Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TƯ TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đoàn kết QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.58 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN
KẾT QUỐC TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC
TẾ……………………………………………………………………………….…..4
1.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và vai trị của
đồn kết quốc tế……………………………………………………………...4
1.1.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế………4
1.1.2. Những hoạt động về Đoàn kết quốc tế trong thực tiễn của Chủ tịch Hồ
Chí Minh……………………………………………………………......5
1.2. Những nội dung cơ bản về Đoàn kết quốc tế……..........................................7
1.2.1. Vai trị của đồn kết quốc tế………………………………………

7

1.2.2. Nội dung và hình thức đồn kết quốc tế…………………………… 8
1.2.3. Ngun tắc đoàn kết quốc tế…………………………………….… .9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY………………………..11
2.1.

Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế vào đường lối đối
ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước……………….……11

2.1.1. Những điểm nổi bật về phương hướng đối ngoại hiện nay……….. 12
2.1.2. Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay………… 13
2.2.

Đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn khó khăn của
Đại dịch Covid-19…..……………………………………….…………14



KẾT LUẬN……………………………………………………............................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………18

2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện đã giành nhiều thắng lợi vẻ vang. Và lịch sử Việt Nam hơn 80 năm qua đã
chứng minh, cùng với chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn đường
cho mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam. Một trong những nhân tố tạo nên
thắng lợi đó là có đường lối quốc tế đúng đắn, mà cốt lõi là chiến lược đồn kết
quốc tế của Hồ Chí Minh. Quá trình hình thành và phát triển chiến lược đồn kết
của Hồ Chí Minh gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, gắn liền
với các thời kì phát triển của Đảng và Cách mạng Việt Nam, gắn liền với tiến trình
Cách mạng Thế giới. Đồn kết Quốc tế cùng với Đoàn kết dân tộc thực sự trở thành
chiến lược cách mạng hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Vị Lãnh tụ vĩ đại đã đúc kết được kinh nghiệm lớn lao trong cả cuộc đời
Cách mạng qua câu nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết,
Thành cơng, thành cơng, đại thành công.”
Sự nghiệp đổi mới xây dựng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
theo con đường Xã hội Chủ nghĩa của nước ta trong bối cảnh quốc tế, khu vực có sự
vận động,biến đổi khó lường. Đặc biệt là xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế gia
tăng, đặt ra khơng một quốc gia nào có thể phát triển mà lại khơng mở rộng quan
hệ, đồn kết, hợp tác với các nước khác. Để phát triển bền vững và nâng cao vị thế
của mình trên trường quốc tế, một trong những vấn đề quan trọng là phải mở rộng
đoàn kết, hợp tác theo tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với các nước trên thế giới,
phấn đấu vì hịa bình, độc lập, phát triển.
Hơn thế nữa, những năm gần đây, từ khi đại dịch COVID-19 bùng nổ với phạm vi

toàn cầu, đã gây ra biết bao thiệt hại nặng nề, dẫn đến khủng hoảng cho mọi mặt
của các nước trên thế giới. Và đại dịch vẫn đang là thách thức đặc biệt đối với sự
sống còn của toàn toàn nhân loại. Hơn lúc nào hết, đây sẽ là lúc cả nhân loại, các
nước trên thế giới cả lớn lẫn nhỏ cần phát huy tinh thần đoàn kết, tạo nên những sợi
dây liên kết chặt chẽ, cùng nhau chung tay chống chọi với đại dịch quái ác này. Vấn
đề “Đồn kết quốc tế” đã và đang nói lên lý do xuất hiện của mình, và cả kết quả nó
đem lại cho chúng ta khi cả nhân loại đang phải đếm từng ngày, từng giờ để vượt
qua giai đoạn khủng hoảng hiện nay.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
1.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế và vai trị
của đồn kết quốc tế:
1.1.1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế:
• Những nhân tố hình thành tư tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh:
Một là, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Ý thức quốc gia, dân tộc, làm chủ đất nước của cộng đồng người Việt có từ ngàn
xưa. Cuộc chiến đấu với giặc ngoại xâm trong lịch sử ngàn năm đã hun đúc nên
truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam: “lòng yêu nước nồng nàn, độc lập tự chủ,
kiên cường bất khuất, đoàn kết thống nhất, nhân ái khoan dung”.
Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử của dân tộc Việt
Nam, đó cũng là nguồn sức mạnh thúc giục người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra
đi tìm đường cứu nước. Truyền thống yêu nước của dân tộc được Nguyễn Tất
Thành tiếp thu từ những ngày ở quê hương và trên con đường bôn ba khắp năm
châu bốn bể. Người đã đến với những người lao động trên thế giới, đến với tình hữu
ái vơ sản và đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, đến với con đường cứu nước.

Ngoại giao truyền thống Việt Nam cũng là một nhân tố quan trọng hình thành tư
tưởng đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh. Lịch sử dựng nước và giữ nước cha ơng
ta ln phấn đấu cho sự thái hịa, u chuộng hịa bình, đúng như nhà sử học Phan
Huy Chú đã đúc kết lịch sử ngoại bang của đất nước: “Trong việc trị nước, hòa hiếu
với láng giếng là việc lớn”.
Hai là, xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về đoàn kết quốc tế
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã đề cập đến đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản như là
một điều kiện quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Sau
khi Nguyễn Ái Quốc bắt gặp luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Người khẳng định “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng cịn con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản”, gắn chủ nghĩa yêu nước Việt Nam với chủ
nghĩa Mác - Lênin.

4


Đại hội lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua (tháng 12/1920) Nguyễn Ái
Quốc bỏ qua phiếu tán thành Đảng ra nhập Quốc tế III, trở thành một trong những
người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Bằng việc làm đó, Nguyễn Ái Quốc đã nêu
cao ngọn cờ đồn kết quốc tế. Từ đoàn kết các dân tộc thuộc địa, mở thành đồn kết
với giai cấp vơ sản chính quốc và giai cấp vô sản thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã vạch
rõ tội ác của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận tiến bộ
Pháp và thế giới, hình thành mặt trận đồn kết quốc tế đối với sự nghiệp giải phóng
các dân tộc bị áp bức với sự tiếp thu sâu sắc và sáng tạo những hẩu hiệu chiến lược
của chủ nghĩa Mác - Lênin: “Lao động tất cả các nước đoàn kết lại”1 và người
khẳng định, chính Lênin và Quốc tế Cộng sản đã chỉ ra cho dân tộc và giai cấp vô
sản thế gới sự cần thiết và con đường tập hợp đoàn kết các lực lượng cách mạng
trong phạm vi từng nước và thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa Tư bản,
chủ nghĩa Đế quốc.
1.1.2 Những hoạt động đoàn kết quốc tế trong thực tiễn của Hồ Chí Minh



Hoạt động đồn kết của Hồ Chí Minh trên đất Pháp

Những năm tháng hoạt động ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc chủ trương cùng với một
số người cộng sản Angiêri, Tuynidi, Marốc…,họp bàn thành lập “Hội liên hiệp
thuộc địa”. Trong Tuyên ngôn của Hội đã đề cấp đến mối quan hệ, giữa cách mạng
chính quốc và cách mạng thuộc địa “Hỡi các bạn bị áp bức ở chính quốc, giai cấp tư
sản trong nước các bạn đã lừa dối các bạn, dùng các bạn làm công cụ đi xâm lược
chúng tơi. Ngày nay, vẫn cái chính sách quỷ quyệt ấy, giai cấp tư sản các bạn lại
định dùng chúng tôi để đàn áp mọi cố gắng tự giải phóng của các bạn. Đứng trước
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc, quyền lợi của chúng ta là thống nhất”2.
Có thể nói, hoạt động tích cực và đa dạng của Nguyễn Ái Quốc trên đất Pháp có ý
nghĩa lịch sử vơ cùng to lớn. Đó là thời kỳ đầu quan trọng tạo nên sự đồn kết nhất
trí trong nhận thức cũng như trong hành động đối với giai cấp vô sản ở chính quốc
và nhân dân bị áp bức ở các nước thuộc địa. Đó cũng chính là bước khởi đầu trong
tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.
1

Hồ Chí Minh (2000) , Hồ Chí Minh tồn tập NXB Chính trị quốc gia - Sự Thật, trang 183

2

Học viện Chính trị Quốc Gia (1992), Chủ tịch Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, NXB Chính trị

quốc gia

5



• Hoạt động đồn kết quốc tế của Hồ Chí Minh trong quốc tế cộng sản
Từ năm 1921, Nguyễn Ái Quốc say mê nghiên cứu lý luận của Mác - Lênin,
đường lối của Quốc tế Cộng sản và tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin trong các
nước thuộc địa, cung cấp cho Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản chính quốc
hiểu rõ hơn về “Phương Đơng thức tỉnh” từ đó có sự hiểu biết nhau, xây dựng mối
quan hệ giữa các dân tộc thuộc địa và giai cấp vô sản phương Tây.
Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu - Trung Quốc, tìm hiểu
nguyên nhân các nước này gặp khó khăn trong việc tổ chức xây dựng lực lượng, là
do sự đóng kín trong quan hệ quốc tế. Ngày 9/7/1925, Đại hội thành lập, Tuyên
ngôn của Hội nhấn mạnh: “Con đường thốt duy nhất để xóa bỏ sự áp bức chỉ có
thể là liên hiệp các dân tộc nhỏ yếu bị áp bức và giai cấp vô sản toàn thế giới”. Việc
thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức là sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc góp
phần đồn kết các dân tộc bị áp bức ở châu Á nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc.
• Hoạt động đoàn kết quốc tế cho việc thành lập Đảng và thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Từ giữa năm 1940, Nguyễn Ái Quốc triển khai nhiền hoạt động mang tính quốc tế
như thường xuyên liên lạc, nhận tin từ Quốc tế Cộng sản gửi về, tổ chức gặp đại
diện các Đảng Cộng sản, trao đổi và bàn phối hợp hoạt động giữa các nước nhằm
tranh thủ mọi lực lượng có thể có đồn kết, tạo hậu thuẫn cho cách mạng Việt Nam.
Mùa xuân 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp cùng Đảng lãnh đạo Cách
mạng. Thay mặt Quốc tế Cộng sản, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ VIII xác định tình hình thế giới và trong nước, thành lập “Việt Nam
độc lập đồng minh” gọi tắt là Việt Minh. Hội nghị có những nhận định đúng đắn về
vấn đề quốc tế, đã hoàn chỉnh đường lối, chiến lược của cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là sự kết hợp chặt chẽ những điều kiện khách
quan với điều kiện chủ quan, kết hợp những cố gắng phi thường của nhân dân ta với
chiến thắng oanh liệt của Liên Xô với các lực lượng tiến bộ trên thế giới chống phát xít.
Đó là thắng lợi của tư tưởng cách mạng kết hợp với đoàn kết quốc tế, tự lực, tự cường


6


và ủng hộ quốc tế của Hồ Chí Minh.
1.2. Những nội dung cơ bản về đoàn kết quốc tế
1.2.1. Vai trị của đồn kết quốc tế:
• Thực hiện đồn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng
kẻ thù là một trong những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh và cũng là một
trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính thời sự sâu sắc nhất của
cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần,
song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc;
sức mạnh của tinh thần đồn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập,
tự do... Sức mạnh đó đã giúp cho dân tộc ta vượt qua mọi thử thách, khó khăn trong
dựng nước và giữ nước.
Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới và sức mạnh của
chủ nghĩa Mác – Leenin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga
1917. Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh
sáng chủ nghĩa Mác-Leenin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại
tiềm ẩn trong các phong trào cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các
phong trào đó nếu đươc liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức
mạnh to lớn.
Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam có thể thành cơng
và thành cơng đến nơi khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế

giới. Cùng với quá trình phát triển thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong quan hệ
với tình hình quốc tế, tư tưởng đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới đã được Hồ
Chí Minh phát triển ngày càng đầy đủ, rõ ràng và cụ thể hơn.
Như vậy theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết
quốc tế; đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn

7


kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù. Nếu đại đoàn kết
dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì
đồn kết quốc tế cũng là một nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho
cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn tồn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và quả độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Nội dung và hình thức đồn kết quốc tế


Các lực lượng cần đoàn kết

Lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, song tập
trung chủ yếu vào phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc và phong trào hịa bình, dân chủ thế giới, trước hết là phong trào chống
chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.
Đối với phong trào cộng sản và cơng nhân thế giới, Hồ Chí Minh cho rằng, sự
đồn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của chủ
nghĩa cộng sản. Tiếp nhận học thuyết Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy phương hướng
cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, tìm thấy "cái cẩm nang thần kỳ" cho sự nghiệp
cứu nước của các dân tộc bị nô dịch. Hồ Chí Minh cho rằng, sự đồn kết giữa giai cấp
cơng nhân quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản.

Chủ trương đoàn kết của giai cấp cơng nhân quốc tế, đồn kết giữa các đảng cộng sản
trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ tính tất yếu về vai trị của giai cấp công nhân
trong thời đại ngày nay.
Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm người đã thấy rõ
âm mưu chia rẽ dân tộc của các nược Đế quốc. Vì vậy, Người đã lưu ý quốc tế Cộng
sản về biện pháp nhằm “ làm cho các nước thuộc địa từ trước đến nay vẫn cách biệt
nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông
tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của Cách mạng vô sản”3.
Đối với các lực lượng tiến bộ, những người u chuộng hịa bình, dân chủ, tự do
và cơng lý. Hồ Chí Minh cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong xu thế mới
của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc gắn liền với thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí minh đã gắn
cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hịa bình, tự do, cơng lý và
3

Hồ Chí Minh (2011) , Hồ Chí Minh tồn tập NXB Chính trị quốc gia,Hà Nội, trang 124

8


bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
 Hình thức đồn kết quốc tế
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đơng Dương, Hồ Chí Minh dành sự quan tâm
đặc biệt. Cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi nhau, có nhiều điểm tương đồng về
lịch sử, văn hóa và cùng chung kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy sức
mạnh về quyền tự quyết của mỗi dân tộc, Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt
Nam Độc lập đồng minh; giúp Lào và Campuchia thành lập mặt trận yêu nước.
Đối với các nước láng giềng Trung Quốc và các dân tộc Châu Á, Châu Phi từ
những năm 20 của thế kỉ XX, việc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Hồ Chí
Minh đã tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc. Đây là
hình thức sơ khai của mặt trần thống nhất các dân tộc bị áp bức theo xu hướng vô sản.

Những năm đấu tranh giành độc lập, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các
quan hệ với Mặt trận dân chủ và lực lượng Đồng minh chống phát xít nhằm tạo thế dựa
cho cách mạng Việt Nam. Như vậy, tư tưởng đại đồn kết vì thắng lợi cách mạng của
Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn
kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết
với Việt Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam; chống đế quốc xâm
lược. Đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại
đồn kết của Hồ Chí Minh.
1.2.3. Ngun tắc đồn kết quốc tế
• Đồn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Cũng như xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế phải
tìm ra được những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực
lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới. Đây là vấn đề cốt từ có tính ngun tắc
trong cơng tác tập hợp lực lượng.
_Để đồn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Hồ Chí Minh
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết
thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác —Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có
lý, có tình.
“Có lý”, “có tình'” vừa thể hiện tính ngun tắc, vừa là một nội dung của chủ

9


nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh – chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng rất lớn
khơng chỉ trong việc củng cố khối đoàn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân mà cịn
củng cố tình đồn kết trong nhân dân lao động.
_ Để đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập,
tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Độc lập, tự do cho mỗi dân tộc là tư tưởng
nhất quán được Hồ Chí Minh coi là chân lý, là “lẽ phải không ai chối cãi được”. Hồ

Chí Minh khơng chỉ suốt đời đấu tranh cho tự do của dân tộc mình mà cịn đấu tranh
cho độc lập, tự do của các dân tộc khác. Hồ Chí Minh thực hiện nhất qn quan điểm
có tính ngun tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn
các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở
những ngun tắc đó.
_ Để đồn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hịa bình trong cơng lý.
Giương cao ngọn cờ hịa bình, chống chiến tranh xâm lược là một trong những nội
dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống
hịa hiếu của dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản và những giá
trị nhân văn nhân loại.
• Đồn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
quốc tế, nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách
mạng đặt ra. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát
huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy trong đấu tranh cách mạng,
Hồ Chí Minh ln nêu cao khẩu hiệu: "Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính",
"Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong đấu tranh
giành chính quyền. Người chủ trương "đem sức ta mà giải phóng cho ta".
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối
độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngồi. Người nói: “Độc lập
nghĩa là chúng tơi điều khiển lấy mọi cơng việc của chúng tơi, khơng có sự can thiệp ở
ngịai vào”4
4

Hồ Chí Minh (2011) , Hồ Chí Minh tồn tập NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, trang 136

10



CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1.

Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế vào đường lối đối
ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước

Trong hệ thống di sản tinh thần vơ giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho mn
đời sau, tư tưởng của Người về đồn kết, hợp tác quốc tế là định hướng chiến lược
quan trọng cho đường lối, chính sách đối ngoại nói riêng, cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam nói chung.
Và đến thời điểm hiện nay, chúng ta khơng chỉ khai thác triệt để tư tưởng, mà còn
phải mở rộng và sáng tạo, để chuẩn bị kịp thời cho công tác đối ngoại diễn ra trong
bối cảnh chiến lược mới, trong những năm tới. Hiện nay, Thế giới đang trải qua
những biến động to lớn, diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo, cả thách thức
và cơ hội đều đan xen. Điều này có tác động nhiều mặt tới Việt Nam do chúng ta
ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực. Nhiệm vụ đối ngoại do đó
cũng càng trở nên quan trọng và nặng nề, vừa nhằm thích ứng và ứng phó với bối
cảnh thế giới và khu vực biến động mạnh, vừa phục vụ những mục tiêu phát triển
chiến lược của đất nước giai đoạn tới.
Trong đó, đối ngoại là một trong các lĩnh vực nhận được sự quan tâm cao. Thành
tựu công tác đối ngoại, quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi
vào chiều sâu, tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác. Đối
ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân được triển khai đồng bộ và
toàn diện, phải tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực theo Tư tưởng Hồ Chí Minh về
Đồn kết quốc tế; xử lý đúng đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, các

nước lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác.. Tiếp tục hội
nhập quốc tế , triển khai chủ động, tích cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh
thủ được sự hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trị của Việt
Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng được nâng cao”.

11


2.1.1. Những điểm nổi bật về phương hướng đối ngoại hiện nay
_ Tiếp tục phát huy vai trò tiên phong của đối ngoại trong việc tạo lập và giữ
vững môi trường hịa bình, ổn định, huy động các nguồn lực bên ngoài để phát
triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước. Đây là bước phát triển rất
mới trong tầm nhìn chiến lược của Đảng ta, vừa là sự nhìn nhận vai trị quan
trọng của đối ngoại, vừa đặt ra những nhiệm vụ rất nặng nề cho giai đoạn tới.
_ Đối ngoại phải “Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình
đẳng, hợp tác, cùng có lợi”. Lợi ích quốc gia - dân tộc đã, đang và sẽ tiếp tục là
kim chỉ nam, tiêu chí cao nhất trong triển khai hoạt động đối ngoại. Không
những vậy, Đảng còn xác định đây là một trong những quan điểm chỉ đạo cao
nhất nhằm thực hiện tầm nhìn và định hướng phát triển của đất nước. Đồng
thời, Việt Nam không theo chủ nghĩa dân tộc vị kỷ, hẹp hịi mà thúc đẩy lợi ích
quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình
đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
_ Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc
lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,
linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ
quyền quốc gia. Độc lập, tự chủ là cơ sở, tạo ra sức mạnh nội sinh để nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc
tế cũng phải bám sát, gắn chặt và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ: “Tích cực triển
khai các cam kết khu vực và quốc tế, lồng ghép với các chiến lược, chính sách,

kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội”.
_ Tư duy phải sáng tạo về đối ngoại song phương và đa phương. Về song
phương, chúng ta cần tiếp tục đưa các mối quan hệ đối ngoại song phương đi
vào chiều sâu, đồng thời cần “tạo thế đan xen lợi ích” và “tăng độ tin cậy”. Đối
ngoại đa phương cần “Chủ động tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao vai trị
của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự chính
trị - kinh tế quốc tế” và “trong những vấn đề, các cơ chế quan trọng, có tầm
chiến lược đối với lợi ích Việt Nam, phù hợp với khả năng và điều kiện cụ
thể”.Điều này phù hợp thế và lực mới của đất nước cũng như những địi hỏi
thực tiễn mới đối với cơng tác đối ngoại.
_ Đối ngoại được giao trọng trách tham gia cùng quốc phịng, an ninh và cả hệ
thống chính trị vào việc bảo đảm mơi trường hịa bình, ổn định của đất nước,
giữ nước từ sớm, từ xa. Về an ninh quốc gia, kiên quyết, kiên trì đấu tranh, làm
thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp của các thế lực thù địch vào công
việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh quốc gia và ổn định chính trị đất nước. Về bảo vệ chủ quyền, biển đảo, tiếp
tục thúc đẩy giải quyết các vấn đề trên biển, an ninh, an tồn hàng hải, hàng
khơng trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật
Biển năm 1982.
Sự quan tâm và quan điểm của Đảng và Nhà nước về cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngồi. Nâng cao hiệu quả cơng tác bảo hộ công dân, quản lý lao
động, du học sinh. Tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn tiếng Việt, bản sắc văn
hóa dân tộc, nâng cao lịng tự hào, tự tơn dân tộc.
_ Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại Đảng,

12


ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Tính “toàn diện” thể hiện trên các
chủ thể, địa bàn, cả song phương và đa phương, trên các lĩnh vực chính trị, kinh

tế, văn hóa, thơng tin đối ngoại, cơng tác về người Việt Nam ở nước ngồi, bảo
hộ cơng dân…, qua đó phát huy hiệu quả sức mạnh của tất cả các binh chủng.
_ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Nâng cao bản lĩnh, phẩm chất, năng lực, phong cách chuyên nghiệp, đổi mới
sáng tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; chủ
động thích ứng trước chuyển biến của tình hình. Qua đó nhấn mạnh phẩm chất,
năng lực của cán bộ đối ngoại là yếu tố quyết định, mang tính đột phá nhằm bảo
đảm đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ ngày một cao hơn trong tình hình
mới.
2.1.2. Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
_ Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng
(Lào,Campuchia, và Trung Quốc) và khu vực châu Á.
+ Lào, Campuchia là địa bàn chiến lược sống còn đối với Việt Nam trên
tất cả các lĩnh vực, nhất là chính trị, an ninh, quốc phịng, đối ngoại. Lịch sử
chứng minh: Lào, Campuchia hịa bình, ổn định, phát triển, có quan hữu nghị
và hợp tác toàn diện với VN là lợi ích chiến lược lâu dài của VN để “nội yênngoại tĩnh”. Chính sách quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia hiện nay: Tôn
trọng độc lập, chủ quyền... trên cơ sở luật pháp quốc tế và lợi ích của nhau.
+ Xây dựng cộng đồng ASEAN.
+ Xây dựng đường biên giới hồ bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển
+ Giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển
và thềm lục địa đối với các nước liên quan trên cơ sở luật pháp quốc tế, quy
tắc ứng xử của khu vực và bằng biện pháp hồ bình, thơng qua đàm phán.
+ Tăng cường quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai trị quan trọng
trong các khn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
_ Tăng cường củng cố quan hệ với các nước anh em, bạn bè truyền thống.
_ Coi trọng, mở rộng quan hệ với các nước phát triển, các nước lớn, các
trung tâm kinh tế, chính trị trên thế giới, trên nguyên tắc cơ bản của quan hệ
quốc tế.
_ Đoàn kết, mở rộng hợp tác với các nước đang phát triển, phong trào không liên
kết.

_ Mở rộng quan hệ với các đảng phái chính trị, các lực lượng chính trị trên
thế giới trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập tự chủ, vì hồ

13


bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
_ Mở rộng tham gia các diễn đàn đa phương, song phương; tích cực hợp tác
các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong đối phó với những thách thức
an ninh phi truyền thống, với vấn đề toàn cầu; sẵn sàng đối thoại với các
nước, tổ chức quốc tế, khu vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhân quyền.
Với sự tiến bộ của Đảng và Nhà nước, không những khai thác triệt để tư tưởng
của Người về Đoàn kết quốc tế mà còn sáng tạo, liên tục cập nhật, đổi mới, nâng
cao tư tưởng để phù hợp thực tiễn, với thế và lực mới của đất nước. Bảo đảm sự
lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước, sự phối
hợp chặt chẽ, đồng lịng nhất trí của tồn hệ thống chính trị và toàn dân, chúng ta
mới thực hiện được thắng lợi đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển của đất nước trong những năm tới. Những thành
công của đối ngoại Việt Nam, nhất là trong hơn 30 năm đổi mới, là thực tiễn chứng
minh rõ ràng và đầy đủ nhất về tầm nhìn, bản lĩnh, trí tuệ của con người vĩ đại Hồ
Chí Minh.
2.2.

Đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn khó khăn
của Đại dịch Covid-19

Ngay từ những ngày đầu đại dịch COVID-19 bùng phát trên thế giới và xuất hiện
trong nước, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ quý báu của Chính phủ các
nước và các Tổ chức quốc tế về trang thiết bị, vật tư y tế phòng chống dịch. Những
chuyến hàng tình nghĩa đó đã giúp nhân dân Việt Nam vượt qua nhiều làn sóng

dịch, góp phần vào thành cơng của Việt Nam trong phòng chống COVID-19. Đến
nay, Việt Nam đã đón nhận hơn 8 triệu liều vaccine hỗ trợ từ các nước Hoa Kỳ,
Nhật Bản,Rumani, Australia,…
Nước láng giềng Trung Quốc đã hỗ trợ 500.000 liều và 300.000 khẩu trang y tế,
và cá vật tư y tế khác. Mới đây, ngày 4/6/2021, tại điện đàm, hai Thủ tướng Việt
Nam và Trung Quốc cho rằng thời gian tới hai bên mong muốn và tìm các giải pháp
phù hợp, hiệu quả để Trung Quốc hợp tác, hỗ trợ thực hiện chiến lược vắc-xin của
Việt Nam.
 Chúng ta đã nhận thấy được việc xây dựng Đoàn kết quốc tế lớn lao như
thế nào.Tất cả các nước trên thế gới, dù là bạn hay thù, đã và đang đoàn

14


kết lại nhằm đẩy lùi đại dịch quái ác. Điển hình là nước ta với Trung
Quốc, dẫu là láng giếng nhưng đang có những xung đột gay gắt về lãnh
thổ ở biển Đông, cả về con đường phát triển sự nghiệp của đất nước nhưng
vẫn thể hiện đúng nguyên tắc Đồn kết trên cơ sở “có lý, có tình”. Đảng
và Nhà nước thực hiện nhất quán quan điểm: “Dân tộc Việt Nam tơn trọng
độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của mỗi quốc gia,
dân tộc”5. Đồng thời vẫn mong muốn quan hệ hợp tác, cùng nhau chung
tay, hỗ trợ lẫn nhau phòng chống Đại dịch với Trung Quốc nói riêng và tất
cả các nước trên thế giới nói chung.
‘Khơng chỉ là nhận được mà cịn cho đi’, Việt Nam đã có những hành động thiết
thực, hỗ trợ kịp thời đối với các nước nhằm chung tay vượt qua khó khăn trong
cuộc chiến chống lại đại dịch Covid-19. Hành động của Việt Nam được bạn bè quốc
tế ghi nhận đánh giá cao. Mặc dù cũng bị ảnh hưởng bởi đại dịch, nhưng với truyền
thống nhân ái, tương trợ, trong hơn một năm qua Việt Nam đã có những hỗ trợ tích
cực, kịp thời đối với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh hỗ trợ các
thiết bị, vật tư y tế, Việt Nam cũng đã cử các đoàn cán bộ y bác sỹ, chuyên gia y tế

hỗ trợ phòng chống Covid-19 đối với một số nước...
 Tuy là một nước nhỏ nhưng Việt Nam khơng ngồi chờ sự cứu trợ; dẫu là
đồn kết, hỗ trợ lẫn nhau nhưng vẫn phải theo nguyên tắc “tự chủ, tự lực,
tự cường”. Đất nước phải tự lực cánh sinh, dùng sức mình chống chọi dịch
bệnh; để cịn có thể hỗ trợ, chi viện cho các nước nhỏ hơn, bị thiệt hại lớn
lớn. Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã từng phát biểu: “ Chúng ta phải cùng
nhau chung tay phòng chống đại dịch, phải tự lực cánh sinh chứ không thể
chờ đợi sự cứu trợ từ nước khác”.
Đại dịch Covid đang cho thấy điểm mạnh tinh thần của Đại đoàn kết quốc tế,
đường lối ngoại giao đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhưng cũng đã lộ ra được
điểm yếu của các cấp Lãnh đạo nước nhà. Điểm yếu lớn nhất của nước ta trong đại
dịch là “sự chậm trễ”. Từ những ngày đầu bùng dịch, các Lãnh đạo cấp cao đã đưa
ra các chính sách, chỉ thị về phịng chống dịch bệnh nhanh chóng và chính xác,
nhưng ‘yếu’ ở đây là sự kết hợp của các Lãnh đạo với nhau.
5

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, trang 195

15


Chúng ta hãy đặt ra câu hỏi: “Vì sao chỉ thị đã được ban hành từ lâu, nhưng khi
thực hiện thì lại quá chậm trễ?”. Dẫn đến hậu quả là cả nước đang thực hiện cách ly
ở các tỉnh, và cả khu vực Miền Nam đều cách ly tại nhà.
Lấy một ví dụ thực tế và thân thuộc, vụ việc “300 em sinh viên Hải Dương” vào
Thành phố Hồ chí Minh chống dịch. Với tinh thần nhiệt huyết, đang sôi sục của
tuổi trẻ, các em đã chống dịch thành công ở Bắc Giang, nhưng khi tiếp tục vào
Nam hỗ trợ, chỉ vì sự phối hợp yếu kém, khơng có bản lĩnh của những người lãnh
đạo khiến cho các em phải trong tình thế “ đứng mũi-chịu sào” trước dư luận cả
nước chưa biết “trắng đen”. Những tinh thần sôi nổi ấy bị dẫm đạp, và kiệt quệ.

Chỉ do những người lãnh đạo yếu kém về việc phối hợp, về cả mặt tinh thần, có
sai nhưng khơng nhận lỗi, và kết quả là “tướng sai thì lính chết”. Giết chết những
tinh thần vĩ đại ấy thì cịn đâu là Đại đồn kết dân tộc, thì cịn đâu nền tảng vững
chải để tiếp tục sự nghiệp Đồn kết quốc tế !
 Vì vậy, chúng ta cần xem xét lại về ‘điểm yếu’ này, đã là Lãnh đạo 4.0
thì phải có bản lĩnh, phải đối mặt với vấn đề và bảo vệ cho các nhà Lãnh
đạo tương lai; phải phối hợp nhịp nhàng giữa những người chỉ huy, các
ban lãnh đạo nước nhà. Đối với dư luận cả nước, đây không phải lúc
chúng ta nổi nóng, dè biểu, mà cả dân tộc phải đoàn kết lại, là nền tảng
vững chãi để hợp tác, hỗ trợ, cùng nhau chống chọi dịch bệnh với các
dân tộc khác trên thế giới. Thực hiện tốt Đại đoàn kết dân tộc gắn liền
với Đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên nguồn sức mạnh chống lại trận chiến của
cả nhân loại, trận chiến mà không chỉ là đàn bà, đến cả trẻ em cũng phải
đánh.
Việt Nam đã thể hiện được bản lĩnh và vị thế của mình với thế giới. Kiên cường
vượt qua hai làn sóng dịch bệnh trong năm 2020, trở thành điểm sáng trong việc
khống chế thành công đại dịch Covid-19, được thế giới ghi nhận và đánh giá cao.
Đồng hành với các lực lượng trên tuyến đầu chống dịch, ngành ngoại giao cũng đi
đầu trong việc phát huy tinh thần đoàn kết quốc tế, chia sẻ thông tin, nguồn lực, tạo
ra sức mạnh cộng hưởng để thực hiện mục tiêu kép, vừa chống dịch vừa phát triển
kinh tế, với phương châm “giúp bạn là tự giúp mình”. Và mục tiêu chung bây giờ là
kết hợp sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc và Đoàn kết quốc tế, tạo sức mạnh cho nước
ta chiến thắng Đại dịch.

16


KẾT LUẬN
Suốt cuộc đời Cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã xây dựng mối quan hệ đoàn
kết quốc tế trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc. Người đã bắc nhịp cầu

đoàn kết, hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc. Giương cao ngọn cờ độc lập, tự do,
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với đoàn kết và hợp tác quốc tế, phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, là những nội dung cơ bản trong tư tưởng đồn kết
của Hồ Chí Minh. Những quan điểm đó là tài sản quý báu của Đảng và Nhà nước ta
và cả nhân dân tiến bộ phải luôn trân trọng và giữ nguyên giá trị.
Trung thành và kiên định đi theo ngọn cờ Đại đoàn kết, kế thừa, phát triển và vận
dụng sáng tạo Tư tưởng Đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội Đảng
tồn quốc lần thứ XIII đã xác định: “Nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại là giữ vững
mơi trường hịa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất
nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi việc nghiên cứu,
vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đồn kết quốc tế là một trong những nội dung
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta; nhằm thực hiện tốt đường lối mở rộng quan
hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta; vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh”, góp phần vào sự nghiệp chung của Cách mạng Thế
giới.
Thực tiễn hiện nay đã cho thấy, nhờ có việc phối hợp giữa Đại đồn kết dân tộc và
Đoàn kết quốc tế, đã giúp cho Việt Nam vẫn đứng vững trước từng đợt bùng nổ
dịch bệnh Covid-19; khiến đất nước và cả thế giới chịu khủng hoảng nặng nề về
mọi mặt. Khơng vì thế mà nản lịng, chúng ta phải cùng nhau giúp sức, cùng nhau
hỗ trợ, để cùng nhau vượt qua Đại dịch. Vững niềm tin vào sợi dây liên kết giữa các
dân tộc, giữa quốc gia, chúng ta sẽ chiến thắng!!!

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính

trị Quốc Gia.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1992) ,Chủ tịch Hồ Chí Minh biên
niên tiểu sử, NXB Chính trị quốc gia.
3. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
NXB Chính trị quốc gia.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII. NXB Chính trị quốc gia.
6. Phạm Bình Minh (02/01/2021), Đối ngoại Việt Nam 2020: Bản lĩnh và tâm thế
mới, . [Truy cập ngày 27/07/2021]
7. Hồ Chí Minh (2000) , Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia - Sự Thật.
8. Hồ Chí Minh (2011) , Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật.
9. Phan Minh Ngọc (15/05/2021), Việt Nam tích cực hỗ trợ các quốc gia phòng,
chống dịch bệnh Covid-19, . [Truy cập 27/07/2021]
10. Võ Hữu Toàn (05/07/2021), Ngoại giao với cuộc chiến phòng, chống Covid-19,
. [Truy cập ngày 29/07/2021]
11. Nguyễn Thành (1988), Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Pháp,NXB Thơng Tin Lý Luận.

12. Võ Thu (31/03/2021), Bộ Y tế thảo luận với Đại sứ Trung Quốc, Ấn Độ và
Tham tán công sứ Nga về vaccine phòng COVID-19, .
[Truy cập 27/07/2021]

18



×