Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG tác THU bảo HIỂM y tế của TIẾN TRÌNH bảo HIỂM y tế TOÀN dân năm 2016 tại bảo HIỂM xã hội TỈNH cà MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

DƢƠNG THỊ MỸ XUYÊN
MSHV: 14000168

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA TIẾN
TRÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TỒN DÂN NĂM 2016 TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101

Bình Dương, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƢƠNG

DƢƠNG THỊ MỸ XUYÊN
MSHV: 14000168

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA TIẾN
TRÌNH BẢO HIỂM Y TẾ TỒN DÂN NĂM 2016 TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 8340101
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NGA

Bình Dương, Năm 201



i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá cơng tác thu bảo hiểm y tế của tiến trình
bảo hiểm y tế toàn dân năm 2016 tại bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau” là bài nghiên
cứu của chính tơi.
Ngồi trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà
khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Cà Mau, ngày…tháng…năm 2019

Dƣơng Thị Mỹ Xuyên

ii


LỜI CẢM ƠN
Ban Giám hiệu trường Đại học Bình Dương, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau
PGS.TS Nguyễn Hồng Nga đã tận tình cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài.

Các chuyên gia đóng góp cho luận văn
Các Anh/chị Học viên ngành Quản trị kinh doanh khóa VII và gia đình đã
động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tơi những thơng tin, tài liệu có liên quan trong
q trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cám ơn!

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh của Đảng, Nhà nước ta
mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện sự tương thân, tương ái chia sẻ rủi ro
giữa những người khỏe mạnh với những người không may bị ốm đau, bệnh tật , tai
nạn…
Hiện nay bảo hiểm y tế toàn dân đang được cả nước quan tâm, tiến trình bảo
hiểm y tế toàn dân đang được thúc đẩy mạnh mẽ và đúng lộ trình. Do đó để tài luận
văn này tôi đề cập đến vấn đề thu bảo hiểm y tế, cơng tác cải cách hành chính cũng
như chiến lược, chinh sách để thu bảo hiểm y tế một cách hiệu quả nhanh chóng
đúng quy trình góp phần xây dựng sự nghiệp phát triển đất nước.
Với trách nhiệm của cơ quan tổ chức thực hiện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đang nỗ lực, quyết tâm cao nhất thực hiện thắng lợi bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân
theo định hướng của Đảng, quy định của Luật BHYT, tích cực góp phần hiện thực
hóa Điều 34, Hiến pháp năm 2013 về quyền được bảo đảm an sinh xã hội của mọi
công dân..Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng công tác thu
BHYT trên địa bàn Tỉnh Cà Mau, quy trình thu quỹ BHYT, tìm hiểu số lượng cũng
như tình hình tăng giảm nguồn thu qua các năm 2014-2016, đồng thời nhận xét,
đánh giá phương pháp thu hiện nay. Tìm hiểu các nguyên nhân, các nhân tố ảnh
hưởng đến cơng tác thu BHYT. Từ đó, đề ra phương hướng, giải pháp để ứng dụng
vào công tác thu BHYT tại BHXH Tỉnh Cà Mau.


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .........................................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... x
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài: ........................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7
6. Kết cấu của đề tài: ................................................................................................ 7
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC THU BHYT ........... 8
1.1 Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế:.................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm................................................................................................. 8
1.1.2 Tính tất yếu của BHXH và BHYT ......................................................... 12
1.1.2.1. Tính tất yếu của BHXH ................................................................. 12
1.1.2.2 Tính tất yếu của BHYT ................................................................... 14
1.1.3 Chức năng của BHYT ............................................................................ 17
1.1.4 Tính chất của bảo hiểm y tế ................................................................... 18
1.2 Công tác thu BHYT ...................................................................................... 19
1.2.1 Khái niệm quỹ bảo hiểm y tế ................................................................. 19
1.2.2 Nguồn hình thành quỹ BHYT ................................................................ 20
1.2.3 Nội dung cơng tác thu BHYT ................................................................ 21
1.2.3.1. Theo quy trình thu ......................................................................... 21


v


1.2.3.2. Theo các khối thu BHYT ............................................................... 21
Công tác thu BHYT ở khối cơ quan hành chính sự nghiệp ......................... 22
Công tác thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước .................................. 22
Cơng tác thu BHYT ở khối Doanh nghiệp ngồi quốc doanh ..................... 22
Công tác thu BHYT khối cán bộ xã , thị trấn.............................................. 23
Công tác thu BHYT ở khối giáo dục .......................................................... 23
Công tác thu BHYT ở hộ gia đình .............................................................. 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THU BHYT TẠI BHXH TỈNH CÀ
MAU GIAI ĐOẠN NĂM 2014-2016 .................................................................... 25
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau ..................................... 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thu BHYT: ......... 25
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà
Mau. ................................................................................................................ 28
2.1.3.1.Chức năng nhiệm vụ: ...................................................................... 28
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Tỉnh Cà Mau....................................... 29
2.2 Tìm hiểu cơ chế tạo lập, quy trình công tác thu BHYT tại Tỉnh Cà Mau ...... 32
2.2.1. Cơ chế tạo lập và quy trình cơng tác thu: .............................................. 32
2.2.1.1. Đối với Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Cà Mau: ...................................... 33
2.2.1.2. Đối với cán bộ thu của BHXH Tỉnh: ............................................. 34
2.2.1.3. Đối với Bảo Hiểm Xã Hội huyện : ................................................. 35
2.2.1.4. Đối với cán bộ chuyên thu : ........................................................... 35
2.2.2. Quỹ BHYT Tỉnh Cà Mau...................................................................... 38
2.3. Thực trạng và kết quả công tác thu BHYT tại BHXH Tỉnh Cà Mau giai đoạn
2014-2016: .......................................................................................................... 39
2.3.1. Về công tác thu, số thu BHYT hàng năm .............................................. 39
2.3.2 Thực trạng công tác thu BHYT xét theo quy trình: ................................ 40

2.3.3 Thực trạng công tác thu BHYT xét theo khối thu .................................. 41
2.3.3.1 Công tác thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước: ..................... 44
2.3.3.2 Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................................. 44

vi


2.3.3.3. Cơng tác thu BHYT ở khối hành chính sự nghiệp: ........................ 47
2.3.3.4 Công tác thu BHYT ở khối xã , thị trấn : ........................................ 47
2.3.3.5 Công tác thu BHYT ở khối giáo dục : ............................................ 48
2.3.3.6 Công tác thu BHYT ở hộ gia đình: ................................................. 49
2.4 Đánh giá kết quả: .......................................................................................... 50
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU BHYT TẠI TỈNH
CÀ MAU ................................................................................................................ 61
3.1 Phương hướng nhiệm vụ những năm tiếp theo .............................................. 61
3.2 Giải pháp đối với những tồn tại của BHXH Tỉnh Cà Mau ............................ 61
3.2 Một số đề xuất cho phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới ............... 64
3.2.1. Về phương pháp thu BHYT .................................................................. 64
3.2.2. Cơng tác Tổ chức - Hành chính và một số công tác khác...................... 65
3.2.3. Về nghiệp vụ thu BHYT: ...................................................................... 65
3.2.4. Về cơ chế thu BHYT............................................................................. 66
3.2.5 Về cơ chế chính sách thực hiện cơng tác thu BHYT .............................. 67
3.2.5.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHYT đến mọi người lao động: ........... 67
3.2.5.2 Công tác BHYT hộ gia đình................................................................ 67
3.2.5.3 Cơng tác kiểm tra, giám định BHYT .................................................. 68
3.2.5.4. Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động BHYT cả
ba nội dung: ................................................................................................ 69
3.2.5.5. Đảm bảo tốt cân đối thu chi trong hoạt động BHYT...................... 69
3.2.5.6. Công tác công nghệ thông tin ........................................................ 69
3.3 Kiến nghị với BHXH Việt Nam .................................................................... 70

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 62

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH ....................................... Bảo hiểm xã hội
BHXHVN ................................. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHYT........................................ Bảo hiểm y tế
KCB .......................................... Khám chữa bệnh
NSNNN ..................................... Ngân sách nhà nước
NSDLD ..................................... Người sử dụng lao động
NLD .......................................... Người lao động
LIO ............................................ Tổ chức lao động quốc tế

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thực trạng công tác thu BHYT theo khối ............................................... 42
Bảng 2.2: Số tiền thu BHYT theo các khối từ năm 2014 đến năm 2016 ................ 43
Bảng 2.3: Thực trạng thu BHYT ở khối Doanh nghiệp nhà nước ........................... 44
Bảng 2.4: Thực trạng thu BHYT ở khối DN ngoài quốc doanh .............................. 45
Bảng 2.5: Thực trạng thu BHYT ở khối hành chính sự nghiệp ............................... 47
Bảng 2.6: Thực trạng thu BHYT ở khối xã , thị trấn ............................................... 48
Bảng 2.7: Thực trạng thu BHYT ở khối giáo dục.................................................... 49
Bảng 2.8: Thực trạng thu BHYT ở khối hộ gia đình ............................................... 50
Bảng 2.9: Tổng thu BHYT Tỉnh Cà Mau năm 2014-2016 ...................................... 51

Bảng 2.10: Báo cáo tình hình quản lý đại lý thu trên địa bàn q IV năm 2016 ...... 55
Bảng 2.11: Mức chi thù lao ..................................................................................... 56

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức .............................................................................. 27
Hình 2.2: Sơ đồ các phịng nghiệp vụ ...................................................................... 31
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình giao chỉ tiêu.................................................................... 38

x


Phần mở đầu: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xét về mặt y học, sức khoẻ của con người chứa đựng những rủi ro rất lớn
bao gồm: Các bệnh theo tuổi tác, theo nghề nghiệp, theo sự phát triển của môi
trường sống, tai nạn,… Vào một thời điểm nào đó của cuộc sống con người, một
hay nhiều yếu tố đó sẽ tạo ra một rủi ro ngoài ý muốn cho họ. Như vậy người lao
động cần phải có nguồn tài chính để dự phịng cho cuộc sống khi họ gặp khó khăn,
chính vì vậy họ buộc phải đấu tranh để mức lương họ nhận được bao hàm cả nội
dung đảm bảo cuộc sống khi người lao động chẳng may bị tai nạn, ốm đau. Người
lao động đã trải qua một cuộc đấu tranh trường kỳ và bền bỉ để buộc những người
chủ cam kết thực hiện các yêu cầu này.
Chiến lược bảo hiểm sức khỏe cá nhân đầu tiên được tiến hành ở Mỹ trong
cuộc nội chiến. Bao gồm bảo hiểm tai nạn cho những bệnh nhân bị chấn thương khi
di chuyển bằng tàu hỏa hay thuyền. Vào năm 1847, Công ty bảo hiểm
Massachusetts ở Boston đã cung cấp những chính sách tương đối hồn chỉnh về

những điều khoản phúc lợi được hưởng. Dự án bảo hiểm tai nạn cá nhân đã chứng
tỏ khá thành cơng, vì vậy, những dự án này tiếp tục mở rộng đến các loại hình khác
của bệnh tật và chấn thương. Trong những năm đầu thế kỷ XX, các nhóm này liên
kết với những nhà chăm sóc sức khỏe để trở thành tiền thân của các tổ chức bảo
hiểm y tế hiện đại.
Ngày nay, Bảo hiểm y tế (BHYT) hay bảo hiểm sức khỏe là một hình
thức bảo hiểm theo đó người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm trả thay một
phần hoặc tồn bộ chi phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men khám
chữa bệnh. Bảo hiểm y tế tạo điều kiện cho bệnh nhân được khám và điều trị dù
khơng có đủ tiền trang trải số chi phí khám chữa bệnh thực tế cho cơ quan y tế.
BHYT Việt Nam ra đời từ năm 1992 theo Nghị định số 299/HĐBT.BHYT
Việt Nam do Nhà nước quản lý và triển khai, chưa có tổ chức BHYT cá nhân. Năm

1


1998 chính sách BHYT được thay đổi bằng Nghị Định 58/1998/NĐ-CP của Chính
Phủ ngày 13/08/1998.
Bắt đầu từ ngày 01/01/2016, tồn dân bắt buộc phải tham gia BHYT, kèm theo
đó quyền lợi BHYT của người dân sẽ được mở rộng như: người nghèo, người dân
tộc thiểu số sẽ không phải đồng chi trả 5% khi KCB; người tham gia BHYT 5 năm
liên tục cũng được thanh tốn 100% chi phí KCB, đồng thời năm 2016 chính thức
áp dụng mở thơng tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) tuyến huyện trên
địa bàn tỉnh. Cho đến nay, quy định này đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, tạo
điều kiện thuận lợi tối đa trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cho người
tham gia BHYT, nhất là tại các vùng giáp ranh, đồng bào dân tộc thiểu số. Xuất
phát từ thực tiển đó tơi chọn đề tài “Đánh giá công tác thu bảo hiểm y tế của tiến
trình bảo hiểm y tế tồn dân năm 2016 tại bảo hiểm xã hội Tỉnh Cà Mau”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài:
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, ngành BHXH đã có nhiều đóng

góp to lớn cho sự nghiệp an sinh xã hội đất nước, trong đó có vai trị khơng thể
thiếu của công tác nghiên cứu khoa học về BHXH, BHYT.
Trong thời đại tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ là
động lực hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của mỗi
quốc gia. Riêng đối với lĩnh vực BHXH, BHYT, cơng tác nghiên cứu khoa học đã
đóng góp đáng kể trong việc đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn giúp các cơ quan chức
năng xây dựng, hoạch định, sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách BHXH, BHYT.
Theo kết quả tổng hợp của Viện Khoa học BHXH, từ năm 1996 đến hết năm
2015 đã có 269 đề tài, chuyên đề khoa học về lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN
(trong đó có hàng chục đề tài cấp bộ do các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo
ngành trực tiếp làm chủ nhiệm) được nghiên cứu và ứng dụng. Qua tìm hiểu được
biết, hầu hết nội dung các đề tài, các chuyên đề được chọn nghiên cứu đều xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn của công việc.

2


Mỗi một tác giả đi vào tìm hiểu, nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và cấp độ
khác nhau như: Kết quả nghiên cứu “Xây dựng chính sách phát triển BHYT tại Việt
Nam” do Viện Chiến lược và Chính sách y tế tiến hành năm 2005 nghiên cứu này
đã đề cập đến vấn đề BHYT hiện nay mới dừng ở mức thí điểm và hầu như khơng
có tính bền vững, mệnh giá thẻ chưa phù hợp, việc tổ chức thực hiện chưa tốt nên ít
người tham gia, có tình trạng người già, ốm tham gia cịn người trẻ ít tham gia.
Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học y tế công cộng của Nguyễn
Minh Thảo (2004) về “Nhu cầu tham gia BHYT của người dân quận Tây Hồ chưa
có BHYT và một số yếu tố liên quan” nghiên cứu này đã đưa ra một số thông tin về
nhu cầu tham gia BHYT của người dân: có 69,7% người dân đồng tình về việc tham
gia BHYT, lý do chính để người dân không tham gia BHYT tự nguyện là: khơng
hài lịng về chất lượng KCB, khơng hài lịng về thủ tục hành chính, khơng biết về
BHYT. Và nghiên cứu cũng đã kết luận: sự hiểu biết về BHYT và điều kiện kinh tế

của người dân có liên quan đến nhu cầu tham gia BHYT: những người được nghe
nói về BHYT, những người hiểu biết về BHYT, và những những người có điều kiện
kinh tế khá có nhu cầu tham gia BHYT cao hơn nhóm người cịn lại. Về khả năng
đóng góp của người dân thì có 42% đối tượng nghiên cứu chấp nhận mệnh giá thẻ
<50.000 đồng, 36% đối tượng nghiên cứu chấp nhận mệnh giá thẻ từ 50.000 đồng.
Đề án “Tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở Việt Nam trong tình hình
mới” chủ nhiệm đề án Hồng Kiến Thiết, Trưởng Ban BHXH tự nguyện. Đề án
được phân tích theo từng giai đoạn khác nhau có liên quan đến việc thay đổi chế độ,
chính sách, đến hệ thống tổ chức và các quy chế quản lý tài chính có liên quan
nhằm thấy rõ được q trình phát triển của toàn hệ thống và dự báo các quỹ BHXH,
BHYT trong thời gian tới. Trên cơ sở các dự báo cân đối quỹ, đề án cũng đề xuất
các kiến nghị mang tính tổng hợp nhằmthực hiện được mục tiêu cân đối quỹ đề ra
theo chiến lược lâu dài.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện các chính sách BHXH, BHYT, bên
cạnh những thành tựu đạt được, tác giả đã không đưa ra được những hạn chế về

3


chính sách, về tổ chức thực hiện, nhất là trong các khâu đầu tư, bảo tồn và phát triển
quỹ BHXH và khâu quản lý quỹ BHYT; hạn chế tình trạng nợ đọng hoặc lạm dụng
quỹ BHYT… gây thất thoát và kém hiệu quả trong việc sử dụng quỹ. Đó là những
bài học thiết thực giúp cho công tác quản lý trong thời gian tới.
Báo cáo “Bảo hiểm y tế - Nhu cầu và khả năng mở rộng ở nông thôn” do
Trưởng phòng Sức khỏe – Viện Xã hội học – TS Trịnh Hịa Bình và các cộng sự
thực hiện vào năm 2006. Báo cáo trình bày kết quả khảo sát tại xã Yên Thường Gia Lâm với quy mô 500 mẫu phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi, 3 thảo luận nhóm và
17 phỏng vấn sâu. Báo cáo đã nêu rõ được những vấn đề về thực trạng tham gia
cũng như khả năng mở rộng Bảo hiểm y tế ở nông thơn. Báo cáo đã đi sâu tìm hiểu
và phân tích khả năng của người dân tham gia trong việc chăm sóc sức khỏe thơng
qua việc tìm kiếm các dịch vụ và tham gia BHYTvà sử dụng BHYT trong việc

khám chữa bệnh. Đồng thời, báo cáo cũng chỉ rõ nhận thức của người dân về BHYT
và nhu cầu tham gia, khả năng mở rộng BHYT ở vùng nông thôn là rất lớn. Từ
những thực tế thu nhận được, báo cáo đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp đối với
các cơ quan chức năng và người dân có liên quan đến BHYT nhằm mở rộng mạng
lưới BHYT trong dân cư nói chung và vùng nơng thơn nói riêng. Tóm lại, Báo cáo
này đã khảo sát thực tế tại xã Yên Thường – Gia Lâm – Hà Nội với mẫu nghiên cứu
tương đối lớn. Báo cáo đã khảo sát được nhu cầu của người dân và thực trạng tham
gia BHYT của họ, phân tích chi tiết các kết quả thu được và làm rõ được những
mục tiêu mà nghiên cứu đặt ra.
Tuy nhiên, Báo cáo chưa so sánh được nhu cầu, thực trạng tham gia và khả
năng mở rộng BHYT ở các nhóm có điều kiện kinh tế, thu nhập khác nhau; các
nhóm được hưởng chế độ BHYT của nhà nước và nhóm tự nguyện tham gia BHYT,
nhóm bắt buộc tham gia BHYT. Đồng thời, báo cáo cũng nên chỉ ra các yếu tố có
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc tiếp cận BHYT của người dân để từ đó đề
xuất các kiến nghị, giải pháp cho phù hợp, sát với tình hình thực tế của địa phương.

4


Báo cáo “ Những yếu tố quyết định khả năng tiếp cận Bảo hiểm y tế ở Việt
Nam” của tác giả Đặng Nguyên Anh và các cộng sự (2006) đã sử dụng kỹ thuật
phân tích các số liệu định lượng, sử dụng các bộ số liệu từ các cuộc điều tra quốc
gia để thống kê số lượng người tham gia BHYT, đồng thời xem xét các yếu tố tác
động đến khả năng tham gia BHYT của người dân ở các nhóm đối tượng khác nhau
trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2006. Báo cáo nêu rõ những nội dung dưới
dây: Tình hình BHYT trong dân cư: Năm 2006, có khoảng 30,5 triệu người tham
gia BHYT (chiếm khoảng 36% dân số cả nước), trong đó có 20,8% triệu thẻ BHYT
bắt buộc và 9,7 triệu thẻ BHYT tự nguyện. Đối tượng chủ yếu là nhóm BHYT bắt
buộc và học sinh. Tuy nhiên, chỉ có 25,7% học sinh tham gia BHYT. BHYT lao
động di cư ra thành thị: rất ít người lao động nhận thức được tầm quan trọng của

việc tham gia BHYT. Những người đã đăng ký cư trú thì khả năng tiếp cận và nhận
thức về BHYT cao hơn so với các nhóm chưa đăng ký cư trú. Người có thu nhập
cao hơn thì cũng có khả năng tham gia BHYT lớn hơn người có thu nhập thấp,
người nghèo . BHYT trong nhóm cán bộ cơng chức đơ thị: Do lợi thế về nghề
nghiệp và điều kiện kinh tế nên có 83% tham gia BHYT. Các nhóm cán bộ ở các
khu vực khác nhau thì cũng có tỷ lệ tham gia BHYT khác nhau: lớn nhất là các
nhóm ở Đồng bằng sơng Hồng, sau đó là đồng bằng sơng Cửu Long, Bắc Trung Bộ
và Nam Trung Bộ có tỷ lệ thấp hơn (theo kết quả Điều tra mức sống hộ gia đình
năm 2004). Học vấn và truyền hình là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhận
thức về BHYT trong nhóm đối tượng này [2].
Nhìn chung, Báo cáo này mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung về khả
năng tiếp cận BHYT của các nhóm đối tượng khác nhau thông qua các nguồn số
liệu điều tra mức sống, điều tra y tế quốc gia. Đồng thời, báo cáo cũng chỉ ra một số
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT trong từng nhóm. Báo cáo chỉ sự trên
các nguồn số liệu điều tra sẵn có nên không đánh giá được đúng nhu cầu tham gia
BHYT của người dân ở từng nhóm đối tượng và thái độ của họ đối với BHYT cũng
như chính sách về BHYT của nhà nước.

5


Tuy chưa có được những đề tài mà kết quả nghiên cứu của nó tạo ra được
hiệu ứng lớn, như một phát kiến mang tính đột phá, tạo bước ngoặt cho sự phát triển
của Ngành, nhưng với từng lĩnh vực hoạt động, cũng như với điều kiện, hoàn cảnh
của BHXH từng địa phương, thì kết quả nghiên cứu của các đề tài là khá thiết thực.
Trong 21 năm qua, thực tế hoạt động đã minh chứng cho tính hiệu quả và sự
cần thiết phải tăng cường quan tâm đầu tư và khuyến khích nhiều hơn nữa đối với
hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành BHXH. Đến nay, ngành BHXH đã có
nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp an sinh xã hội đất nước, trong đó có vai trị
khơng thể thiếu của công tác nghiên cứu khoa học về BHXH, BHYT.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng qt:
Đánh giá cơng tác thu BHYT của tiến trình BHYT toàn dân giai đoạn năm
2014-2016 tại BHXH Tỉnh Cà Mau
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể :
Tìm hiểu thực trạng cơng tác thu BHYT của BHXH Tỉnh Cà Mau giai đoạn
năm 2014 đến năm 2016
Đánh giá công tác thu BHYT theo quy trình thu và từng khối thu khác nhau.
Xem xét các điểm mạnh trong công tác thu của BHXH Tỉnh Cà Mau và
nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.
Góp phần đưa ra một số đề xuất, giải pháp hồn thiện cơng tác thu BHYT
trong những năm tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Để tài tập trung nghiên cứu về BHYT, công tác thu
BHYT, giải pháp thu BHYT để đạt mục tiêu BHYT toàn dân năm 2020.

6


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác thu BHYT của Tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2014- 2016. Số liệu được thu thập chủ yếu thông qua BHXH Tỉnh Cà
Mau.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này có 3 nguồn tài liệu chính được thu thập và phân tích:
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài (chủ yếu là các cơng trình
nghiên cứu liên quan ở mức độ gián tiếp)
Các tài liệu, thông tin kinh tế xã hội tại BHXH Tỉnh Cà Mau và một số cơ
quan ban ngành.
Các tài liệu, thông tin thu thập từ Internet có liên quan tới đề tài.
6. Kết cấu của đề tài:

Phần mở đầu:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phần nội dung:
Chương 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC THU BHYT
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHYT TẠI BHXH TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN NĂM 2014-2016
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU BHYT TẠI TỈNH CÀ
MAU

7


Phần nội dung
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHYT VÀ CÔNG TÁC

THU BHYT
1.1 Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế:
1.1.1 Khái niệm
 Khái niệm BHXH
Nhu cầu của con người là luôn vận động và phát triển theo chiều hướng ngày
càng được nâng lên. Khi xã hội phát triển, con người có xu hướng mong muốn đảm
bảo an tồn cho cuộc sống của mình trước những rủi ro. Có thể nói nhu cầu an tồn
của lồi người là nhu cầu vĩnh cửu. Xuất phát từ nhu cầu thiết thực này, bảo hiểm ra
đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Trải qua một quá trình phát dài, hiện nay BHXH đã trở thành một chính sách
lớn của Đảng và nhà nước ta, được quy định rõ trong Hiến pháp, nhằm góp phần ổn
định chính sách cho NLĐ và gia đình của họ khi không may gặp rủi ro. Ở Việt Nam
cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như:
góc độ tài chính, pháp luật,…Vì vậy, có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về
BHXH. Tuy xuất phát ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau, nhưng các khái

niệm, định nghĩa về BHXH đều xem xét BHXH là một hình thức bảo hiểm mang
tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự hỗ trợ của nhà nước, chủ yếu nhằm mục
đích bảo vệ thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Một trong những khái niệm về BHXH đáng chú ý hơn cả và được xem là phù
hợp với hệ thống BHXH ở nước ta là khái niệm BHXH theo góc độ pháp luật được
quy định cụ thể trong Điều 3 Luật BHXH số 71/2006 Quốc hội ngày 29/6/2006 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam [3] như sau: “BHXH là sự bảo đảm, thay thế,
bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,

8


thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
Như vậy, phát sinh từ những nhu cầu của NLĐ và an tồn xã hội, BHXH đã
trở thành phương thức dự phịng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm
bảo an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, đồng thời tạo động lực hữu hiệu để
phát triển kinh tế.
 Khái niệm BHYT
Trên thế giới, hầu như không có một quốc gia nào lại khơng phải bao cấp
cho nhu cầu KCB của người dân mà đều phải huy động một phần từ sự đóng góp
của cộng đồng xã hội. Ở nước ta cũng vậy, ngân sách Nhà nước đã dành cho y tế
tăng dần qua các năm, nhưng theo tính tốn cũng chỉ đáp ứng được khoảng 30%
nhu cầu KCB của xã hội. Vì vậy ngay từ năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng nay là
Chính Phủ đã ban hành Quyết định 45/HĐBT để thực hiện việc thu một phần viện
phí, nhằm thơng qua sự đóng góp của nhân dân, tạo thêm kinh phí cho các bệnh
viện cải thiện chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo tốt hơn cơng tác chăm sóc sức khoẻ
của nhân dân. Tuy nhiên, chế độ thu một phần viện phí chỉ có thể giúp một bộ phận
dân cư, những người có thu nhập khá được KCB, mà số lượng này lại không lớn
trong xã hội. Đại bộ phận những người có thu nhập từ trung bình đến những người

nghèo lại khó có điều kiện tiếp cận với dịch vụ y tế của Nhà nước do giá viện phí
cao. Việc thu chi phí KCB trực tiếp từ người bệnh rõ ràng ảnh hưởng tới sự đảm
bảo công bằng trong KCB giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Theo kinh nghiệm
của các nước trên thế giới, thì rất ít khi người ta để cho một cá nhân tự phải chịu
mọi cho phí y tế khi điều trị mà thường là thơng qua hình thức chia sẻ rủi ro cho
nhiều người qua hình thức BHYT. Tức là chia sẻ khó khăn về tài chính cho nhau,
người khoẻ mạnh giúp đỡ người ốm đau còn khi mình ốm đau thì nhiều người khoẻ
sẽ giúp đỡ mình.
Đúc rút kinh nghiệm của các nước trên thế giới, ngày 15/8/1992 Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 299/HĐBT ban hành Điều

9


lệ BHYT, khai sinh ra chính sách BHYT ở Việt Nam, BHYT Việt Nam chính thức
ra đời, được coi là một loại hình bảo hiểm đặc biệt, là chính sách xã hội do Nhà
nước tổ chức thực hiện mang ý nghĩa cộng đồng sâu sắc. Hay BHYT là cơ chế kinh
tế, là nơi tập trung nguồn lực tài chính từ sự đóng góp của cộng động xã hội để chi
phí KCB cho người tham gia đóng góp vào quỹ khi họ gặp phải rủi ro về sức khoẻ
cần phải KCB.Theo quy định của pháp luật nước ta: BHYT là một chính sách xã
hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sư đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động, các tổ chức và cá nhân để thanh tốn chi phí KCB
cho người có thẻ BHYT khi ốm đau. Tơn chỉ của BHYT khơng nằm ngồi mục tiêu
an sinh xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Đây khơng phải là loại hình bảo hiểm
thương mại. Đặc điểm khác biệt cơ bản của BHYT xã hội so với các loại hình bảo
hiểm thương mại là mức đóng góp dựa vào khả năng thu nhập của mỗi nhóm dân
cư, nhưng mức thụ hưởng lại theo nhu cầu điều trị. Khi số người tham gia BHYT
càng đơng thì khả năng đáp ứng quyền lợi của người tham gia BHYT càng tốt,
ngược lại nếu số người tham gia càng ít thì việc đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia cũng bị hạn chế theo do khả năng dàn trải rủi ro trong cộng đồng là không cao.

Khái niệm về BHYT theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam [4] “Bảo hiểm y tế là hình thức
bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của Luật này”
Mặt khác, BHYT là một trong chín nội dung của BHYT được quy định tại
Công ước 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu
chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp BHYT. Do đó, khi nói tới BHYT, cần hiểu đó là
BHYT xã hội hoặc còn được gọi là BHXH về y tế, nó khác với BHYT tư nhân (bảo
hiểm thương mại). Như vậy BHYT đã được nhà nước quy định, đang từng bước
luật hoá tạo những chuẩn mực nhằm bảo vệ người tham gia trước những rủi ro về
bệnh tật.

10


Ở Cộng hòa liên bang Đức cũng như ở các nước công nghiệp phát triển khái
niệm về BHYT là:BHYT trước hết là một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn
nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ, khơi phục lại sức khoẻ hoặc cải thiện tình trạng sức
khoẻ của người tham gia BHYT. Như vậy, trong hoạt động BHYT thì tính đồn kết
cùng chia sẻ rủi ro rất cao, nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ, nó điều tiết mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh và người ốm yếu, giữa thanh
niên với người già và giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Sự
đồn kết tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ
sở sự đồn kết khơng điều kiện của sự hợp tác cùng chung lòng chung sức và gắn
kết chặt chẽ với nhau. Theo định nghĩa BHYT nêu trên thì sự đoàn kết tương trợ
vừa mang ý nghĩa tự giác, vừa mang ý nghĩa cùng chịu trách nhiệm và vừa có sự
thống nhất quan điểm chung. Đồn kết tương trợ khơng chỉ là quyền được nhận mà
cịn phải có nghĩa vụ đóng góp.
Xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và phương diện điều tiết kinh tế vĩ mơ

thì BHYT nói chung và BHYT nói riêng là cơng cụ thứ hai trong q trình phân
phối lại sau cơng cụ thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội.
Nếu nhìn nhận dưới góc độ kinh tế thì BHYT được hiểu là sự hợp nhất kinh tế
của số lượng lớn những người cùng phải đối mặt với một loại rủi ro do bệnh tật gây
ra mà trong từng trường hợp cá biệt khơng thể tính tốn trước và lo liệu được. Cân
đối về chi phí khám chữa bệnh cơ bản được thực hiện giữ một bên là tổng cố chi phí
KCB cho những người có nhu cầu và cần phải KCB và một bên là tổng số đóng góp
của những người tham gia.
Đa số các quốc gia trên thế giới, từ những quốc gia phát triển đến những quốc
gia đang phát triển đều coi BHYT là một trong những giải pháp tài chính chủ yếu
trong lĩnh vực y tế, được xem như một chính sách xã hội quan trọng, khơng thể
thiếu trong chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

11


1.1.2 Tính tất yếu của BHXH và BHYT
1.1.2.1. Tính tất yếu của BHXH
Đất nước ta ngày nay, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, là định hướng chủ đạo nó tạo thêm nhiều việc làm mới cho
người lao động. Các khu công nghiệp mới tăng nhanh đã làm hoàn thiện cơ cấu
kinh tế vùng, nền kinh tế Quốc dân bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ của mình
nhà nước đã định hướng thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể làm động
lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của cả nước và từng bước hoà nhập với nền
kinh tế thế giới.
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.BHXH mang tính
nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành, an sinh xã hội.
BHXH được Nhà nước ta quan tâm rất nhiều ngay từ ngày đầu thành lập và
được cụ thể hóa bằng các sắc lệnh của Chính phủ, các chính sách này đã giúp cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, người lao động và người làm việc trong lực

lượng vũ trang như công an, qn đội n tâm, nhiệt tình trong cơng tác góp phần
khơng nhỏ vào việc xây dựng, đấu tranh thống nhất đất nước. Trong công cuộc đổi
mới, phát triển đất nước ngày nay chính sách BHXH càng được củng cố, hồn
thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa (XHCN). Quỹ BHXH được bảo tồn tăng trưởng và phát triển đồng thời
được sử dụng có hiệu quả để chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho người lao động
tham gia đóng BHXH ở các thành phần kinh tế một cách ổn định lâu dài. Sự xuất
hiện nhanh chóng của các loại hình Bảo hiểm, các quỹ tương hỗ, đã đánh dấu một
bước quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển xã hội lồi người. Từ đó những
nỗi lo toan, phiền muộn về các biến cố, sự cố bất lợi xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày của con người đã được giải toả. Tâm lý con người cảm thấy an toàn vui vẻ hơn
với sự giúp đỡ của các công ty, các doanh nghiệp, các đơn vị ,các tổ chức BHXH,
hoạt động của các loại hình Bảo hiểm này đã đem lại chỗ dựa, niềm tin vững chắc
trong cuộc sống của người lao động, tạo sự ổn định của các doanh nghiệp, các công

12


ty và các tổ chức. Như vậy có thể thấy sự xuất hiện của BHXH là một nhu cầu tất
yếu khách quan của cuộc sống. việc quản lý quỹ BHXH là việc làm rất cần thiết bởi
vì BHXH là chi phí giúp đỡ về mặt tài chính cần thiết và có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng cho người lao động.
Xét từ các doanh nghiệp: các Doanh nghiệp phải thực hiện đóng góp đầy đủ,
thường xuyên vào quỹ BHXH theo mức quy định chung của nhà nước và pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần hiện nay mối quan hệ cơ bản giữa
các chủ Doanh nghiệp và người lao động là mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó ràng
buộc nhau bởi các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa
phải tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động vừa phải trả tiền lương, tiền
cơng cho họ vừa phải có trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ khi họ không may gặp phải
những rủi ro trong q trình lao động, trong cuộc sống. Chính từ các chi phí phát

sinh này đã làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những khi dịch bệnh, rủi ro mang tính thảm hoạ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp khi phải trang trải cho các chi phí đó.
Đối với chủ sử dụng lao động cũng phải tham gia đóng góp đầy đủ và thường xuyên
vào quỹ BHXH theo mức quy định chung của nhà nước của pháp luật. Sau đó
người sử dụng lao động có quyền yêu cầu về quyền lợi hưởng các chế độ trợ cấp về
BHXH căn cứ vào sự đóng góp và theo chế độ quy định.
Xét từ nhà nước và xã hội: xây dựng hệ thống pháp luật về chính sách BHXH,
tổ chức thực hiện tốt các chính sách về BHXH đồng thời cũng có trách nhiệm tham
gia đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo quỹ BHXH tăng trưởng phát triển thực
hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người lao động. Việc tham gia đóng góp và
hỗ trợ thêm quỹ BHXH của nhà nước là thể hiện cụ thể vai trò của Nhà nước trong
việc điều tiết kinh tế xã hội và trách nhiệm của Nhà nước thể hiện trong việc giữ
gìn ổn định chính trị xã hội. Sự vận động của các quy luật trong nền kinh tế thị
trường đặc biệt là quy luật cạnh tranh nhiều trường hợp một số doanh nghiệp vào
rơi vào tình trạng bất ổn về tài chính, thậm trí phá sản dẫn đến một loạt người lao

13


động bị mất công ăn việc làm, không đảm bảo được cuộc sống hàng ngày và tạo ra
nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh trong xã hội. Cùng với sự phát triển kinh tế, tiến bộ
của xã hội việc công tác thu BHXH được coi như là nhu cầu tất yếu của con người
nó có thể thấy được xem như là một trong những quyền cơ bản nhất của con người,
được Nhà nước và nhân dân thừa nhận: " Tất cả mọi người với tư cách là thành viên
của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các
quyền kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con
người" theoLuật BHXH số 71/2006 Quốc hội ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam [3]
1.1.2.2 Tính tất yếu của BHYT

Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có
nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một trong
những chế độ của BHXH. Ở nước ta BHYT đã sát nhập vào BHXH kể từ ngày
24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn
có vai trị riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
+ Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xố đi sự bất cơng giữa người giàu và
người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia
BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây
là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã
hội hố theo ngun tắc “Số đơng bù số ít”. Số đơng người tham gia để hình thành
quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người
khơng may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có
lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí
khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một
đời người cũng khơng đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự
đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và
được thực hiện theo phương châm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi
khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi khơng may ốm đau thì ta lại nhận được sự

14


×