Trờng THCS.................. ...............
Họ và tên: ......................................
Lớp: 7.....
Đề thi học kì II Ngữ Văn 7
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Đề 1
(Học sinh làm bài vào đề)
Phần I. Văn học (2,5 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
...Bấy giờ ai nấy ở trong đình, đều nôn nao sợ hÃi. Thốt nhiên một ngời nhà quê, mình mẩy
lấm láp, quần áo ớt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi !
Quan lớn đỏ mặt tía tai, quay ra quát rằng:
- Đê vỡ rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày !
Có biết không?... Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây nh vậy? Không
còn phép tắc gì nữa à?
- Dạ, bẩm...
- Đuổi cổ nó ra !
1. Đoạn văn trên đợc trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2. Dấu chấm lửng trong câu văn Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi ! có tác dụng gì?
3. Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ?
Phần II. Tiếng Việt (2,5 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống trong các câu sau:
a, ............................................................................. cây cối đâm chồi nảy lộc.
b, ....................................................................... thành phố lên đèn nh sao sa.
Câu 2 (1,5 điểm). Cho từng đôi câu sau, hÃy biến chúng thành một câu có cụm C - V làm
thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa. Cho biết cụm C-V đó làm thành
phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cơm tõ nµo?
a, Chóng em häc giái. Cha mĐ vµ thầy cô rất vui lòng.
.....................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
................................................................................................................................................
b, Bố mẹ thởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó.
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Phần III. Tập làm Văn (5 điểm).
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Phân tích và chứng minh nghệ thuật tăng tiến đối lập trong văn bản Sống chết mặc
bay của Phạm Duy Tốn để thấy đợc tình cảnh thê thảm của ngời dân và thái độ vô trách
nhiệm của quan lại.
Đề 2: HÃy giải thích câu tục ngữ: Uống nớc nhớ nguồn.
Trờng THCS...............
Họ và tên: ............................................
Lớp: 7.....
Đề thi học kì II Ngữ Văn 7
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Đề 2
(Học sinh làm bài vào đề)
Phần I. Văn học (2,5 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Đêm đà về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phớc Duyên dát
ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mÃi cùng những tiếng đàn réo rắt du
dơng. Đấy là lúc các ca nhi cất lên những khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thơng cảm, bi
ai, vơng vấn nh nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tơng t khúc, hành vân. Cịng cã b¶n
nhạc mang âm hởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn nh tứ đại cảnh.
Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tơi vui, có buồn cảm, bâng khuâng,có tiếc thơng ai oán... Lời ca
thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình ngời, tình đất nớc, trai hiền, gái lịch.
1. Đoạn văn trên đợc trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
2. Trong câu văn Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tơi vui, có buồn cảm, bâng khuâng,có tiếc thơng ai oán..., tác giả đà sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ
đó?
3. Ca Huế thờng diễn ra trong khung cảnh nào? Nét sinh hoạt này có gì độc đáo?
Phần II. Tiếng Việt (2,5 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống trong các câu sau:
a, ...........................................................................vòm trời cao xanh mênh mông.
b, ......................................................................................ván bài quan đà chờ rồi.
Câu 2 (1,5 điểm). Cho từng đôi câu sau, hÃy biến chúng thành một câu có cụm C - V làm
thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay đổi về nghĩa. Cho biết cụm C-V đó làm thành
phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào?
a, Chúng ta cố gắng thi tốt. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
.....................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
................................................................................................................................................
b, Bạn Tâm đà kể chuyện này cho tôi. Tôi sẽ kể lại cho các bạn câu chuyện đó.
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Phần III. Tập làm Văn (5 điểm).
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Phân tích và chứng minh nghệ thuật tăng tiến đối lập trong văn bản Sống chết mặc
bay của Phạm Duy Tốn để thấy đợc tình cảnh thê thảm của ngời dân và thái độ vô trách
nhiệm của quan lại.
Đề 2: HÃy giải thích câu tục ngữ: Uống nớc nhớ nguồn.
Đáp án và biểu điểm đề thi Ngữ văn 7 học kì II
Năm học: 2009 2010
Đề 1
Phần I. Văn học (2,5 điểm)
1. Đoạn văn trên đợc trích trong tác phẩm Sống chết mặc bay (0,25 điểm). Tác giả: Phạm
Duy Tốn. (0,25 điểm)
2. Dấu chấm lửng trong câu văn Bẩm ... quan lớn... đê vỡ mất rồi ! có tác dụng biểu thị
lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quÃng, thể hiện sự bối rối, lúng túng, hốt hoảng, đau
đớn... của nhân vật. (1 điểm)
3. Đoạn văn trên cho em hiểu gì về bản chất tên quan phủ?(1 điểm)
Là một kẻ luôn tỏ ra có uy quyền, một tên quan lòng lang dạ thú. Ngay bên bờ tai họa của
nhân dân, kẻ đợc coi là cha mẹ của dân lại chỉ nghĩ đến việc tận hởng các thú vui xa hoa, ích
kỉ của bản thân mình. Kẻ vô trách nhiệm, quen thói hống hách quát nạt.
Phần II. Tiếng Việt (2,5 ®iĨm)
C©u 1 (1 ®iĨm). Häc sinh cã thĨ ®iỊn theo nhiều từ, cụm từ khác nhau nhng phải phù hợp với
văn cảnh. Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm.
a, Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
b, Đêm, thành phố lên ®Ìn nh sao sa.
C©u 2 (1,5 ®iĨm).Häc sinh cã thĨ làm theo nhiều cách miễn đáp ứng đợc yêu cầu của đề.
Biến thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay ®ỉi vỊ
nghÜa cho 1 ®iĨm. Cho biÕt cơm C-V ®ã làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào
đúng cho 0,25 điểm. (Nếu cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm).
a, Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
VD: Chúng em học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lßng.
Cụm C-V cha mẹ và thầy cô rất vui lònglàm phụ ngữ cho động từ khiến.
b, Bố mẹ thởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi bằng chiếc xe đạp đó.
VD: Tôi đi học bằng chiếc xe đạp mà bố mĐ thëng cho t«i.
Cơm C-V “bè mĐ thëng cho t«i” làm vị ngữ.
Phần III. Tập làm Văn (5 điểm).
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Yêu cầu:
* Hình thức:
- Bố cục rõ ràng đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt lu loát, không sai chính tả.
- Nắm rõ yêu cầu và thể loại (đề 1 văn phân tích và chứng minh, đề 2 văn giải thích)
* Nội dung:
Đề 1: Phân tích và chứng minh nghệ thuật tăng tiến đối lập trong văn bản Sống chết mặc
bay của Phạm Duy Tốn để thấy đợc tình cảnh thê thảm của ngời dân và thái độ vô trách
nhiệm của quan lại.
I. Mở bài:
- Dẫn vào bài, giới thiệu tác giả Phạm Duy Tốn, tác phẩm Sống chết mặc bay.
- Nội dung: Nét đặc sắc nghệ thuật tăng tiến đối lập để thấy đợc tình cảnh thê thảm của ngời
dân và thái độ vô trách nhiệm của quan lại.
II. Thân bài:
1. Cảnh dân hộ đê và quan hộ bài.
Cảnh dân hộ đê
a. Vị trí, thời - Gần một giờ đêm
gian
- Khúc đê làng X, đang bị thẩm
lậu, không khéo thì vỡ mất.
-> Nguy hiểm, nghìn cân treo
sợi tóc.
b. Cảnh tợng
- Nhốn nháo, thảm hại (kẻ cuốc,
ngời thuổng, kẻ đội đất, kẻ vác
tre... ngời nào ngời đấy ớt lớt nh
chuột lột).
- Sức ngời khó lòng địch nổi với
sức trời, thế đê không sao cự lại
với thế nớc.
Cảnh quan hộ bài
- Đình trên mặt đê cao, vững chắc,
sáng trng, dầu nớc to thế nào cũng
không việc gì.
-> An toàn, yên ổn, thuận lợi cho
việc chơi bài bạc.
Quan phụ mẫu:
- T thế oai vệ, dáng vẻ nhàn hạ
(ngồi giữa sập, tay trái dựa gối xếp,
chân phải duỗi thẳng ra để tên lính
hầu quỳ dới đất mà gÃi).
- Vật dụng sang trọng, giàu có: bát
yến hấp đờng phèn cha ăn, khay
khảm, tráp đồi mồi, ống vôi chạm,
đồng hồ vàng, ngoáy tai, ví thuốc...
- Giọng điệu hách dịch sai bảo.
- Không khí: trang nghiêm, quan
- Không khí: náo loạn, căng ngồi trên, nhà ngồi dới tôn nghiêm
thẳng (trống đánh liên thanh, ốc nh thánh nhue thần. Không khí ung
thổi vô hồi, tiếng ngời gọi nhau dung, êm ái của hộ bài.
xao xác).
c. Nhận xét
- Dân đang lầm than vì thiên tai - Quan sống xa hoa, vơng giả và
giáng xuống đầu.
say sa hởng thụ thú chơi bài bạc,
- Dân cần quan phụ mẫu - quan bất chấp tất cả.
cha mẹ của dân - vị phúc tinh - “Níc s«ng dï nguy kh«ng b»ng ncøu gióp.
íc bài cao thấp, một nớc bài cao
bằng mấy mơi đê lở ruộng ngập.
2.Cảnh đê vỡ và quan ù to.
Dân
- Ngoài xa, kêu vang dậy trời đất.
- Tiếng kêu càng lúc càng lớn, lại có
tiếng ào ào nh thác, tiếng gà, tiếng
chó, trâu, gà kêu vang tứ phía.
Quan phụ mẫu
- Mọi gời giật nảy mình.
- Duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực ngời
ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ.
-> Quan là ngời duy nhất thản nhiên, ung dung
theo đuổi quân bài. Mức độ đam mê bài bạc của
ngài càng cao thì sự vô trách hiệm của ngài càng
lên tơid đỉnh điểm.
- Một ngời nhà quê mình mẩy lấm láp, - Quan đỏ mặt tía tai quay ra quát rằng: Đê vỡ
quần áo ớt đầm, tất tả chạy vào, thở
không ra hơi: Bẩm ... quan lớn... đê
vỡ mất rồi !.
-> Mức độ kêu cứu khẩn cấp của dân
tăng lên.
- Đê vỡ, nớc tràn lênh láng, xoáy
thành vực sâu, nhà cửa trôi băng... ngời không có chỗ ở, kẻ chết không có
nơi chôn, tình cảnh thảm sầu.
-> Số phận thảm thơng.
rồi !... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày,
thời ông bỏ tù chúng mày !.
-> Mức độ vô trách nhiệm của quan càng thể
hiện rõ.
- Quan vỗ tay xuống sập kêu to.
- Ngài xòe bài, miệng vừa cời vừa nói: ù!
Thông tôm, chi chi nảy! Điếu mày!
-> Độc ác, phi nhân tính, lòng lang dạ thú.
III. Kết bài.
- Khẳng định lại nghệ thuật tăng tiến đối lập thể hiện sâu sắc hơn giá trị hiện thực và nhân
đạo của tác phẩm.
- Quan phủ là điển hình cho những tên quan lại thời phong kiến nửa thực dân.
* Biểu điểm:
- Điểm 9-10: Đáp ứng đợc đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt trong sáng, biết
chọn lọc phân tích dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 7-8: Đáp ứng đợc đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt lu loát, biết chọn lọc
phân tích dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5-6: Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt lu loát, biết chọn lọc phân tích dẫn chứng,
còn mắc một vài sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 3-4: Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt còn lủng củng, bố cục lộn xộn, còn mắc
sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 1-2: Cha hiểu đề, văn viết chung chung cha đúng yêu cầu của đề, diễn đạt còn lủng
củng, bố cục lộn xộn, còn mắc sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung, phơng pháp hoặc bỏ giấy trắng.
Đề 2: HÃy giải thích câu tục ngữ: Uống nớc nhớ nguồn.
* Nội dung:
I. Mở bài:
- Dẫn dắt .
- Giới thiệu nội dung câu tục ngữ cần giải thích.
II. Thân bài:
I. Thế nào lµ “ng níc nhí ngn”. ý nghÜa cđa “ng níc nhớ nguồn.
a. Giải thích khái niệm:
- Uống nớc: thừa hởng thành quả lao động hoặc đấu tranh cách mạng của ngời khác, của
các thế hệ đi trớc.
- Nguồn:
+ Nơi xuất phát của dòng nớc (nghĩa đen).
+ Những ngời làm ra thành quả đó (nghĩa bóng).
b. ý nghĩa chung của cả câu tục ngữ:
Câu tục ngữ là một triết lí sống: Khi hởng thụ thành quả lao động nào đó, phải nhớ ơn và
đền ơn xứng đáng những ngời đem lại thành quả mà ta đang hởng.
2. Giải thích tại sao Uống nớc cần phải nhớ nguồn?
- Trong thiên nhiên và xà hội, không có hiện tợng nào là không có nguồn gốc. Trong cuộc
sống, không có thành quả nào mà không có công của một ai đó tạo nên.
- Lòng biết ơn đó giúp ta gắn bó với cha mẹ, ông bà, anh em, tập thể... tạo ra một xà hội nhân
ái, đoàn kết. Thiếu lòng biết ơn và hành động để đền ơn con ngời sẽ trở nên ích kỉ, xấu xa và
độc ác.
Vì vậy, Uống nớc nhớ nguồn là đạo lí mà con ngời phải có, và nó trở thành một truyền thống
tốt đẹp của nhân dân.
- Nhớ nguồn phải thể hiện nh thế nào?
+ Giữ gìn và bảo vệ thành quả của ngời đi trớc đà tạo ra.
+ Sử dụng thành quả lao động đúng đắn, tiết kiệm.
+ Bản thân phải góp phần tạo nên thành quả chung, làm phong phú thêm thành quả của dân
tộc, của nhân loại.
+ Có ý thức và có hành động thiết thực để biết đền ơn đáp nghĩa cho những ngời có công với
bản thân, với Tổ quốc.
III. Kết bài:
- Nhấn mạnh ý nghĩa của câu tục ngữ và tác dụng cña nã.
- Bài học rút ra cho bản thân.
* Biểu điểm:
- Điểm 9-10: Đáp ứng đợc đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt trong sáng, biết
giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ, có dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 7-8: Đáp ứng đợc đủ các yêu cầu trên, văn viết biểu cảm, diễn đạt lu loát, biết giải thích
nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ, có dẫn chứng, còn mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5-6: Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt lu loát, biết giải thích nghĩa đen, nghĩa
bóng của câu tục ngữ, còn mắc một vài sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 3-4: Đáp ứng đợc 1/2 yêu cầu trên, diễn đạt còn lủng củng, bố cục lộn xộn, còn mắc
sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 1-2: Cha hiểu đề, văn viết chung chung cha đúng yêu cầu của đề, diễn đạt còn lủng
củng, bố cục lộn xộn, còn mắc sai sót về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
- Điểm 0: Sai lạc cả về nội dung, phơng pháp hoặc bỏ giấy trắng.
Đề 2
Phần I. Văn học (2,5 điểm)
1. Đoạn văn trên đợc trích trong tác phẩm Ca Huế trên sông Hơng. (0,25 điểm).
- Tác giả: Hà ánh Minh (0,25 điểm).
2. Trong câu văn Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tơi vui, có buồn cảm, bâng khuâng,có tiếc thơng ai oán..., tác giả đà sử dụng biện pháp tu từ liệt kê (0, 5 điểm).
- Tác dụng của biện pháp tu từ đó là nói lên các cung bậc cảm xúc của thể điệu ca Huế. Từ đó
nói lên sự phong phú và đa dạng trong việc thể hiện những cung bậc tình cảm của con ngời
trong các thể điệu ca Huế. (0, 5 điểm).
3. Ca Huế thờng diễn ra trong khung cảnh: khi đêm đà về khuya.
Nét sinh hoạt này có sự độc đáo: cả ngời nghe và ngời biểu diễn cùng ngồi trên thuyền rồng,
vừa nghe những giai điệu của ca Huế vừa ngắm cảnh sông Hơng thơ mộng, êm đềm.
Phần II. Tiếng Việt (2,5 điểm)
Câu 1 (1 điểm). Học sinh có thể điền theo nhiều từ, cụm từ khác nhau nhng phải phù hợp với
văn cảnh. Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm.
a, Tảng sáng,vòm trời cao xanh mênh mông.
b, Khi đó,ván bài quan đà chờ rồi.
Câu 2 (1,5 điểm). Học sinh có thể làm theo nhiều cách miễn đáp ứng đợc yêu cầu của đề.
Biến thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ mà không thay ®ỉi vỊ
nghÜa cho 1 ®iĨm. Cho biÕt cơm C-V đó làm thành phần gì hoặc phụ ngữ trong từ, cụm từ nào
đúng cho 0,25 điểm. (Nếu cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm).
a, Chúng ta cố gắng thi tốt. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
VD: Chúng ta cố gắng thi tốt làm cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
Cụm C-V cha mẹ và thầy cô rất vui lòng làm phụ ngữ cho động từ làm.
b, Bạn Tâm đà kể chuyện này cho tôi. Tôi sẽ kể lại cho các bạn câu chuyện đó.
VD: Tôi sẽ kể lại cho các bạn câu chuyện mà bạn Tâm đà kể cho tôi.
Cụm C-V bạn Tâm đà kể cho tôi làm vị ngữ.
Phần III. Tập làm Văn (5 ®iĨm). Gièng ®Ị 1