố ng thiên tai, trong chiế n đấ u và bảo vệ an ninh xóm làng…
Như vâ ̣y , hương ước nói chung là mô ̣t sản phẩ m văn hoá pháp lý đô ̣c đáo của
dân tô ̣c Viê ̣t Nam, có q trình tồn tại và phát triể n hàng ngàn năm nay . Hương ước
tồ n ta ̣i trong sự giám sát , trân tro ̣ng , nâng niu , bảo vệ của cộng đồng , cùng hoàn
thiê ̣n dầ n với sự tiế n triể n của đấ t nước . Và nó là một trong những loại hình tư liệu
sách có giá trị về nô ̣i dung lich
̣ sử , về bô ̣ máy tổ chức chính quyề n cai tri ̣ở mỗi thời
điể m lich
̣ sử của nó .
Loại hình văn bản này được hình thành và phát triển qua nhiều thế kỷ

, trải

qua nhiề u biế n đô ̣ng của lich
̣ sử nó đã bi ̣mấ t m át, thấ t la ̣c rấ t nhiề u , nhấ t là những
văn bản cổ . Với tính chấ t là mô ̣t loa ̣i di sản văn hoá làng rấ t có giá tri ̣ , những hương
ước quý hiếm hiện còn được lưu trữ tản mạn ở nhiều nơi và cần phải được sưu tầm ,
tâ ̣p hơ ̣p để bảo tồn, phục vụ cho các chương trình nghiên cứu khoa học và văn hoá .
Các loại hương ước
Hương ước là của làng , do làng lâ ̣p ra , phù hợp với những tập tục riêng và
điề u kiê ̣n riêng của miǹ h . Cho nên nhin
̀ chung các điề u kho ản được ghi trong các
điề u khoản hương ước là rấ t đa da ̣ng.
Song bước đầ u ta có thể khái quát trên những di biê ̣t đó những nơ ̣i dung
chính của các bản hương ước gồm mấy điểm sau :
- Những quy ước khẳ ng đinh
̣ ranh giới đấ t đai của làng xã.
- Những hương ước liên quan đế n sản xuấ t nông nghiê ̣p và bảo vê ̣ cảnh quan
môi trường của làng xã hay nghề nghiê ̣p thủ công truyề n thố ng làng xã .

- Những quy ước liên quan đế n cơ cấ u tổ chức và các quan hê ̣ xã

hơ ̣i trong

làng xã.

Ngun ThÞ Minh Ngut

14

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
- Những quy ước về văn hoá giáo du ̣c và tôn giáo tín ngưỡng của làng xã .
- Những quy ước về viê ̣c đảm bảo những nghiã vu ̣ đố i với nhà nước của cô ̣ng
đồ ng làng xã.
- Những hình thức và chế đô ̣ xét xử cũng như thưởng phạt của lệ làng.
- Những quy ước về viê ̣c soa ̣n thảo , sửa đổ i , bổ sung bảo quản và thực thi
hương ước của làng xã.
Với những nô ̣i dung trên tin
́ h chấ t , vai trò của hương ước có thể xem xét trên
các phương diê ̣n sau:
Mô ̣t là , thông qua hương ước , làng xã Việt nam cổ truyền đã trực tiếp ảnh
hưởng đế n sự ứng xử hàng ngày của từng cá nhân trong làng xã cũng như đố i với
mô ̣t hiǹ h thức tở chức làng xã như ngõ , xóm, họ, giáp, phe ... Mọi thành viên của
làng xã có bổn phận phải tuân thủ hương ước.
Hai là, hương ước đóng vai trò như mô ̣t cương liñ h tinh thầ n của làng xã . Uy
tín tinh thần này bắt nguồn từ chốn sâu thẳm nhất trong cõi lòng của


từng người

nông dân trong mô ̣t xã hô ̣i nông thôn truyề n thố ng . Đó là lòng tin ở phẩ m chấ t viñ h
hằ ng của những giá tri ̣đã cắ m rễ từ lâu đời trên mảnh đấ t “chơn nhau cắ t rớ n” , lịng
tin ở truyề n thố ng làng ma ̣c . Về mă ̣t này , hương ước phản ánh gián tiế p những dấ u
tích của tập quán , phép truyền miệng vốn là dưỡng môi của sinh hoạt cộng đồng
trong công xã nông thôn xa xưa.
Ba là, hương ước mă ̣c dù đươ ̣c người nông dân chấ p nhâ ̣n như mô ̣t biể u hiê ̣n
của truyề n thố ng làng xã ngàn đời , nhưng nó vẫn phải đươ ̣c chin
́ h thức thi hành qua
bàn tay vận dụng của bộ máy chính quyền ở cấp làng xã . Như vâ ̣y là hương ước xét
về cả nô ̣i dung và hình thức thực hiê ̣n là sự kế t hơ ̣p vừ a có tính thố ng nhấ t và vừa
có tính mâu th̃n đan xen giữa truyền thống làng xã và quyền lực của nhà nước
quân chủ phong kiế n .
Nế u xét về tính tâ ̣p quán của hương ước thì có thể giả thiế t từ xa xưa cùng
với sự hiǹ h thành và phát triển của những tụ điểm dân cư của người Việt cổ , những

Ngun ThÞ Minh Ngut

15

Khãa ln tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
quy ước trong đời số ng cô ̣ng đồ ng công xã hay làng xã cũng đã hình thành nên cái
mà có thể tiện cho sự diễn đạt ta tạm gọi là hương ước chưa thành văn đươ ̣c truyề n
miê ̣ng từ đời này sang đời khác .
Vâ ̣y thì đế n thời điể m nào của lich
̣ sử hương ước bắ t đầ u đươ ̣c văn bản hoá .

Đây là vấ n đề chưa đươ ̣c làm sáng tỏ . Nế u xét trên hai bình diê ̣n , mô ̣t là sự phát
triể n của làng x ã và nhu cầu của nó trong việc điều hoà các mối quan hệ giữa các
thành viên ; hai là xét về điề u kiê ̣n chữ viế t

(chữ Hán và sau này là chữ Nôm ) là

không thể thiế u đươ ̣c để văn bản hoá những hương ước đó thì có thể nêu g iả thiết là
từ trước thế kỷ XV điề u này có thể xảy ra . Giả thiết này là cần thiết , nhấ t là đố i với
những người làm công tác sưu tầ m . Giả thiết này lấy căn cứ dựa vào sự kiện Vua Lê
Thánh Tông (1460 - 1497) đã phải ra đa ̣o du ̣ nhằ m ha ̣n chế viê ̣c các làng lâ ̣p hương
ước. Như vâ ̣y là ngay từ nửa sau của thế kỷ XV hương ước đã tồ n ta ̣i tương đố i phổ
biế n và ảnh hưởng đế n luâ ̣t pháp triề u đin
̀ h do vâ ̣y mà nhà Vua phải ra đa ̣o du ̣ để
uố n nắ n và hạn chế chúng . Dù sao điều trên đây cũng mới chỉ là giả thiết , vì trên
thực tế cho đế n nay các nhà sưu tầ m và các nhà nghiên cứu cũng mới chỉ tiế p câ ̣n
đươ ̣c những văn bản hương ước đươ ̣c bổ sung từ thế kỷ XVII trở về sa

u này . Văn

bản có niên đại xa hơn cả là Hương ước làng Mơ Trạch (tỉnh Hải Dương) có tên đề
“Mô ̣ Tra ̣ch xã cứu khoán” đươ ̣c biên soa ̣n vào ngày 20 tháng 1 năm 1665 hay bô ̣
“Quỳnh Đôi sự tić h cổ kim hương biên” (Quỳnh Đôi thuộc huyệ n Quỳnh Lưu tin
̉ h
Nghê ̣ An) ra đời vào giữa thế kỷ XVII gồ m
1638, bản phe giáp viết vào năm

3 phầ n: bản hương ước viết vào năm

1645, bản khoán của Hội tư văn viết vào năm


1660.
1.2.3. Thầ n tích, thầ n sắ c
Thầ n tić h thần sắc là những cuốn sách ghi chép sự tích những vị thần , sự tić h các
anh hùng đươ ̣c vua chúa sắ c phong chức tước.
Được phong thần là các vị có tên tuổi

, tước vi ̣rõ ràng . Đó là những người có

cong lâ ̣p ra làng xã , những anh hùnh dân tô ̣c liên quan đế n làng . NgoàI những vị
Thành Hoàng được vua thừa nhận , có nhiều làng thờ làm thần Thành Hoàng cả

Ngun ThÞ Minh Ngut

16

Khãa ln tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
những người vố n là trẻ con , người ăn mày , ăn trô ̣m, người mù… tóm lại là những
người có lý lịch khơng hay và những người này gọi là những tà thần . Sở di ̃ những
người này đươ ̣c thờ là vì theo niề m tin của dân làng , họ chết vào giừo thiêng nên đã
ra oai, (gây bê ̣nh dich,
̣ hoả hoạn…) khiế n cho dân làng nể sơ .̣
Trong thầ n tích , thầ n sắ c , còn phải kể đế n các vi ̣thầ n tự nhiên . Với người Viê ̣t
sóng bằng nghề lúa nước , thì sự gắn bó với tự nh iên là rấ t bề n chă ̣t và dài lâu. Viê ̣c
đồ ng áng phu ̣ thuô ̣c vào nhiề u yế u tố khác nhau củ

a tự nhiên dẫn đế n viê ̣c hình


thành những tín ngưỡng đa thần , như tu ̣c thờ trời , thờ Dấ t , thờ Nướ c, thờ Mây ,
Mưa, Sấ m, Chớp…Sau do ảnh hưởng của văn hoá trung Hoa , có thêm Ngọc Hoàng,
Thở Công, Hà Bá…Trong mảng tín ngưỡng tự nhiên còn có viê ̣c thờ đô ̣ng vâ ̣t , thực
vâ ̣t: chim, rắ n, cá sấu, rờ ng…
Nói cách khác, thầ n tić h thầ n sắ c là các văn bản ghi thành văn , vừa là bằ ng chứng
tín ngưỡng của quần chúng vừa là truyền thuyết kể lại sự tích thầ n. Những thầ n tić h
đó là tâm hờ n, tư duy, là trí tưởng tượng của bao thế hệ cư dân thời Trung cổ.
1.2.4. Thác bản văn bia
Văn bia là loa ̣i thư tich
̣ đă ̣c biê ̣t, là văn bản dươ ̣c khắ c ( bằ ng dao, đu ̣c…) với chấ t
liê ̣u bằ ng đá , trên đó ghi la ̣i những hin
̀ h ảnh , chữ viế t của mô ̣t dân tô ̣c . Văn bia là
mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng văn hoá , đươ ̣c nảy sinh từ đời số ng xã hô ̣i như là mô ̣t nét đă ̣c thù ,
đồ ng thời văn bia cũng là mô ̣t hình thức lưu giữ và lưu tr uyề n thông tin của quá khứ
xưa. Trong truyề n thố ng văn hoá , Bia và văn bia đóng mô ̣t vai trò quan tro ̣ng . Nó
đươ ̣c dựng lên ở hầ u khắ p các thơng xã

, xóm phường , ở các Đền , Chùa, Lăng

mô ̣…và được dựng ở những địa điểm đ ẹp, đươ ̣c tôn kin
́ h: dưới mái ngói, trong nhà
bia, hoă ̣c dưới gố c đa… Văn bia thường do những cây bút nổ i tiế ng biên soa ̣n

, ca

ngơ ̣i cảnh đe ̣p đấ t nước, ca ngơ ̣i vi ̣vua và những người có công lao với tổ quố c , với
nhân dân. Đó là niề m tin ở sự tồn tại của những giá trị vật chất tinh thần cùng với
bia đá.
Tài liê ̣u văn bia bao gồ m :
Bản gốc ( khắ c trực tiế p lên đá )


Ngun ThÞ Minh Ngut

17

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
Bản rập ( thác bản văn bia)
Tài liê ̣u nghiên cứu về văn bia
Trong nô ̣i dung khoá luâ ̣n này chỉ tâ ̣p trung vào viê ̣c tìm hiể u thư tich
̣ văn bia
dưới các bản râ ̣p đươ ̣c in , râ ̣p trên các bia đá , chuông đồ ng , khánh đá, cô ̣t gỗ , cô ̣t
tiêu…Chấ t liê ̣u chủ yế u làm bằ ng giấ y dó ( giấ y bản ).
• Ngoài ra, tuỳ vào đặc thù của các cơ quan thơng tin thư viện mà có thêm những
loại hình thư tịch cổ khác . Như Thư viê ̣n thành phố Hà Nô ̣i có thêm Gia phả , ảnh
bản đồ; Viê ̣n Thông tin Khoa ho ̣c Xã hô ̣i có thêm kho Trung Qu ốc cổ, Nhâ ̣t Bản cổ ,
Latinh cổ …

1.3. Các đặc điểm thƣ tịch cổ
- Tính không nguyên vẹn:
Thư tịch Hán Nôm , thầ n tích, thầ n sắ c , hương ước… của chúng ta cịn lại đến
ngày nay khơng cịn ngun vẹn như nó vốn có trong lịch sử

, mà bị mai một , mấ t

mát với nhiề u lý do khác nhau .Sự mất mát này là hết sức nghiêm trọng khơng có gì
có thể bù đắp nổi. Trước đây hơn 200 năm, nhà học giả Lê Quý Đôn đã nói đến tình
trạng này mơ ̣t cách đau xót : “Cả thời kỳ võ công chói lo ̣i , văn tri ̣ra ̣ng xỡ mà ai nấ y

đều ngợi khen là thời kỳ t hịnh trị Lý , Trầ n, thì chẳ ng còn dể la ̣i gì mấ y” . Đế n thời
kỳ của nhà sửu học Phan Huy Chú , ơng cũng dau lịng lên tiếng : “Từ khi Lý – Tràn
dấ y lên, văn vâ ̣t đã thinh…,
đến đời Hồng Đức nhà Lê vận hội càng mở mang , trước
̣
thuâ ̣t nảy nở , điể n chương rấ t nhiề u . Cho nên sách vởi đầ y rẫy , thực là rấ t thinh
̣ .
Nhưng trảI qua nhiề u phen hỗn l oạn nên các sách mất mát đi , tiế c rằ ng nay khơng
cịn mấy. Ví như Bộ “Thiên Nam dư hạ tập” do các triề u thầ n Hồ ng Đức b iên soa ̣n,
có thể được coi là bơ ̣ bách khoa đầ u tiên tổ ng hơ ̣p các điể n chương , chế đô ̣ văn ho ̣c
gồ m đế n trăm qủ n mà nay c ịn lại khơng chắc đã đươ ̣c đôi ba quyể n .
Thư tich
̣ của ông cha ta ngày xưa nói chung hầ u như khơng đươ ̣c chép lại vì vậy
đa ̣i đa số sách đã mất thì rất khó để chúng ta tìm thấy . Vua chúa phong kiế n ngày
xưa cũng thường chủ trương thu thâ ̣p

Ngun ThÞ Minh Ngut

sách vở trong dân gian . Cho nên những bô ̣

18

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
sách quý hiếm thường tập trung ở cung đình . Nhưng mỡi lầ n thay đở i tri ều đại thì “
sách vở , tài liệu lại quảng bỏ đầy đường

hoặc phó mặc cho những cuộc đốt phá


không thương tiế c”. Qua thời gian, sự mấ t mát ngày mơ ̣t tăng thêm .
Tóm lại, thư tich
̣ cổ của chúng ta bi ̣mấ t mát rấ t nhiề u . Những tư liê ̣u còn la ̣i thì
ngoài số ít sách q là đầy đủ , sớ lớn thư tich
̣ bi ̣chắ p vá , què quặt theo kiểu “ râu
ông cằ m bà” có đầ u mấ t đuôi hay ngươ ̣c la ̣i.
Do tiń h không nguyên ve ̣n như vâ ̣y , dã gây ra một hiện tượng phức tạp , hiê ̣n
tươ ̣ng khơng phản ánh đúng thực chấ t , có thể lầm lạc khi nhận xétđối với thư tịch
của quá khứ.
- Tính giai cấ p:
Thư tich
̣ cổ , đă ̣c biê ̣t là thư tich
̣ Hán Nôm đã cung cấ p cho ta bức minh hoa ̣ cu ̣
thể về văn hoá Viê ̣t Nam . Một bô ̣ phâ ̣n thư tich
̣ ( sách Hán ) nói chung là đại biểu
cho dòng văn bác ho ̣c , cho dòng văn hoá của tầ ng lớp thố ng tri ̣và bóc lô ̣t . Bô ̣ phâ ̣n
thư tich
̣ còn la ̣i (sách Nơm ) là đại biểu cho dịng văn học bình dân , cho dòng văn
hố quần chúng.
Đa ̣i bô ̣ phâ ̣n chữ Hán đươ ̣c sáng tác trước và lưu hành không vì quảng đa ̣i quầ n
chúng nhân dân. Tác phẩm được viết ra không xuất phát từ cuộc sống của họ và cho
họ. Sách Hán của chúng ta đề cập tới một mức độ nhất định như : văn ho ̣c, lịch sử,
điạ lý… và một phần lớn là sách thuộc về văn cử nghiệp , là sách kinh điể n Nho gia ,
sách giáo khoa, sách tơn giáo tín ngưỡng. Hỡu hế t nơ ̣i dung của sách Hán đề u xa rời
thực tế , xa rời cuô ̣c số ng xã hô ̣i . Thâ ̣m chí cả sách lich
̣ sử phầ n nhiề u ghi chép ha ̣n
chế chỉ về các hoa ̣t đô ̣ng của vua chúa, quý tộc, điạ chủ còn rấ t it́ ghi chép về quầ n
chúng lao động. Trong sách Nôm , mă ̣c dù chiụ ảnh hưởng sách chữ Hán song phầ n
lớn thường đươ ̣c viế t cho quầ n chúng , đề cập đến đời sống của quần chúng nhân

dân lao động. Nó bao gồm sách thuộc loại sáng tác biên dịch : thơ ca, truyê ̣n, tuồ ng
chèo, văn ho ̣c dân gian…
Như vâ ̣y thư tich
̣ chữ Hán Nôm vố n không có tin
́ h giai cấ p nhưng ở đây chúng
đươ ̣c coi như công cu ̣ của từng giai cấ p . Nguyên nhân gây ra tin
̀ h tra ̣ng này là chế

Ngun ThÞ Minh Ngut

19

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
đô ̣ quan chủ chuyên chế , với chính sách văn hoá giáo du ̣c mô phỏng

, giáo điều ,

thiế u quân chủ.
- Tính dân tộc tương đối rõ nét:
Mă ̣c dù đa ̣i biể u cho mỗi dòng văn hoá là khác nhau , phục vụ cho mô ̣t giai cấ p
khác nhau nhưng thư tịch nói chung vãn mang tính dân tộc tương đối rõ nét .
Những tác phẩ m thuô ̣c lich
̣ sử , văn ho ̣c điạ phương thường phản ánh ý chí tự
chủ, lòng tự hào dân tộc… khắ c hoa ̣ những khía ca ̣n h này hay những khía ca ̣nh
khác trong sinh hoạt thời quá khứ. Sách về luân lý, đa ̣o đức hay về tôn giáo , gia thư,
gia phả , thầ n phả… cũng bao hàm ít nhiều ́u tố dân tộc h oặc có mục đích răn dạy
hoă ̣c gửi gắ m mô ̣t tình cảm đố i với quê hương làng nước , hay lời dă ̣n dò cho thân

th ̣c, hâ ̣u thế .
Tóm lại , vố n thư tich
̣ cổ của các bâ ̣c tiề n nhân để la ̣i cho chúng ta thể hiê ̣n
những ý thức, suy tư tiǹ h cảm , đa ̣o lý và lời kêu go ̣i phâ ̣n sự đố i vớ i tổ quố c, đố i với
dân tô ̣c.
- Tính coi nhẹ khoa học lỹ thuật:
Bên ca ̣nh vố n tư liê ̣u ảnh , bản đồ được chụp , đươ ̣c vẽ khá công phu , chi tiế t và
khoa ho ̣c hay cá c thư tich
̣ cở tiế ng Latinh… thì đại bộ phận thư tịch để lại h ầu hết
xem nhe ̣ tiń h khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t.
Tìm hiểu tình hình sách vở của một xã hội có thể lượng hết sức sản xuất của xã
hô ̣i ấ y phấ t triể n như thể nào , trình độ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t đế n đâu… Thư tich
̣ của
người xưa để lại chứng tỏ thời đại ngự trị của chế độ phong kiến , sức sản xuấ t còn
thấ p, trình dộ khoa học cịn ́u . Đa ̣i đa số thư tich
̣ từ thời kỳ mở đầ u quố c gia
phong kiế n cho đế n thời kỳ câ ̣n đa ̣i , chúng ta thấy phần đông các t ác gia đều quan
tâm đế n văn chương , giáo dục tôn giáo, lịch sử, điạ lý… mà hầu như khơng có mặt
nghiên cứu tìm tòi về khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t . Trừ y ho ̣c, tốn học, qn sự… lĩnh vực có
ít nhiều quan tâm còn các lĩnh vực khác h ầu như hoang vu. Ngay cả nơng nghiê ̣p là

Ngun ThÞ Minh Ngut

20

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
mô ̣t nghề làm ăn rấ t cơ bản , rấ t quan tro ̣ng của nhân dân ta thì dường như không có

hoă ̣c có rấ t it́ , chỉ có vàI ba cuốn.
Qua sớ thư tich
̣ còn để la ̣i , chúng ta có thể thấy được các nhà tri thức ngày xưa
kiế n văn hế t sức thiế u thố n , họ hầu như không hề vươn tới và nắm lấy tri thức khoa
học, ít nhất là khoa nơng học và các kỹ thuật nông nghiệp . Cả văn học , ngôn ngôn
ngữ… cũng không được quan tâm phát triển và nâng cao.
Ngoài bốn đặc điểm cơ bản trên , thư tich
̣ cổ còn mô ̣t vài đă ̣c điể m khác tuy
không cơ bản nhưng cũng khá quan tro ̣ng:
- Trong tổ ng số thư tich
̣ để la ̣i , sách được khắc và in thì ít nhưng sách sao
chép thì lại rất nhiều . Đó là do nghề in và nghề xuấ t bản ngày xưa tuy đã có nhưng
cho đế n thế kỷ XIX gầ n như chưa trở thành mo ̣t nghề

. Vì thế nó khơng phát triển

bao nhiêu. Mă ̣t khác do cấ m đoán của b ọn thống trị nên có lú c “nế u chưa có lê ̣nh
vua chua, không dám khắ c văn lưu hành”.
- Số thư tich
̣ lưu hành phầ n lớn là sách sưu tâ ̣p

. Do xuấ t bản khó khăn nên

sáng tác, biên soa ̣n it́ gắ n liề n với lưu truyề n . Pháp luật phong kiến càng là m cho
viê ̣c phổ biế n bi ̣ha ̣n chế . Sáng tác nhiều nhưng tác giả của nó chưa quan tâm hoặc
quan tâm chưa đúng mức về vấ n đề lưu truyề n , thâ ̣m chí có những tác giả cự tuyê ̣t
viê ̣c lưu truyề n . Hoă ̣c nế u có tác giả có ý thức về

viê ̣c lưu truyề n thì cũng thường


tìm cách lưu truyền trong phạm vi hẹp ( cho con cháu trong gia đình đo ̣c…)
Với những đă ̣c điể m nêu trên , chúng ta cũng đã thấy được những nhược điểm
của thư tịch cổ và đặc biệt là của thư tịch Hán Nơm.
Tóm lại, gia tài thư tich
̣ của cha ông chúng ta để la ̣i tuy bi ̣mấ t mát hế t sức to lớn
song kho tàng di sản thành văn này vẫn còn khố i lươ ̣ng không phải nhỏ , có thể nói
là phong phú mặc dù chưa thể xem là

đầ y đủ . Thế hê ̣ chúng ta và mai sau vẫn có

quyề n tự hào về ng̀ n di sản vơ giá này .

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

21

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
1.4. Vai trò của thƣ tich
̣ cổ trong nghiên cƣ́u khoa ho ̣c xã hô ̣i ở nƣớc ta
Như chúng ta đã biế t “ Tài liệu là một dạng vật chất đã ghi nhậ n những thơng
tin ở da ̣ng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích bảo quản và sử du ̣ng” [11,
tr. 8]. Ngoài ra tài liệu cũng còn được hiểu là một vật thể cung cấp những chỉ dẫn và
thông tin đó là cái giá vâ ̣t chấ t mang tri thức của nhân loa ̣i . Tài liệu là yếu tố quan
trọng nhất trong các hệ thống giao lưu thông tin và là bộ phận không thể tách rời
trong hoa ̣t đô ̣ng khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t và trong mo ̣i liñ h vực của cuô ̣c số ng . Giá trị của
tài liệu là khả năng đáp ứng mo ̣i nhu cầ u sử du ̣ng thông tin tài liê ̣u của con người
đố i với các mă ̣t hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i . Trong xã hô ̣i có rấ t nhiề u liñ h vực hoa ̣t đô ̣ng , do

vâ ̣y giá tri ̣của tài liê ̣u cũng đa da ̣ng và đươ ̣c hơ ̣p thành

các nhóm khác nhau . Về

mă ̣t lý luâ ̣n cũng như trong thực tiễn công tác lưu trữ , người ta chia các giá tri ̣tài
liê ̣u ra làm hai nhóm chiń h: giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử.
Giá trị thực tiễn là khả năng phục vụ , sử dụng thông tin trong tài liệu cho các
hoạt động hiện tại trong xã hội như : hoạt động về chính trị , quân sự, kinh tế , văn
hoá, giáo dục, khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t . ở nhiều nước , giá trị thực tiễn của tài liệu được
gọi là giá trị hiê ̣n hành, là giá trị phục vụ thông tin cho các hoạt động đang diễn ra
trong xã hô ̣i.
Giá trị lịch sử của tài liệu là khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng thông tin
trong tài liê ̣u cho viê ̣c nghiên cứu quá khứ , nghiên cứu lịch sử. Để xem xét , đánh
giá những vấn đề của xã hội đã qua, các nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều tư liệu.
Đối với các ngành khoa học cơng nghệ và ứng dụng tài liệu càng mới càng
có giá trị thực tiễn cao , các tài liê ̣u kỹ thuâ ̣t sau 5 năm có thể coi là đã la ̣c hâ ̣u . Cịn
riêng đớ i với các ngành khoa ho ̣c xã hô ̣i với đă ̣c thù nghiên cứu có thể coi các tài
liê ̣u càng lâu, càng cổ thì có giá trị càng cao về mặt lịch sử . Thư tich
̣ cổ đã ghi chép
lại những kiến thức , những hiể u biế t về mô ̣t đấ t nước , mô ̣t vùng lañ h thổ hoă ̣c mô ̣t
đơn vi ̣hành chiń h ở từng thời kỳ trong lich
̣ sử

. Ngày xưa chỉ có những người có

hiể u biế t mới tham gia vào viê ̣c viế t sách , do vâ ̣y những gì mà ho ̣ ghi chép la ̣i đề u
phản ánh một cách chân thực cuộc sống cũng các điều kiện tự nhiên trong lịch sử .

Ngun ThÞ Minh NguyÖt


22

Khãa luËn tèt nghiÖp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
Trong thư tich
̣ cổ còn lưu la ̣i các bô ̣ sử vô giá mà ông cha ta đã dày công
biên soa ̣n, là nguồn sử li ệu chính thống mà các nhà nghiên cứu lịch sử đương thời
đă ̣c biê ̣t quan tâm. Với các nhà nghiên cứu lich
̣ sử thì những bản sắ c phong, văn bia,
thầ n tích , thầ n sắ c cũng có giá tri ̣nghiên cứu nhấ t đinh
̣

, trong đó có ghi la ̣i cô ng

trạng, gố c tić h những nhân vâ ̣t đươ ̣c thờ cúng trong thầ n điê ̣n Viê ̣t Nam hay những
người có công trong lich
̣ sử dân tô ̣c . Các cuốn Kinh Phật , các tác phẩm Nho giáo
kinh điể n là nề n tảng tư tưởng chin
́ h của nhà nước phong kiế n Viê ̣t Nam và cũng là
nguồ n sử liê ̣u quý để nghiên cứu về lich
̣ sử tư tưởng, tín ngưỡng của dân tộc ta.
Với các tác phẩ m văn ho ̣c cổ điể n của các nhà văn , nhà thơ nổi tiếng còn lưu
giữ la ̣i cho đế n ngày nay là món ăn tinh t hầ n không thể thiế u đố i với những người
yêu văn ho ̣c và là nguồ n tư liê ̣u quý đố i với những người làm công tác nghiên cứu
văn ho ̣c.
Với những nhà nghiên cứu về luâ ̣t ho ̣c , kinh tế ho ̣c , sử ho ̣c đă ̣c biê ̣t là văn
hoá học, các hương ước là mảng tư liê ̣u hế t sức quý giá . Đây là những bản quy ước
mang tiń h luâ ̣t lê ̣ dành cho mỗi làng , quy đinh

̣ viê ̣c tổ chức xã hô ̣i , đời số ng cô ̣ng
đồ ng làng xã . Có thể hiểu đó là một hệ thống các giá trị trong văn

hoá ứng xử của

làng, mà xét về mặt văn hố thì đó là một đơn vị , mơ ̣t thiế t chế văn hoá quan tro ̣ng
của nền văn hoá dân tộc.
 Ý nghĩa của tƣ liệu thƣ tịch cổ
- Góp phần bảo tồn các di sản văn hoá tinh thần dân tộc.
Hiê ̣n nay, đấ t nướcta đang thực hiê ̣n chính sách mở cửa hô ̣i nhâ ̣p toàn cầ u về
kinh tế , vấ n đề này có tác đô ̣ng hế t sức quan tro ̣ng ta ̣o đIũu kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i phát triể n
kinh tế . Tuy vâ ̣y, mă ̣t tiêu cực ảnh hưởng là sự giao lưu văn hoá, làm mai một giá trị
truyề n thố ng, văn hoá tố t đe ̣p của nhân dân ta . Đứng trước thực tế này, viê ̣c bảo tồ n
phát huy các di sản văn hoá dân tộc là trách nhiệm đối với nhiều cơ quan

, ban

ngành, đă ̣c biê ̣t là khố i ngành văn hoá thông tin trong đó có liñ h vực thơng tin
Thư viê ̣n.

Ngun ThÞ Minh NguyÖt

23

Khãa luËn tèt nghiÖp




Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi

Thông qua viê ̣c nghiên cứu , thu thâ ̣p , bảo quản và phổ biến nguồn thư tịch
này đã giúp việc giữ gìn và phát huy di sản văn hoá quý giá của dân tộc . Đây là mô ̣t
viê ̣c là cầ n thiế t và cấ p bách bởi tư liê ̣u thư tich
̣ cổ xét từ mă ̣t nào đó nó có thể đa ̣i
diê ̣n cho mô ̣t thời kỳ hay mô ̣t triề u đa ̣i trong quá khứ . Vì vậy, bảo vệ thư tịch cổ là
bảo vệ văn hoá và truyền thống của cha ông ta.
- Góp phần nghiên cứu lịch sử phát triển văn hoá dân tộc.
Thư tich
̣ cổ nói chung là những vố n tư liê ̣u cổ đã đươ ̣c lưu giữ gầ n mười thế kỷ
nay, mă ̣c dù có lẽ chưa toàn vénong chúng thực sự là những tư liê ̣u quý giá giúp cho
quá trình nghiên cứu lịch sử và tiến trình phát triển của dân tộc được đầy đủ . Đó là
các tư liệu thư tịch về địa lý . Lịch sử, vănho ̣c nghe ̣ thuâ ̣t, về các chế đô ̣ phong kiế n,
các triều đại thịnh suy và về con người , tình cảm , đa ̣o lý cũng như đời số ng sinh
hoạt ở trong thời kỳ lịch sử . Qua viê ̣c nghiên cứu nguồ n tư liê ̣u này khơng những
giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh về q khứ mà nó cịn có ý nghĩa to lớn đ ối với
viê ̣c phát triể n kinh tế , văn hoá , xã hội… Bởi từ viê ̣c nghiên cứu về truyề n thố ng ,
lịch sử dự ng nước của dân tô ̣c thì qua dây các nhà nghiên cứu có thể nắ m đươ ̣c
những đă ̣c điể m chung nhấ t của tấ t cả người dân . Từ đó có những định hướng phù
hơ ̣p cho quá triǹ h quản lý , ra kế hoa ̣ch phát triể n kinh tế , văn hoá của đấ t nước.
- Giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, biế t ơn những người đi trước.
Chúng ta đều biết rằng , thư tich
̣ để lại kể cả thư tịch Hán Nơm, hương ước, gia
phả… thì rất nhiều trong số đó và đặc biệt là tài liệu văn bia đã khắc hoạ những
công lao của các bâ ̣c tiề n bố i . Đó là những vi ̣tiế n si ̃ , trạng nguyên , những người
con ưu tú của dân tộc , những người đã hi sinh cho sự tồ n ta ̣i của qu ốc gia, dân tô ̣c.
Người xưa “Khôn làm văn tế, dại làm văn bia” , thì qua những tấm bia này chúng ta
lại càng khâm phục và ghi ơn những con ngườ i biế t vươ ̣t lên cái “Khôn , Dại” tầ m
thường ấ y, mà nói lên một cái gì đó cao đẹp hơn nhiều . Đó chin
́ h là niề m tin sâu sắ c
về tính trường tờ n của dân tơ ̣c , là lịng u nước vô hạn , đồ ng thời dó còn là những

hy vo ̣ng lớn lao đă ̣t vào thế hê ̣ mai sau .

Ngun ThÞ Minh Ngut

24

Khãa ln tèt nghiƯp


Tìm hiểu vốn th- tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa häc x· héi
Không chỉ ở bia đá mà toàn bô ̣ thư tich
̣ của cha ông ta hiê ̣n còn , mơ ̣t phầ n lớn là
nói về truyề thống tôn sư trọng đạo của cha ông ta dù đã trảI qua nhiều thời kỳ với
nhiề u bước thăng trầ m của lịch sử, thậm chí có lúc tưởng như bị đồng hố, mai mơ ̣t.
Nhưng cha ơng ta đã quyế t hi sinh cho sự tồ n ta ̣i của lẽ phải , lẽ sống, của đạo lý làm
người và cho đế n nay hiê ̣n vẫn còn nguyên giá tri ̣và ngày càng đươ ̣c trau dồ i

, bổ

sung. Thế hê ̣ chúng ta v à cả thế hệ mai sau vẫn sẽ tự hào về những giá trị của luân
thường đa ̣o lý, về truyề n thố ng tố t đe ̣p mà cha ông ta đã dày công vun đắ p .
- Giúp các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học khám phá thế giới cổ xưa.
Thư tich
̣ cổ là các tư liê ̣u hế t sức có giá tri ̣cho công tác nghiên cứu của ho ̣ , nó
giúp họ có những số liệu cụ thể là cứ liệu cho những cơng trình nghiên cứu của
mình, đươ ̣c hoàn thiê ̣n trên cơ sở những cứ liê ̣u cu ̣

thể và đáng tin câ ̣y . Bởi mọi

công triǹ h nghiên cứu khoa ho ̣c đề u dựa trên sự kế thừa kế t quả của người đ i trước.

Chúng ta có thể thấ y nhà sử học có thể tìm thấ y rấ t nhiề u tư liê ̣u về lich
̣ sử ở từn g
thời kỳ ; nhà triế t ho ̣c có th ể tìm thấ y những chứng cứ để xác đinh
̣ vai trò của Nho
giáo ở Việt Nam , thậm chí nhiều đồng bào khắp nơi trong nước cũng bước vào kho
tàng di sản thư tịch này để tìm tên họ một vị tổ nào đó thuộc dịng họ nhà mình mà
xưa đã có tên trong khoa bảng…
Mă ̣t khác , từ những tấ m Bia đá , xét về góc độ kỹ thuật đi

êu khắ c , người

nghiên cứu mỹ tḥt có thể tìm thấy những đặc điểm mà từ đâ y rút ra đươ ̣c tinh hoa
của nghệ thuật dân tộc để phá t triể n , áp dụng vào cơng trình sáng tác hiê ̣n đại. Do
vâ ̣y nó có thể làm bản mẫu cho người nghiên cứu để xác đinh
̣ tuổ i cho nhiề u di tić h
khắ p nơi hoă ̣c đã bi ̣tàn phá , hoă ̣c không có năm tháng ghi theo.
- Giúp cho nhữn g nhà giáo , sinh viên có đươ ̣c những cái cầ n thiế t đáp ứng nhu
cầ u ho ̣c tâ ̣p , nghiên cứu và giảng da ̣y của mình đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn . Toàn bộ khối
lươ ̣ng thư tich
̣ cổ sẽ là minh chứng quý báu cung

cấ p những tư liê ̣u chân xác về

mô ̣t thời kỳ quá khứ đã qua của cha ông chúng ta

. Đây là những yế u tớ cầ n thiế t

giúp cho q trình nhận thức và tìm hiểu lịch sử và nhiều giá trị văn hố khác nhau

Ngun ThÞ Minh Ngut


25

Khãa ln tèt nghiƯp


×