Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Luận án nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chịu rét phù hợp với điều kiện sản xuất ở đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.72 KB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*****************

PHẠM THANH THỦY

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI NĂNG SUẤT CAO,
CHỊU RÉT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 96 20 111

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP

Hà Nội - 2021


2

Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Trần Đình Long
Phản biện 1:..............................................................................................................
Phản biện 2: ..............................................................................................................

Luận án tiến sĩ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam



Vào hồi……..giờ………. phút ngày …… tháng ….. năm 2021
Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư viện Viện Nghiên cứu Ngô


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngơ (Zea mays L.) là một trong ba cây cốc quan trọng nhất cung cấp
lương thực cho loài người và thức ăn cho gia súc. Bên cạnh đó ngơ cịn là cây
thực phẩm cung cấp bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, bắp nếp, bắp đường cho
ăn tươi, làm sữa ngô, các loại đồ uống và đồ hộp. Ngồi ra ngơ cịn cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất các mặt hàng của ngành lương thực,
thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp nhẹ, đặc biệt là nguyên liệu lý tưởng
cho năng lượng sinh học. Ngơ cịn là mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị,
mang lại ngoại tệ cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Cây ngô được đưa vào nước ta cách đây khoảng 300 năm (Ngô Hữu Tình,
2009) và trong số các cây lương thực, ngơ được xếp hàng quan trọng thứ hai
sau cây lúa. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn năng suất
trung bình của thế giới, ví dụ như: Năm 2013 đạt trung bình 4,43 tấn/ha so với
5,52 tấn/ha trung bình của thế giới, bằng 80,25% (Tổng cục Thống kê, 2014);
Năm 2018 đạt trung bình 4,72 tấn/ha so với 5,92 tấn/ha, bằng 79,7% (Tổng
cục Thống kê, 2019; FAO, 2018). Về sản lượng ngô trong nước, tuy tốc độ
tăng khá nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, ví
dụ niên vụ 2016/2017 nhu cầu về ngơ ở nước ta là 12,9 triệu tấn, chúng ta đã
phải nhập khẩu 8,5 triệu tấn; niên vụ 2019/2020, nhu cầu là 15,4 triệu tấn,

chúng ta đã phải nhập khẩu 11,5 triệu tấn (USDA, 2020). Từ đó cho thấy việc
tăng sản lượng ngô trồng trong nước để đáp ứng nội tiêu, hạn chế nhập khẩu là
một thách thức của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, về diện tích, các vùng trồng
ngơ có diện tích và sản lượng ngơ lớn hiện nay đang bị thu hẹp do một số loại
cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn đã thay thế một phần diện tích ngơ
(điển hình như ở Sơn La). Muốn vậy, ngồi việc tận dụng triệt để vùng đất có
thể trồng ngơ cần áp dụng cơ giới hóa hiện đại, đồng bộ, cơ cấu lại mùa vụ, áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, chọn tạo giống để có những bộ giống mới phù hợp với
từng mùa vụ, vùng sinh thái để có năng suất cao, sản lượng ngơ lớn.
Vụ Đơng sau hai vụ lúa ở đồng bằng sông Hồng là một vụ rất đặc thù. Sau
khi kết thúc vụ lúa Mùa, một phần diện tích chân lúa này được sử dụng để
trồng cây rau màu, phần lớn diện tích cịn lại thường để trống. Đây là cơ hội để
tăng diện tích trồng ngô, tăng sản lượng ngô trên đất hai lúa tại các tỉnh phía
Bắc; đặc biệt hiện nay Bộ Nơng nghiệp và PTNT đang có chủ trương phát
triển trồng ngơ sinh khối làm thức ăn xanh cho chăn nuôi trong vụ Đơng ở các
tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên trong q trình sản xuất ở vụ Đơng, nền nhiệt độ
giảm dần vào những tháng cuối năm, có những năm các đợt lạnh dưới 15oC
kéo dài tới vài tuần làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất cây trồng nói chung và
cây ngơ nói riêng. Do vậy, để có thể phát triển mạnh vụ ngơ Đơng cần cơ giới
hóa từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến phơi sấy, bảo quản và yếu tố quan
trọng nhất là phải có các giống ngơ mới chống chịu rét tốt, cho năng suất cao.
Để khai thác hết tiềm năng đất vụ Đơng góp phần nâng cao năng suất và
tăng sản lượng ngô của vùng đồng bằng sông Hồng, đáp ứng nhu cầu ngô cho
thức ăn chăn nuôi, đặc biệt ngô sinh khối làm thức ăn xanh cho đại gia súc
trong mùa đông lạnh ở miền Bắc, giải quyết vấn đề về bố trí cơ cấu cây trồng


2

thì việc đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ mới ngắn ngày, chịu

rét, có tiềm năng năng suất cao là rất quan trọng. Do vậy, đề tài khoa học
“Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai năng suất cao, chịu rét phù hợp với
điều kiện sản xuất ở đồng bằng sông Hồng” là cần thiết.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Tuyển chọn được 1 - 2 tổ hợp ngô lai triển vọng để phát triển thành giống
lai năng suất cao, chịu rét, bổ sung vào bộ giống phục vụ sản xuất ngô ở ĐBSH.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được đặc tính sinh trưởng, phát triển và nơng học của một số
dịng ngơ thuần nhằm chọn tạo thành cơng các dịng ngơ nghiên cứu chín
sớm, chịu rét, năng suất cao và có khả năng kết hợp cao phục vụ cho cơng tác
chọn tạo giống ngơ có khả năng chịu rét, cho năng suất cao;
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học, đa dạng di truyền giữa các dịng,
tạo được tổ hợp lai có khả năng chịu rét, cho năng suất cao;
- Tuyển chọn được 1 - 2 tổ hợp ngô lai triển vọng để phát triển thành
giống lai có khả năng chịu rét, cho năng suất cao phục vụ sản xuất ngô vụ
Đông ở các tỉnh ĐBSH.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thông tin khoa học về các dịng ngơ nghiên cứu chín sớm,
chịu rét phục vụ công tác chọn tạo giống ngô phù hợp với sản xuất ngô
vụ Đông ở ĐBSH.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn lọc được các dịng ngơ nghiên cứu triển vọng phục vụ công tác
chọn tạo giống ngô ngắn ngày, chịu rét.
- Xác định được tổ hợp lai VN158 chín trung bình sớm, chịu rét khá,
năng suất cao, phù hợp với điều kiện sản xuất trong vụ Đông tại ĐBSH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dịng ngơ nghiên cứu thuần được tạo ra từ các nguồn vật liệu khác nhau.

- Các tổ hợp lai đỉnh, lai luân phiên, các tổ hợp lai triển vọng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thí nghiệm đánh giá chọn lọc dịng.
- Thí nghiệm phân tích đa dạng di truyền của các dịng bằng chỉ thị SSR.
- Thí nghiệm khảo sát tổ hợp lai bằng phương pháp lai đỉnh (Top
cross) và lai luân phiên (Diallel cross).
- Thí nghiệm khảo nghiệm tác giả (so sánh các tổ hợp lai triển vọng),
khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngô (VCU).


3

5. Những đóng góp mới của luận án
- Kết quả đánh giá đặc tính sinh trưởng và phát triển, khả năng chống
chịu, khả năng kết hợp và năng suất đã tuyển chọn được 11 dòng, gồm: C352,
C16, C431, C838, C769, C608, C801, C855, C628, C783, C252 giới thiệu
cho chương trình chọn tạo giống ngô ngắn ngày, chịu rét.
- Chọn tạo được tổ hợp lai VN158 (C431 x B67CT) có thời gian sinh
trưởng trung bình sớm, chịu rét, năng suất cao phù hợp với sản xuất ngô ở các
vùng trồng ngô phía Bắc nói chung và ĐBSH nói riêng.
6. Cấu trúc luận án
Luận án có 127 trang, gồm: mở đầu (4 trang); 3 chương nội dung: Chương
1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học (41 trang), Chương 2. Vật liệu, nội
dung và phương pháp nghiên cứu (14 trang), Chương 3. Kết quả và thảo luận
(67 trang); Kết luận và đề nghị (1 trang); Tài liệu tham khảo 13 trang, với 41
bảng (33 bảng số liệu), 10 hình, ảnh minh họa. Tham khảo 119 tài liệu, trong
đó có 31 tài liệu tiếng Việt, 88 tài liệu tiếng nước ngoài và website.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Vai trị, vị trí của cây ngơ

Cây ngơ được lan truyền và trồng ở hầu khắp các châu lục trên thế giới
với vai trò là một trong những cây ngũ cốc quan trọng của lồi người. Có thể
nói ngơ là cây ngũ cốc ni sống gần 1/3 dân số tồn cầu. Vai trị đó thể hiện
qua các mặt chính: Làm lương thực cho người; Làm thức ăn chăn nuôi; Làm
thực phẩm; Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; Là nguồn hàng hóa xuất
khẩu; Ngồi ra, trong điều kiện nước ta cây ngơ cịn giúp sử dụng đất đai có
hiệu quả, phá thế độc canh cây lúa. Bên cạnh những giá trị về vật chất cây
ngơ cịn có ý nghĩa trong đời sống tâm linh, truyện cổ dân gian, nghệ thuật
trang trí, trong văn hóa ẩm thực ở cả Việt Nam và trên thế giới.
Những dẫn liệu trên cho thấy ngô có vai trị và vị trí quan trọng đối với
kinh tế, xã hội, văn hóa thế giới cũng như ở nước ta, là cây cho sự sống của
loài người cả với nghĩa vật chất lẫn tinh thần.
1.2. Tình hình tiêu thụ, sản xuất ngô trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình tiêu thụ và sản xuất ngơ trên thế giới
Dự báo tới năm 2050 dân số thế giới là 9,73 tỷ người, với dân số ở khu vực
thành thị sẽ trên 75% (FAO, 2017) do đó nhu cầu về ngô, lúa mỳ và lúa nước
hàng năm của thế giới sẽ cần khoảng 3,3 tỷ tấn, tăng 800 triệu tấn so với nhu cầu
hiện nay (khoảng 2,5 tỷ tấn), nhu cầu về ngô sẽ tăng 50 - 60% (FAO, 2016). Sản
lượng ngô niên vụ 2017/2018 trên thế giới đạt 1.375,50 triệu tấn, vượt xa so với
sản lượng lúa mỳ (763,18 triệu tấn) và lúa nước (495,07 triệu tấn) (USDA, 2019).


4

Cho đến nay, sản xuất ngơ trên tồn thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và
tồn diện, ngơ đã thực sự là một trong những ngành hàng quan trọng của nền kinh
tế thế giới. Kết quả trên có được trước hết nhờ ứng dụng rộng rãi ƯTL trong chọn
tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ và sản xuất ngô trong nước
Về tiêu thụ, nhu cầu ngô trong nước tăng mạnh. Hàng năm nước ta vẫn

phải nhập khẩu một lượng ngô lớn, lượng nhập năm sau luôn cao hơn năm
trước, ví dụ như: Niên vụ 2016/2017 nhu cầu ngô trong nước là 12,9 triệu tấn
và chúng ta đã phải nhập khẩu 8,5 triệu tấn; Niên vụ 2019/2020 nhu cầu ngô
trong nước là 15,4 triệu tấn và chúng ta đã phải nhập khẩu 11,5 triệu tấn
(USDA, 2020). 80% lượng ngô nhập về chủ yếu sử dụng làm nguyên liệu chế
biến thức ăn chăn ni, cịn lại làm bột ngơ dùng trong thực phẩm và số ít sử
dụng trong cơng nghiệp như sản xuất bia, phụ gia trong dược phẩm.
Về sản xuất, diện tích trồng ngơ vài năm trở lại đây có xu hướng giảm
nhưng những thành tựu về giống, các tiến bộ kỹ thuật về canh tác và áp dụng
công nghệ sinh học hiện đại đã đưa năng suất ngô nước ta ngày một tăng và
tiệm cận dần với năng suất bình quân của thế giới [31].
1.3. Khả năng kết hợp, cơ sở di truyền chọn lọc tính trạng và chương
trình chọn tạo giống ngơ
1.3.1. Đa dạng di truyền và nguồn gen cây ngô
Ngô là cây giao phấn, thông qua các tác động của quá trình chọn lọc tự
nhiên và nhân tạo đã giúp cho ngơ có sự đa dạng di truyền rất rộng, trở thành
một trong những cây trồng phổ biến nhất trên thế giới (Zhang et al., 2015). Cây
ngô hiện được trồng ở tất cả các châu lục và thích ứng với hầu hết các loại hình
sinh thái khí hậu, từ ơn đới, cận nhiệt đới đến nhiệt đới cao và nhiệt đới thấp.
1.3.2. Chọn lọc nguồn vật liệu tạo dịng
Hiệu quả của q trình chọn lọc và lai tạo phụ thuộc vào nguồn vật liệu
khởi đầu (Vasal và Srinivasan, 1999). Theo Ngơ Hữu Tình và Phan Xuân
Hào (2005), một trong những tiến bộ của chương trình phát triển giống ngô
lai ở Việt Nam trong thời gian qua là chọn lọc được nguồn vật liệu ban đầu
phù hợp, từ đó tạo ra các giống lai thương mại phục vụ sản xuất.
Trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô thích ứng với BĐKH, đặc biệt có thể
trồng trong điều kiện vụ Đơng tại ĐBSH thì việc đánh giá, sàng lọc nguồn vật liệu
khởi đầu càng khơng thể thiếu, nó là tiền đề, là cơ sở cho việc lai tạo thành cơng
các giống ngơ lai có thể thích ứng được với điều kiện khí hậu vụ Đơng của vùng.
1.3.3. Một số phương pháp tạo dòng thuần

Từ nguồn vật liệu khởi đầu, có nhiều phương pháp khác nhau để tạo và phát
triển dịng thuần, đó là: Tự phối (Self pollination); Cận phối (Full sib/Half sib);
lai trở lại (Back cross); Tạo dòng đơn bội kép (Doubled haploid)...


5

1.3.4. Khả năng kết hợp và đánh giá khả năng kết hợp
1.3.4.1. Khả năng kết hợp
Giữ lại hay loại bỏ dòng thuần dựa trên các kết quả đánh giá KNKH. Đánh
giá KNKH có thể tiến hành thử ngay với nguồn nguyên liệu ban đầu tự phối và
đặc điểm của dòng về KNKH được hình thành sớm trong quá trình tạo dòng,
được truyền lại thế hệ sau tương đối ổn định (đời S2 và S3, S4 là như nhau)
(Ngơ Hữu Tình, 2009). Vì vậy, KNKH thường được thử ở đời S2 hoặc trước
S4. KNKH được xác định thông qua đánh giá KNKHC và KNKHR. Trong
chọn tạo giống ngô lai, việc tạo dòng thuần và đánh giá dòng được tiến hành
sớm, thường xuyên sẽ tránh được việc loại mất những dòng triển vọng.
1.3.4.2. Đánh giá khả năng kết hợp
Dịng thuần chỉ có giá trị khi có KNKH cao và một số đặc điểm nông sinh
học tốt, đáp ứng được yêu cầu của nhà tạo giống. Để đánh giá KNKH của các
dòng thuần, phương pháp thường dùng nhất là lai thử bằng lai đỉnh và luân giao
cộng với phân tích con lai (Zaidi và cs., 2005; Ngơ Hữu Tình và cs, 1996).
a. Giai đoạn lai thử và cây thử: Theo Bauman, các nhà chọn giống đánh
giá dòng bằng phương pháp lai thử sớm ở thế hệ S3, S4 khoảng 60%; ở thế hệ
S5 hoặc muộn hơn khoảng 22% (Bauman, 1981). Các nhà tạo giống thường
chấp nhận chọn cây thử khơng có quan hệ họ hàng với các vật liệu đem thử
và tốt nhất là thuộc nhóm ưu thế lai đối ứng. Để tăng mức độ tin cậy thường
sử dụng hai hoặc nhiều cây thử có nền di truyền khác nhau.
b. Phương pháp lai đỉnh (Top cross), gồm: (1) Lai đỉnh toàn phần; (2) Lai
đỉnh từng phần.

c. Phương pháp lai luân giao (Diallel): Để KNKHC, KNKHR của dòng bố
mẹ đồng thời thu được các thông tin về bản chất và ước lượng các chỉ số di
truyền thường dùng phương pháp phân tích luân giao của Griffing (1956).
Phương pháp này giúp xác định các thành phần phương sai KNKH chung và
riêng. Từ đó có thể ước lượng các thành phần biến động do hiệu quả cộng
tính, trội và siêu trội của các gen (Alvarado et al., 2014).
1.3.4.3. Đánh giá tương tác kiểu gen với môi trường và KNKH bằng GGE-Biplot
Sử dụng GGE-Biplot giúp chọn được dịng bố mẹ có KNKHC, KNKHR
cao nhất hay giống tốt nhất phù hợp ở môi trường cụ thể.
1.3.5. Chọn tạo giống ngô bằng phương pháp chọn lọc truyền thống kết
hợp ứng dụng công nghệ sinh học
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống ngơ thích ứng với điều kiện
bất thuận; đánh giá đa dạng di truyền và dự đốn nhóm ưu thế lai ở ngơ. Trong
đó, chỉ thị hình thái được sử dụng sớm nhất và là cơ sở ban đầu trong đánh giá
phân loại thực vật, còn chỉ thị ADN hiện nay được sử dụng rộng rãi trong đánh
giá đa dạng di truyền, là công cụ hữu hiệu trong công tác chọn tạo giống cây


6

trồng. Các chỉ thị phân tử như Restriction Fragment Length Polymorphism
(RFLP), Random Amplified Polymorphism DNA (RAPD), Amplified
Fragment Length polymorphism (AFLP), Simple Sequence Repeat (SSR)... đã
được ứng dụng nhiều trong chọn giống phân tử. Trong đó, chỉ thị SSR tỏ ra
hiệu quả và đã được sử dụng ở nhiều nghiên cứu khoa học trong việc xác định
giống, kiểu di truyền, sự phát sinh lồi, đa dạng di truyền, tính khoảng cách di
truyền để tiên đoán ưu thế lai, xác định độ thuần di truyền của các dòng…
1.3.6. Chỉ số chọn lọc và ứng dụng trong chọn tạo giống ngơ
Kết quả tích số giữa đích chọn lọc với cường độ chọn lọc cho biết mức độ
chọn lọc cần chú ý chọn lọc. Ngày càng nhiều nhà chọn giống áp dụng chỉ số

chọn lọc trong chọn dịng và giống ngơ lai (Ribaut et al., 1997; Zaidi, 2000).
Một số đặc tính đã được CIMMYT tổng kết từ kinh nghiệm của các nhà chọn
giống ngô với các giá trị cường độ chọn lọc, đó là: Năng suất hạt có cường
độ: +5; số bắp trên cây: +3; chênh lệch TP-PR: -2; số lá xanh: -2; kích thước
bông cờ: -2; mức độ héo lá: -1 (Ribaut et al., 1997; Zaidi, 2000).
1.4. Nghiên cứu và sử dụng giống ngơ lai chín sớm, chịu rét
1.4.1. Cơ sở khoa học về tính chín sớm
Q trình sinh trưởng, phát triển của cây ngơ liên quan đến nhiệt độ trung
bình ngày, chu kỳ chiếu sáng và nhiệt độ là nhân tố chính (Olsen và cs., 1993).
Tổng nhiệt độ mà cây ngô cần trong suốt chu trình sống từ gieo đến chín cao
hơn nhiều so với các cây trồng khác, từ 1.700oC đến 3.700oC tùy thuộc vào
giống (Velican, 1956). Theo Derieux (1979), sự can thiệp của nhà tạo giống vào
thời điểm phân hóa đỉnh sinh trưởng để chọn tính chín sớm ở ngơ thường nhanh
đạt hiệu quả hơn. Vì trong cùng điều kiện gieo trồng với một số lá nhất định,
đỉnh sinh trưởng của ngơ chín sớm thường có số lá phân hóa ít hơn sẽ thúc đẩy
nhanh quá trình phát triển sớm của cây để chuyển tiếp sang giai đoạn sinh thực.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngơ lai ngắn ngày trên thế giới
và ở Việt Nam
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng giống ngô lai ngắn ngày trên thế giới
Tính chín sớm ở ngơ đã được nhiều nhà khoa học và nhà tạo giống quan
tâm, trong đó hướng nghiên cứu để chọn tạo các giống ngơ lai chín sớm phục
vụ sản xuất đặc biệt được chú trọng. Bởi những giống ngơ lai chín sớm
thường cho năng suất cao, ổn định hơn các giống ngơ chín muộn ở những
năm bất chợt xảy ra những điều kiện bất thuận (Kato A., 2002). Đặc biệt ở
những vùng hay xảy ra các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan và những
vùng có thời vụ gieo trồng ngắn, các giống ngắn ngày được trồng để né tránh
với điều kiện bất thuận tốt hơn so với giống dài ngày. Mặt khác, những giống
ngô ngắn ngày trồng ở mùa vụ gieo trồng ngắn sẽ cho năng suất cao, ổn định
hơn giống dài ngày (Troyer và Brown, 1976).



7

Has I. (2012) khi đánh giá nguồn gen “Turda” phục vụ cho chương trình
nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai chín sớm đã kết luận, việc đánh giá các
nguồn gen ngơ chín sớm là rất quan trọng trong chọn tạo các dịng tự phối và
các giống ngơ lai thương mại mới thích ứng với các vùng lạnh hơn. Việc lựa
chọn các giống ngô ngắn ngày rất cần thiết cho người trồng ngô ở những
vùng nhiệt độ thấp nhưng không làm giảm năng suất.
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ngắn ngày ở Việt Nam
Giống ngô thụ phấn tự do chín sớm TSB2 đã được chọn tạo từ quần thể
chín sớm Suwan 2 lai với 6 quần thể chín sớm khác theo phương pháp: Các
cá thể tốt được chọn từ 6 quần thể gieo thành hàng mẹ và hàng bố là hạt trộn
của các cá thể tốt chọn từ Suwan 2. Sau đó quần thể TSB2 được tiếp tục chọn
lọc theo phương pháp bắp/hàng cải tiến để tạo ra giống ngơ thụ phấn tự do
chín sớm TSB2 (Trần Hồng Uy và cs., 2012).
Bằng phương pháp nội phối và tự phối truyền thống với vật liệu là giống
ngô lai thương mại CP999 và Cargil777, Bùi Mạnh Cường và cs. Đã chọn tạo
ra giống ngơ lai chín sớm LVN885 đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất
(Bùi Văn Hiệu, 2019).
1.4.3. Vai trị của giống chín sớm trong sản xuất nơng nghiệp
Giống chín sớm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp. Đó là giải quyết vấn đề tăng vụ hoặc sắp xếp lại cơ cấu mùa vụ hợp
lý. Mặt khác, giống chín sớm cịn có thể né tránh được những rủi ro, thiên tai,
bất lợi của điều kiện thời tiết. Giống ngô cho năng suất cao với thời gian sinh
trưởng ngắn có ý nghĩa rất lớn vì gieo trồng được nhiều vụ trong năm và làm
tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Theo Pswarayi và
Vivek (2007), nơng dân trồng giống ngơ lai chín sớm là để tăng thêm thu
hoạch trước khi trồng vụ chính và điều này đặc biệt quan trọng ở các vùng có
hai vụ trong năm. Ở Việt Nam với những vùng trồng lúa nước 2 vụ/năm có

thể chuyển đổi và đưa vào sản xuất những giống ngơ chín sớm 3 vụ ngơ/năm
sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao sản lượng. Mặt khác, vụ Đông là
một vụ rất đặc thù ở miền Bắc nước ta. Sau khi kết thúc vụ lúa Mùa, một
phần diện tích chân lúa này được sử dụng để trồng cây rau màu, phần lớn diện
tích cịn lại thường để trống. Đây là cơ hội để tăng diện tích, tăng sản lượng
ngô và một trong những cách hiệu quả, thiết thực nhất là tạo ra giống ngô
ngắn ngày, năng suất và khả năng thích ứng cao phù hợp cho vùng.
1.4.4. Những nghiên cứu chọn tạo về giống ngơ chịu rét
Khó khăn chính mà các nhà tạo giống ngơ phải đối mặt là sự phức tạp của
phản ứng với nhiệt độ thấp ở cây. Ngơ và một số cây trồng họ Hịa thảo khác
nếu gặp lạnh vào thời điểm thụ phấn thụ tinh sẽ kết hạt kém, thậm chí khơng
kết được hạt làm giảm năng suất nghiêm trọng. Ngoài ra, nhiệt độ thấp làm
kéo dài thời gian sinh trưởng, làm giảm tốc độ tăng trưởng của cây. Ngơ có


8

thể nảy mầm ở nhiệt độ dưới 10oC do vậy cần đảm bảo các điều kiện tối ưu
cho sự nảy mầm để giảm bớt tác động của nhiệt độ thấp.
1.4.5. Nhu cầu về sử dụng giống ngơ chín sớm, chịu rét
Miền Bắc nói chung và ĐBSH nói riêng thường gặp hiện tượng thời tiết
rét đậm kéo dài, nhiệt độ trung bình thấp hơn 15oC vào đầu vụ Xn, cuối vụ
Đơng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất ngô trong vùng do ngô là một
loại cây trồng nhiệt đới, rất nhạy cảm với thời tiết lạnh. Điều kiện nhiệt độ
thấp ảnh hưởng mạnh đến giai đoạn nảy mầm và sinh trưởng sinh dưỡng ở
giai đoạn cây con trong vụ ngơ Xn. Ngồi ra, nhiệt độ thấp kéo dài cịn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng sinh thực và tích lũy chất dinh dưỡng
vào hạt trong vụ ngơ Đơng, do đó làm giảm đáng kể năng suất thu hoạch và
chất lượng sản phẩm. Do vậy đối với vùng này, cần thiết phải nghiên cứu,
chọn tạo theo hướng có bộ giống chín sớm hoặc trung bình sớm, năng suất

cao, ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh và thích ứng với điều kiện bất
thuận đặc biệt là hạn, rét và sương muối.
1.4.6. Những kết quả nghiên cứu về cây ngô Đông ở Việt Nam
“Ngô Đông trên đất hai lúa ở đồng bằng Bắc Bộ” là một trong hai sự kiện
tạo sự chuyển biến trong quá trình phát triển cây ngô ở nước ta. Từ những năm
đầu của thập kỷ 80 thế kỷ 20 đã có nhiều nghiên cứu và thử nghiệm về giống,
về kỹ thuật nhằm đưa cây ngô vào vụ Đông trên đất ướt sau hai vụ lúa. Với
những tiến bộ về giống (ngắn ngày, năng suất cao, chịu lạnh, chịu úng…) và kỹ
thuật đặc sắc (làm ngô bầu, kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc trên đất ướt, phịng
trừ sâu bệnh…) cùng với các chính sách khuyến khích nơng dân làm vụ Đơng
của Chính phủ và các địa phương, cây ngô Đông đã được khẳng định và phát
triển nhanh chóng. Đặc biệt, vụ Đơng năm 2020, Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ
trương sớm chuẩn bị kỹ lưỡng các giải pháp, chính sách nhằm tạo sự bứt phá
cho phát triển ngơ sinh khối tại các tỉnh phía Bắc do nhu cầu về ngô sinh khối
nhằm phục vụ cho chăn ni đại gia súc ngày càng lớn, qua đó vực dậy phong
trào sản xuất vụ Đơng vốn cịn gặp nhiều khó khăn trong những năm qua.
Ngơ Đơng là một giải pháp kinh tế có tầm quan trọng to lớn, phù hợp và đáp
ứng hồn tồn chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất
khẩu của Việt Nam vì ngơ Đơng đã tạo ra thêm một vụ cây lương thực ổn định,
năng suất cao, cung cấp thức ăn cho người và ngành chăn nuôi, nguyên liệu cho
nghề phụ sản xuất hàng xuất khẩu.
1.4.7. Tình hình sản xuất ngơ ở vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng ĐBSH tương đối đa dạng về thời vụ, tuỳ từng chân đất để bố trí
mùa vụ cho thích hợp. Tuy nhiên đối với ngơ Đông cần chú ý chống hạn cuối
vụ và sử dụng bộ giống chín sớm. Hiện năng suất ngơ của vùng là 49,1
tấn/ha, cao hơn so với năng suất trung bình của cả nước (46,7 tấn/ha) (Niên
giám Thống kê, 2017) (Bảng 1.4).


9


ĐBSH là vùng đất giàu tiềm năng để phát triển nơng nghiệp, có vụ Đơng
rất đặc thù với quỹ đất khoảng 200 ngàn héc-ta hàng năm (Cục Trồng trọt,
2018). Sau khi kết thúc vụ lúa Mùa, một phần diện tích chân lúa này được sử
dụng để trồng cây rau màu, phần lớn diện tích cịn lại thường để trống, đây là
cơ hội để tăng diện tích trồng ngơ để tăng sản lượng ngô trong nước, giảm
lượng ngô nhập khẩu và tạo cơng ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho toàn vùng.
1.4.8. Những nhận định rút ra từ tổng quan nghiên cứu
Ngơ là một trong những cây lương thực chính, có vị trí đặc biệt quan trọng
trong cơ cấu sản xuất nơng nghiệp tồn cầu và có tốc độ tăng trưởng cao nhất
về năng suất cũng như sản lượng. Ở Việt Nam, cây ngơ có vị trí quan trọng
thứ 2 sau cây lúa, những thành tựu đạt được trong nghiên cứu chọn tạo giống
ngô lai, các biện pháp kỹ thuật canh tác, phân bón và thị trường tiêu thụ,... sản
xuất ngơ thời gian qua đã làm thay đổi căn bản nghề trồng ngô ở nước ta và là
động lực quan trọng thúc đẩy diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của Việt
Nam tăng liên tục với tốc độ cao trong suốt những năm gần đây. Việc kết hợp
giữa những phương pháp truyền thống và ứng dụng công nghệ sinh học để
chọn tạo ra những giống ngô lai phù hợp với từng vùng sinh thái, có khả năng
chống chịu với một số điều kiện bất thuận và gắn với chuyển đổi cơ cấu cây
trồng nhằm sử dụng hiệu quả nhất tài nguyên thiên nhiên (đất, khí hậu, nguồn
nước) hạn chế dần nhập khẩu, tiến tới tự đáp ứng được nhu cầu ngơ trong
nước, góp phần nâng cao giá trị thu nhập cho nông dân và phát triển ổn định
mà ngô vụ Đông sau đất lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng là một ví dụ điển
hình (cần có bộ giống thích hợp, cho năng suất cao và chịu rét).
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Gồm 53 dịng tự phối ngơ tẻ đời tự phối từ S8 – S12, trong đó có 49
dịng nghiên cứu và 4 dòng đối chứng là C88N, T8, T5, DF5.

- Hai cây thử T5 và B67CT.
- Các giống đối chứng là những giống ngô lai thương mại đang được trồng
rộng rãi ở những vùng sản xuất ngô trong vụ Đông tại ĐBSH gồm LVN4,
LVN99, DK9901, DK6919.
- Các vật tư thí nghiệm và hóa chất: Đệm chiết: (1M Tris-HCl, pH 8.0;
0.5M EDTA pH 8.0; 2.5N NaCl; 10% SDS), 5M Potassium acetate,
Isopropanol, 70% ethanol, TE 0.1X (10mM Tris, pH8.0; 1mM EDTA, pH8.0).
2.2. Nội dung nghiên cứu
(1) Đánh giá và chọn lọc dịng ngơ thuần chịu rét, chín sớm:
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học về thời gian sinh trưởng, đặc điểm
hình thái, khả năng chống chịu, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Sàng lọc dịng có khả năng chịu rét, chín sớm bằng chỉ số chọn lọc.


10

- Phân tích đa dạng di truyền của các dịng được chọn lọc bằng chỉ thị
phân tử SSR.
(2) Đánh giá KNKH của các dịng ngơ và tuyển chọn tổ hợp lai triển vọng:
- Đánh giá KNKH về năng suất của các dịng chín sớm, chịu rét.
- Khảo sát tuyển chọn các tổ hợp lai triển vọng (lai đỉnh, diallel).
(3) Khảo nghiệm đánh giá các THL triển vọng tại các tỉnh ĐBSH:
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các THL triển vọng tại ĐBSH.
- Đánh giá tính ổn định về năng suất của các THL triển vọng tại ĐBSH.
(4) Khảo nghiệm và phát triển giống mới: Khảo nghiệm cơ bản; Khảo
nghiệm sản xuất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm đồng ruộng
- Gồm thí nghiệm đánh giá dịng, tự phối phát triển dịng thuần, thí nghiệm
đánh giá và so sánh tổ hợp lai áp dụng theo PP của Gomez and Gomez (1984).

- Thí nghiệm đánh giá tổ hợp lai ở một số điều kiện môi trường theo
phương pháp của Ketthaisong et al. (2015) và Khampas et al. (2015).
- Giống ngơ đối chứng trong các thí nghiệm đánh giá và so sánh tổ hợp lai
là LVN4, LVN99 có nguồn gốc của Viện Nghiên cứu Ngơ và giống DK9901,
DK6919 có nguồn gốc của Cơng ty Monsanto.
2.3.2. Phương pháp chọn tạo dòng thuần và đánh giá dòng thuần
- Chọn tạo dòng thuần sử dụng phương pháp tự phối cưỡng bức.
- Phương pháp đánh giá dòng thuần: Các dòng được duy trì 2 vụ/năm
trong tập đồn vật liệu nghiên cứu, bố trí liên tiếp 15 - 20 hàng/dịng phục vụ
cơng tác lai tạo. Đánh giá dịng được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD), 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức được gieo 2 hàng, mỗi hàng 5 m,
khoảng cách 70 x 25 cm, 1 cây/ hốc và theo dõi các chỉ tiêu theo hướng dẫn
của QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT.
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp
Phương pháp đánh giá KNKH về năng suất hạt: Áp dụng phương pháp lai
đỉnh (topcross). Các tổ hợp lai đỉnh (công thức) giữa 26 dòng và 2 cây thử
được so sánh giá theo sơ đồ khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, mật
độ 5,7 vạn cây/ha, khoảng cách gieo 70 x 25 cm, 1 cây/hốc.
2.3.4. Phương pháp khảo sát các tổ hợp lai đỉnh và lai luân phiên
Các THL đỉnh và lai luân phiên được đánh giá theo sơ đồ khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCBD), 3 lần nhắc lại, mật độ 5,7 vạn cây/ha, khoảng cách gieo
70 × 25cm, 1 cây/hốc.
2.3.5. Phương pháp chọn lọc dòng bằng chỉ số chọn lọc
Sử dụng Chương trình “Chondong” trong bộ Di truyền số lượng của
Nguyễn Đình Hiền và đồng tác giả (2007). Trên cơ sở số liệu thu thập được
đối với các tính trạng quan tâm trong q trình đánh giá dịng.


11


2.3.6. Phương pháp phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử SSR
- Đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử với 22 chỉ thị SSR đã
được phân loại và lựa chọn dựa trên tính đa hình trong thí nghiệm đánh giá đa
dạng di truyền (Bảng 2.2). Các thông tin về mồi SSR sử dụng trình bày ở Phụ
lục 2 của luận án.
- Đọc số liệu và xác định hệ số tương đồng di truyền, phân nhóm cách biệt
di truyền bằng phương pháp UPGMA, được thực hiện theo quy trình phân
tích kiểu gen ngơ bằng chỉ thị SSR và phân tích dữ liệu của Luz và Ellen
(2004) bằng phần mềm NTSYSpc 2.1 (Rohlf, 2000).
2.3.7. Phương pháp tách chiết và tinh sạch DNA
Phương pháp PCR; Phương pháp điện di trên gel Agarose.
2.3.8. Phương pháp đánh giá tính thích ứng và ổn định
Đánh giá tính thích ứng và ổn định theo phương pháp phân tích hồi quy
tuyến tính của Eberhart S.A. và Russel W. (1966), bằng Chương trình Di
truyền số lượng của Nguyễn Đình Hiền và đồng tác giả (2007): Xác định độ
ổn định của năng suất (S2di ); Tính thích ứng (Chỉ số hồi quy (bi ).
- Chỉ số môi trường Ij: Ij = Li – Grand mean (L: Location), trong đó: Nếu Ij
> 0: mơi trường thuận lợi; Nếu Ij < 0: môi trường bất thuận. ∑I2j = Sum(i12 +
…. + in2).
- Chỉ số hồi quy bi: bi = adaptibility index – chỉ số hồi quy, trong đó: Nếu
bi > 1: thuận lợi; Nếu bi = 1: rộng; Nếu bi < 1: bất thuận.

 Ij1 
 bi =
 Ijy....

∑ Yij Ij = [Y] x 

∑Yij.Ij
∑I

2

j

- Chỉ số ổn định S2di: S2di = stability index – chỉ số ổn định. Nếu S2di →
0: tính ổn định; S2di ≈ 0: ổn định.

 D   EMS 
 -

 L −2  r 

S2d = 

Trong đó: L: Location; D: Diff. Nếu S2d → 0: năng suất ổn định tương
quan G × E tuyến tính.
2.3.9. Phương pháp khảo nghiệm
- Khảo nghiệm cơ sở.
- Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (VCU).
2.3.10. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thí nghiệm
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Theo CIMMYT (1985) và Quy
chuẩn QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT. Số liệu xử lý thống kê bằng các
chương trình Excel và IRRISTAT 5.0.
- Đánh giá KNKH của các dịng được tính tốn và xử lý bằng phần mềm
chương trình Di truyền số lượng của Ngơ Hữu Tình, Nguyễn Đình Hiền (1996).


12

2.3.11. Các chỉ tiêu theo dõi trong đánh giá dòng và so sánh các tổ hợp lai

Gồm: Thời gian sinh trưởng; Các chỉ tiêu hình thái cây, bơng cờ, bắp; Các
yếu tố cấu thành năng suất; Đánh giá năng suất; Khả năng chống chịu: Bệnh
khô vằn, sâu đục thân, chống đổ, tỷ lệ thối bắp, chịu rét...
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.4.1. Địa điểm nghiên cứu
- Đánh giá vật liệu, chọn lọc các dòng triển vọng tại Viện Nghiên cứu Ngơ
(Đan Phượng - Hà Nội).
- Thí nghiệm đánh giá các THL triển vọng tại các tỉnh thuộc vùng ĐBSH.
- Khảo nghiệm giống trong mạng lưới KNQG ở một số tỉnh phía Bắc.
2.4.2. Thời gian nghiên cứu
- Năm 2012 - 2014: Đánh giá dòng, chọn lọc dòng.
- Năm 2015 - 2016: Tuyển chọn, khảo nghiệm cơ sở các tổ hợp lai.
- Năm 2017 - 2018: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tổ hợp
lai triển vọng trong hệ thống khảo nghiệm Quốc gia.
2.5. Sơ đồ quá trình chọn tạo
Sơ đồ khái qt q trình chọn lọc dịng, lai tạo, khảo nghiệm giống ngơ
được trình bày ở Hình 2.1.

Hình 2.1. Sơ đồ khái quát quá trình chọn lọc dịng, lai tạo, khảo nghiệm giống ngơ
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá và chọn lọc dòng ngơ thuần chịu rét, chín sớm
3.1.1. Diễn biến các yếu tố khí hậu vùng đồng bằng sơng Hồng
Đi sâu phân tích ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu của vùng ĐBSH tới khả
năng sinh trưởng phát triển của cây ngô trong vụ Đông (Bảng 3.1) cho thấy: Cả
3 yếu tố (lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí) biến động mạnh. Lượng


13


mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm, thấp nhất là tháng 1
(15,1 mm/tháng), cao nhất là tháng 7 đạt 311,4 mm/tháng; Độ ẩm khơng khí
thấp nhất 26%, cao nhất 88%; Nhiệt độ thấp nhất là 16,9oC (tháng 1) và cao
nhất là 40,7oC (tháng 6). Xét tổng thể cho thấy tháng 12 và tháng 1 là hai tháng
trong vụ Đơng có điều kiện khí hậu khơng thích hợp cho sự sinh trưởng phát
triển của cây ngô bởi tháng 1 và 2 là hai tháng có nhiệt độ và lượng mưa thấp
nhất trong năm do vậy thời vụ cho cây ngô trong vụ Đông cần gieo trước và
trong thời điểm 25/9 để ngơ trỗ cờ trước 20/11, chín trước 20/1 đồng thời cần
chú ý chống hạn cuối vụ. Trong chọn tạo giống ngơ khi tạo được dịng/giống
chín sớm, có tiềm năng năng suất cao trong vụ Đơng mặc dù điều kiện thời tiết
không thuận lợi, nhiệt độ xuống thấp đó là thành cơng và những dịng/giống
này góp phần phát triển vụ Đơng ở miền Bắc nói chung và vùng ĐBSH nói
riêng. Chính vì vậy để tuyển chọn được các dịng ngơ có khả năng chịu rét
chúng tơi tiến hành đánh giá đặc điểm nông sinh học của các dịng ngơ nghiên
cứu ở các thời vụ khác nhau trong vụ Đông.
3.1.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 53 dịng ngơ nghiên cứu
3.1.2.1. Thời gian sinh trưởng của 53 dịng ngơ nghiên cứu
Bảng 3.2 trình bày kết quả nghiên cứu về TGST của 53 dịng ngơ thí
nghiệm cho thấy: Các dịng ngơ thí nghiệm có TGST tương đối khác nhau,
trung bình dao động từ 99,7 ngày (C59) đến 129,2 ngày (C649, C258) và các
vật liệu sinh trưởng ổn định qua các trà gieo cho thấy khả năng thích ứng tốt
trong điều kiện bất thuận và chia thành: Nhóm chín sớm (TGST < 105 ngày)
chỉ có 1 dịng C59 (99,7 ngày); Nhóm chín trung bình (TGST 105 – 120
ngày) gồm 40 dịng; Nhóm chín muộn (TGST > 120 ngày) gồm 12 dịng.
Như vậy, có tới 77% số dịng đang nghiên cứu có thể sử dụng làm bố hoặc mẹ
trong cơng tác chọn tạo giống ngơ lai chín sớm hoặc trung bình sớm (ngắn
ngày) phù hợp trong điều kiện vụ Đơng vùng ĐBSH.
3.1.2.2. Đặc điểm hình thái của các dịng ngô nghiên cứu
Bảng 3.3 đánh giá một số chỉ tiêu hình thái 53 dịng ngơ nghiên cứu. Gồm:
- Chiều cao cây: Biến động khá lớn, từ 96,2 - 170,8 cm, thấp nhất là dòng

C847 (96,2 cm) và cao nhất là dịng C491 (170,8 cm).
- Chiều cao đóng bắp: Tỷ lệ đóng bắp của các dịng ngơ nghiên cứu dao
động từ 36 - 94%, trong đó chỉ có 2 vật liệu có tỷ lệ đóng bắp < 40% là C28
và C524, có 15 vật liệu có tỷ lệ đóng bắp > 60% gồm C63, C124, C252,
C269, C282, C318, C409, C491, C571, C608, C649, C691, C722, C777 và
dòng đối chứng T5. Như vậy 36/53 dịng nghiên cứu có chiều cao đóng bắp
phù hợp cho cơng tác chọn tạo tiếp theo trong đó có 3 dịng đối chứng.
- Tỷ lệ gãy đổ: Đường kính gốc của các dịng ngơ nghiên cứu được đánh
giá cùng giai đoạn với chiều cao cây, dao động từ 1,3 (C28) - 2,2 cm (C354).
- Số lá: Các vật liệu nghiên cứu đều có số lá cuối cùng tương đối cao, trung
bình từ 16,8 (C352, C491) - 19,4 lá/cây (C282) và đều là các vật liệu giữ được
bộ lá xanh bền với số lá xanh còn lại trên cây dao động từ 9,8 - 12 lá.


14

Như vậy, đa số các dịng nghiên cứu có chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
ở mức trung bình và khá đồng đều, thể hiện ở hệ số biến động CV (%) nhỏ
hơn 15%, bộ lá tương đối rậm (16,8 - 19,4 lá/cây) và ổn định trong cả hai vụ
thí nghiệm. Có thể khẳng định các dịng nghiên cứu là các dòng thuần và đủ
điều kiện để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo (Bảng 3.3).
3.1.2.3. Năng suất của các dịng ngơ nghiên cứu
Năng suất dịng ln là mục tiêu được các nhà chọn tạo giống ngô quan
tâm bởi lợi ích nhiều mặt. Năng suất thực thu của 53 dòng ngơ thí nghiệm
được tổng hợp tại Bảng 3.4 cho thấy hầu hết các dịng khơng có sự biến động
đáng kể, hệ số biến động CV (%) từ 5,90 - 8,10% thể hiện sự ổn định di
truyền của các dịng ngơ nghiên cứu. Dịng có năng suất thực thu thấp nhất là
C539 (1,430 tấn/ha), thấp hơn hầu hết các vật liệu cịn lại ở mức có ý nghĩa.
Các dịng đối chứng có năng suất trung bình đạt 2,184 - 2,311 tấn/ha, thuộc
nhóm trung bình trong số các vật liệu nghiên cứu. Dịng có năng suất cao nhất

là C805, đạt 2,655 tấn/ha, cao hơn cả 4 giống đối chứng ở mức có ý nghĩa,
các dịng C608, C777, C855 có năng suất trung bình cao hơn 2 dịng đối
chứng C88N và T8 ở mức có ý nghĩa. Nhận thấy các dịng ngơ thí nghiệm có
năng suất tương đối cao và ổn định qua hai vụ thí nghiệm, đây là các vật liệu
tốt có thể khai thác trong công tác chọn tạo giống ngô lai năng suất cao.
Kết quả đánh giá TGST, đặc điểm hình thái và năng suất của các dịng
ngơ nghiên cứu nghiên cứu kết hợp với kết quả sàng lọc kiểu gen mong muốn
bằng Chương trình Chỉ số chọn lọc để lựa chọn những dịng triển vọng nhất
trong tập đồn 53 dịng ngơ ở trên.

3.1.3. Kết quả chọn lọc dịng chín sớm, có khả năng chịu rét
3.1.3.1. Kết quả chọn lọc dịng chín sớm, có khả năng chịu rét bằng chỉ số
chọn lọc
Trên cơ sở số liệu của bẩy chỉ tiêu theo dõi là: thời gian sinh trưởng, năng
suất, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, đường kính thân, số lá và số lá xanh
giai đoạn ngơ có bắp chín sữa để lựa chọn những dòng triển vọng nhất phục
vụ cho cơng tác lai tạo giống ngơ có khả năng chín sớm, thích ứng với điều
kiện lạnh. Đối với nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đặc biệt quan
tâm đến thời gian sinh trưởng, tiếp đến là năng suất hạt và độ bền xanh lá (số
lá xanh giai đoạn ngơ có bắp chín sữa) của các dịng nghiên cứu.
Bảng 3.5. Mục tiêu và cường độ chọn lọc của các dịng ngơ thí nghiệm
Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng
Năng suất
Số lá xanh GĐ ngơ bắp chín sữa

Mục tiêu
-1,5
2,0
2,0


Cường độ
9,0
8,0
6,0

Giá trị mục tiêu mong muốn
108,4
26,3
12,0

Khái qt các dịng ngơ nghiên cứu nghiên cứu thông qua kết quả thống
kê cơ bản mô tả dịng được trình bày ở Bảng 3.6.


15

Bảng 3.6. Số liệu thống kê mơ tả 53 dịng nghiên cứu
Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Hệ số
biến động


Giá trị
nhỏ nhất

Giá trị
lớn nhất

117,296

5,938

0,051

99,7

129,2

Năng suất

20,328

2,971

0,146

14,3

26,6

Chiều cao cây


132,751

19,271

0,145

96,2

170,8

Đường kính thân

1,790

0,220

0,123

1,3

2,2

Số lá

17,834

0,718

0,040


16,8

19,4

Số lá xanh GĐ ngơ bắp CSữa

10,808

0,608

0,056

9,8

12,0

Kết quả chọn lọc dịng triển vọng thơng qua chỉ số chọn lọc trình bày ở
Bảng 3.7 với 30 dịng được chọn, trong đó xác định được 26 dòng phù hợp
với định hướng nghiên cứu và 4 dòng đối chứng. 30 dòng được chọn với chỉ
số chọn lọc biến thiên từ 3,84 - 10,56. Những dòng có giá trị chỉ số chọn lọc
càng nhỏ biểu hiện dịng đó càng gần với tiêu chí chọn lọc và ngược lại.
Trong số các dòng được chọn cho thấy 6 dịng có chỉ số chọn lọc thấp hơn
cả 4 dịng đối chứng là C777, C608, C783, C801, C571 và C855 với chỉ số
chọn lọc dao động từ 3,84 - 6,67 (Bảng 3.7).
Bảng 3.7. Chỉ số chọn lọc và các giá trị của 30 dịng được chọn
T
T
41
34
42

44
33
49
51
46
6
53
4
28
22
35
50
40
26
21

Dịng
C777
C608
C783
C801
C571
C855
T8(đ/c)
C833
C50
DF5(đ/c)

C28
C475

C373
C628
C88N(đ/c)

C769
C431
C354

Chỉ số
chọn lọc
3,84
4,04
4,53
5,99
6,56
6,67
7,14
7,65
8,04
8,39
8,47
8,53
8,84
9,04
9,17
9,32
9,49
9,51

TGST


NS

107,8
111,5
115,3
115,5
115,7
111,5
117,2
114,5
111,3
116,7
111,3
120,7
116,8
115,2
114,7
112,0
112,0
114,5

25,9
25,9
23,8
25,0
23,6
25,6
21,8
23,7

20,0
23,1
18,9
24,6
19,6
21,4
22,2
20,5
19,0
18,2

Chiều
cao cây
142,0
157,6
120,2
106,8
116,0
116,0
130,2
111,4
109,4
122,4
119,4
168,0
150,2
148,2
97,6
117,0
138,6

165,0

Đường
kính thân
2,04
2,06
1,84
1,82
2,12
1,90
1,82
1,76
1,38
1,60
1,30
1,66
1,78
2,16
1,72
1,80
1,74
2,20

Số

18,2
18,8
17,2
19,0
17,8

17,4
18,2
17,2
16,8
17,6
17,6
18,6
17,4
18,0
17,4
17,8
17,6
19,0

Số lá xanh
GĐCS
11,2
11,2
11,8
11,0
11,0
10,6
11,4
10,6
11,2
10,6
11,6
10,8
11,4
10,6

10,4
10,6
11,0
11,6


16
10
16
32
13
43
3
2
20
47
52
17
8

C124
C282
C541
C252
C795
C18
C16
C352
C838
T5(đ/c)

C290
C63

9,66
9,70
9,85
9,87
9,89
10,20
10,30
10,30
10,42
10,49
10,55
10,56

122,0
117,8
118,2
113,5
119,7
114,8
110,0
115,2
119,2
119,0
116,0
108,5

20,1

18,5
24,1
18,3
20,8
17,8
17,4
19,0
23,1
22,8
17,2
19,0

135,2
138,6
106,4
125,0
147,4
151,2
116,6
144,2
113,2
107,2
147,6
129,4

1,84
2,00
1,98
1,84
2,10

1,74
1,32
1,84
1,80
1,91
1,98
1,66

18,2
19,4
17,2
18,2
18,0
18,8
17,4
16,8
17,0
18,4
18,6
17,2

11,8
11,8
10,2
11,2
10,8
11,4
11,4
10,8
10,2

10,2
12,0
10,6

Với kết quả thu được chúng tôi tiếp tục đánh giá phản ứng của 26 dòng
được chọn cùng với 4 dòng đối chứng ở các vụ tiếp theo.
3.1.3.2. Thời gian sinh trưởng của 30 dòng được chọn lọc
Sau chọn lọc, 30 dịng ngơ thí nghiệm (dịng tự phối thế hệ S8-S12) được
tiếp tục được đánh giá kiểu hình. Kết quả đánh giá TGST của các dòng nghiên
cứu được thể hiện tại Bảng 3.8. Ở vụ Xn, 2 dịng có TGST là 113 ngày tương
đương dịng đ/c chín sớm nhất (C88N), 11 dịng có TGST > 120 ngày tương
đương 3 dịng đ/c cịn lại, 13 dịng có TGST dao động từ 115 - 119 ngày. Ở vụ
Đơng, 12 dịng có TGST từ 108 - 113 ngày, ngắn hơn 4 dòng đ/c từ 3 - 11 ngày;
11 dịng có TGST từ 115 - 119 ngày tương đương 4 dòng đ/c; 3 dòng TGST từ
120 - 121 ngày dài hơn các dòng đ/c từ 1 - 6 ngày (C475, C124, C795). Có thể
thấy, 30 dịng thuần ngơ tương đối đa dạng về mặt di truyền, có thời gian G-TP
cũng như TGST thuộc nhóm trung đến dài ngày nên tiềm năng năng suất tốt.
3.1.3.3. Đặc điểm hình thái của 30 dịng được chọn lọc
Đặc điểm hình thái của 30 dịng được chọn lọc thể hiện ở chiều cao cây;
Tỷ lệ đóng bắp; Chiều dài bơng cờ; Số nhánh cờ; Số lá cuối cùng. Nhìn
chung, 30 dịng thuần trong thí nghiệm có các tính trạng hình thái rất tốt, đáp
ứng nhu cầu chọn tạo giống ngô lai mới.
3.1.3.4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 30 dịng được chọn lọc
Các dịng ngơ trong thí nghiệm có năng suất trung bình đạt 2,167 tấn/ha
(C777) -3,433 tấn/ha (C373, C628), trong đó 13 dịng có năng suất cao, đạt >
3,0 tấn/ha tương đương 3 dòng đối chứng C88N, T8, T5; 8 dịng có năng suất
thấp hơn mức 3,0 tấn/ha ở mức có ý nghĩa. Dịng có năng suất thực thu đạt
cao nhất là các dịng C373, C628 (3,433 tấn/ha), C28 (3,366 tấn/ha), C354,
C252 (3,333 tấn/ha)... Các dịng này khơng có các yếu tố cấu thành năng suất
vượt trội nhưng vẫn đạt năng suất cao, cho thấy mức độ thích nghi, thích ứng



17

với điều kiện canh tác và môi trường rất tốt, từ đó phát huy được hết tiềm
năng năng suất của giống.
3.1.3.5. Khả năng chống chịu của 30 dòng được chọn lọc
Đánh giá sơ bộ khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh hại chính trên
cây ngơ của 30 dịng thuần ngô, kết quả thể hiện tại Bảng 3.11 cho thấy, các
dòng đều chống chịu khá tốt với các tác nhân gây hại nên ít ảnh hưởng đến
sinh trưởng và năng suất, chất lượng hạt.
3.1.3.6. Khả năng kết hạt của 30 dòng được chọn lọc
Đánh giá khả năng kết hạt dựa trên 2 chỉ tiêu chính: tỷ lệ bắp khơng kết
hạt (đuôi chuột) và tỷ lệ hạt lép, số liệu được trình bày tại Bảng 3.12.
Tỷ lệ bắp khơng kết hạt của các vật liệu nghiên cứu dao động từ 1,00 –
5,34%. Dịng C541 có tỷ lệ bắp khơng kết hạt cao nhất (5,34%), cao hơn đáng
kể so với hầu hết các vật liệu còn lại ở độ tin cậy 95%. Bên cạnh đó, có 8
dịng có tỷ lệ bắp không kết hạt >3% gồm: C855 (3,21%), C475, C124, C838
(3,33%), C783, C373 (3,38%), C63 (4,21%) và C282 (4,26%).
Tỷ lệ hạt lép dao động từ 0 - 5,33%. Đáng chú ý là dịng vật liệu C431
khơng có hạt lép (0%), tương đương hai dịng đối chứng T8, C88N. Ngồi ra
dịng C801 có tỷ lệ hạt lép 0,08%; dịng C769, C50, C541 có tỷ lệ hạt lép
1,00%. Chỉ có duy nhất dịng C16 có tỷ lệ hạt lép cao >5% (5,33%).
Nghiên cứu chọn tạo giống ngơ chín sớm, thích ứng với điều kiện lạnh là
một trong những giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của điều kiện nhiệt độ thấp
đến sản xuất ngô. Nhận thấy, các vật liệu trong nghiên cứu này có tỷ lệ hạt lép
và tỷ lệ bắp khơng kết hạt nhìn chung được đánh giá là tương đối thấp, ít gây
ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt thu được, kết hợp với các kết quả
đánh giá đặc điểm nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sự
kết hạt của các bắp ngô giai đoạn thu hoạch nên chúng được sử dụng như một

chỉ tiêu trong cơng tác chọn tạo giống ngơ lai, thích ứng với điều kiện rét.
Kết thúc thí nghiệm đánh giá dịng, chúng tơi chọn lọc được 30 dịng ngơ
triển vọng, các dịng có các đặc điểm như sinh trưởng, phát triển, năng suất và
khả năng chống chịu điều kiện bất thuận khá tốt; các dịng này sẽ được đưa vào
thí nghiệm đánh giá khả năng kết hợp chung để tìm ra các dịng có KNKH cao.
3.2. Kết quả phân tích và đánh giá đa dạng di truyền của 30 dòng chọn lọc
Sử dụng 22 locus SSR bằng CT NTSYS được trình bày ở Bảng 3.13 và
Hình 3.4. cho thấy: Hệ số tương đồng di truyền của các dòng biến thiên từ
0,54 - 0,94 chứng tỏ các dòng tương đối khác biệt nhau về vật chất di
truyền, là cơ sở để có được những THL có KNKH cao hay nói cách khác là
có biểu hiện ƯTL cao.


18

Nhận thấy: Ở hệ số tương đồng di
truyền là 0,75, tập đồn các dịng ngơ
nghiên cứu được phân thành 5 nhóm:
Nhóm I 2 dịng: C18 và C608; Nhóm
II 12 dịng: C475, C777, C16, C282,
C354, C252, C28, C795, C855, C838,
C373, C541; Nhóm III 6 dịng: C124,
C783, C571, C352, C88N, T8; Nhóm
IV 9 dòng: C628, C63, C833, C50,
C769, C801, C290, DF5, C431; và
một dịng đơn lẻ T5. Như vậy có thể
dự đốn một số cặp lai có khả năng
cho ƯTL cao đó là: Nhóm I có thể lai
với nhóm II, III, IV; Nhóm II có thể
lai với nhóm I, III, IV; Nhóm III có

Hình 3.4. Sơ đồ phả hệ của 30
thể lai với nhóm I, II, IV và nhóm IV
dịng ngơ nghiên cứu trên cơ sở
có thể lai với nhóm I, II, III. Đặc biệt,
phân tích 22 locus SSR theo PP
dịng T5 có thể cho ƯTL cao với các
phân nhóm UPGMA
dịng ở 4 nhóm cịn lại.
3.3. Kết quả đánh giá KNKH của các dòng nghiên cứu
3.3.1. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp chung
26 dòng được chọn lọc tiến hành đánh giá KNKH về chỉ tiêu năng suất hạt
qua PP lai đỉnh với 2 CT là dòng T5 và B67CT cho kết quả: CT1(T5) có
KNKHC về năng suất, cao hơn có ý nghĩa so với CT2 (Bảng 3.14), trong khi
dòng C352 có giá trị KNKHC cao nhất (gi = 13,807), tiếp đến là các dòng C16
(gi = 8,827), C431 (gi = 8,533), C838 (gi = 7,972), C801 (gi = 6,788), C769 (gi
= 6,335) (Bảng 3.15). Ngồi ra, 5 dịng gồm C608, C783, C855, C628, C252
cũng có giá trị gi cao dao động từ 3,595 – 4,780 (Bảng 3.15). Bên cạnh đó, các
dịng có phương sai KNKHR cao là C18 (σ2si = 70,193), C373 (σ2si = 64,432),
C475 (σ2si = 54,794). Các dòng C18, C373, C475, C855 có KNKHR Dịng *
cây thử cao với CT1(T5), trong khi các dòng C63, C431, C769, C571 và C50
đạt được giá trị này cao với CT2(B67CT) (Bảng 3.15). Giá trị KNKHC (GCA)
cao của các dòng bao gồm cả cây thử có đóng góp lớn vào sự biểu hiện kiểu
hình của con lai F1, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác
giả (Cesar và cs., 2014).
Bảng 3.14. Giá trị KNKHC (gi) về năng suất của CT vụ Đ15 tại Hà Nội
TT
Cây thử
1
T5 (Cây thử 1)
2

B67CT (Cây thử 2)
Edgi (Sai số của KNKHC của cây thử)
LSD0.05

Giá trị khả năng kết hợp chung (gi)
1,989
-1,989
0,373
0,740


19

Bảng 3.15. Giá trị KNKHC(gi) về năng suất của các dòng NC vụ Đ15 tại Hà Nội

hiệu

Tên dòng

Giá trị KNKHC
(gi)

Khả năng kết hợp riêng
Dòng x Cây thử
CT1(T5)
CT2(B67CT)
0,248
-0,248
-0,356
0,356

-1,047
1,047
-1,466
1,466
-4,076
4,076
5,353
-5,353
-2,496
2,496
-4,046
4,046
-0,057
0,057
5,234
-5,234
5,676
-5,676
-3,934
3,934
-4,252
4,252
-4,434
4,434
-2,289
2,289
2,858
-2,858
2,388
-2,388

1,356
-1,356
3,861
-3,861
1,576
-1,576
5,924
-5,924
-2,464
2,464
1,616
-1,616
1,428
-1,428
-2,117
2,117
-4,481
4,481

1
C777
-13,308
2
C608
4,175
3
C783
3,793
4
C801

6,788
5
C571
-0,402
6
C855
4,780
7
C833
-7,532
8
C50
-5,562
9
C28
-6,283
10
C475
-3,845
11
C373
-4,510
12
C628
4,483
13
C769
6,335
14
C431

8,533
15
C354
-3,122
16
C124
-2,492
17
C282
-1,822
18
C541
-11,76
19
C252
3,595
20
C795
-4,683
21
C18
-8,458
22
C16
8,827
23
C352
13,807
24
C838

7,972
25
C290
-0,453
26
C63
1,147
Edgi
1,346
LSD0.05
2,670
Ghi chú: Edgi – Sai số của khả năng kết hợp chung của dòng.

Phương sai
KNKHR (σ2si)
0,123
0,253
2,194
4,297
33,224
57,300
12,458
32,736
0,007
54,794
64,432
30,954
36,166
39,323
10,480

16,331
11,401
3,677
29,813
4,967
70,193
12,144
5,222
4,076
8,967
40,155

Như vậy, các dòng: C352, C16, C431, C838, C801, C769 có KNKHC cao
về năng suất, đặc biệt 2 dịng C431 và C769 cịn có phương sai KNKHR cao.
Bên cạnh đó các dịng C608, C783, C855, C628, C252 cũng cần được quan
tâm. Các dòng này phù hợp làm vật liệu lai tạo giống ngơ có TGST ngắn, thích
ứng với điều kiện lạnh và cho năng suất cao.
3.3.2. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp riêng
Nhằm xác định KNKH của các kiểu gen cụ thể phục vụ cho định hướng lai
tạo, lựa chọn 11 dòng: C608, C783, C801, C855, C628, C769, C431, C252,
C16, C352 và C838 có các đặc điểm nông sinh học tốt, KNKHC cao để tiếp tục
đánh giá KNKHR về năng suất bằng luân giao Griffing 4. Kết quả trình bày
trong Bảng 3.16 và Bảng 3.17. cho thấy: Có sự sai khác có ý nghĩa ở mức tin cậy
95% về KNKH chung và riêng của 11 dòng tham gia đánh giá. Trong sơ đồ luân
giao 11 dòng, dòng C352 có giá trị KNKHC cao nhất (gi=3,213), cao hơn có ý
nghĩa so với các dịng cịn lại. Giá trị KNKHR cao thuộc về: Dòng C431 với các


20


dòng C608 (sij=17,454), C801 (sij=10,096), C855 (sij=6,829); Dòng C252 với
các dòng C628 (sij=5,893), C769 (sij=5,953); Dòng C352 với các dòng C783
(sij=6,888), C801 (sij=7,485), C855 (sij=5,231), C628 (sij=7,644), C769
(sij=5,031); Dòng C838 với các dòng C783 (sij=6,167), C16 (sij=5,245). Đặc biệt
2 dòng C431 và C352 cịn có phương sai KNKHR cao, lần lượt là: σ2sij=92,246
và 57,502. Những dòng này rất phù hợp tham gia các CT chọn tạo giống ƯTL.
3.4. Kết quả chọn lọc tổ hợp lai triển vọng
Để thấy được rõ hơn sự đóng góp của các dịng bố mẹ trong sự biểu hiện
của các THL, tiến hành phân tích kết quả đánh giá, khảo sát 52 THL đỉnh và
55 THL luân giao về TGST và năng suất.
3.4.1. Sinh trưởng và năng suất các tổ hợp lai đỉnh
Vụ Xuân 2015, 52 THL đỉnh được khảo sát với 4 giống đ/c LVN885,
LVN99, LVN4 và DK9955 cho thấy, các THL đỉnh có TGST dao động từ 112
- 120 ngày. Nhóm các tổ hợp có các dịng C783, C801, C855, C628, C769,
C431, C252, C795, C352, C838 tham gia có TGST ngắn hơn các tổ hợp còn
lại, dao động từ 112 – 115 ngày. So với các giống chín sớm và trung bình sớm
đang phổ biến ngồi sản xuất thì nhóm các tổ hợp này chín sớm hơn đối chứng
DK9955 từ 5 - 8 ngày và tương đương với LVN885, LVN99 và LVN4.
Về năng suất: Các THL đỉnh có năng suất khác biệt chắc chắn ở mức tin
cậy 95%, dao động từ 5,860 - 8,513 tấn/ha. So với các giống đối chứng, có
5/26 tổ hợp với CT1(T5) là C855xT5, C252xT5, C16xT5, C352xT5,
C838xT5 và 4/26 tổ hợp với CT2(B67CT) là C769xB67CT, C431xB67CT,
C16xB67CT, C352xB67CT có năng suất cao hơn các giống đ/c có ý nghĩa.
3.4.2. Sinh trưởng và năng suất các tổ hợp lai luân phiên
Vụ Đông 2015, 55 tổ hợp luân giao được đánh giá cùng với 4 giống đ/c
LVN885, LVN99, LVN4 và DK9955 (Bảng 3.19): TGST của các THL dao
động từ 114-118 ngày, 3 tổ hợp có TGST ngắn nhất (114 ngày) là: C608xC352,
C783xC352 và C431xC16. Các tổ hợp có TGST từ 114-115 ngày là ngắn hơn
chắc chắn so với đ/c DK9955 ở mức tin cậy 95%. Về năng suất: Có sự khác
biệt có ý nghĩa về năng suất giữa các tổ hợp luân giao cũng như so với các

giống đ/c. Tổ hợp C608xC431 có năng suất cao nhất đạt 8,65 tấn/ha, cao hơn cả
4 giống đ/c có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%; 4 THL C783xC352, C855xC352,
C628xC352, C769xC352 có năng suất dao động từ 8,10-8,25 tấn/ha, cao hơn 3
đ/c LVN885, LVN99, LVN4 có ý nghĩa và tương đương DK9955; Trong số
các THL còn lại, ngoại trừ 3 tổ hợp có năng suất từ 5,65-5,93 tấn/ha thấp hơn 4
giống đ/c chắc chắn, các tổ hợp khác tương đương đ/c (Bảng 3.19).
3.4.3. Tuyển chọn các tổ hợp lai triển vọng
Trên cơ sở đánh giá các THL đỉnh và luân giao lựa chọn 26 tổ hợp triển
vọng phù hợp với mục tiêu chọn tạo (chín sớm, thích ứng với điều kiện lạnh,
năng suất cao) để đánh giá trong vụ tiếp theo làm căn cứ tuyển chọn các THL
ưu tú đưa vào thí nghiệm khảo sát trong mùa vụ có nhiệt độ giảm thấp ở các
vùng sinh thái trồng ngơ phía Bắc trong đó có ĐBSH (Bảng 3.20). Từ kết quả
khảo sát tuyển chọn 12 THL triển vọng: C608xC431; C783xC352; C801xT5;
C801xB67CT; C855xT5; C769xB67CT; C431xB67CT; C252xT5; C16xT5;
C16xB67CT; C352xT5; C352xB67CT đánh giá tiếp tục. Để thuận tiện trong
theo dõi và đánh giá, các THL này được ký hiệu tương ứng từ V1 đến V12.


21

3.5. Kết quả đánh giá tính ổn định về năng suất của một số THL triển vọng
12 THL triển vọng được chọn tạo theo hướng chín sớm, thích ứng với
điều kiện lạnh từ các thí nghiệm lai đỉnh và lai luân giao ký hiệu từ V1 - V12
được khảo nghiệm trong vụ Đ16 tại 5 địa điểm phía Bắc: Hạ Hòa - Phú Thọ;
Tam Dương - Vĩnh Phúc; Đan Phượng - Hà Nội; Vũ Thư - Thái Bình; Yên
Định - Thanh Hóa. 3 giống đ/c là các giống ngơ lai chín sớm phổ biến trong
sản xuất: LVN4, LVN99, DK9901 (Bảng 3.21).
3.5.1. Đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai triển vọng
TGST trung bình từ 117,8-121,6 ngày, hầu hết thuộc nhóm trung ngày,
ngắn hơn đ/c LVN4 (ngoại trừ tổ hợp V9, V10, V12 dài ngày hơn tương đương

đ/c LVN4 và DK9901); Nhìn chung các giống khảo nghiệm có dạng bắp to,
đường kính bắp trung bình đạt 4,7-5,4 cm, trong đó V7, V5, V1 và V9 có
đường kính bắp đạt giá trị cao nhất (5,1-5,4 cm) cao hơn 3 giống đ/c. 3 tổ hợp
V1, V7 và V9 có khối lượng 1000 hạt cao hơn cả 3 đ/c. Các tổ hợp V4, V6, V7,
V8 và V9 thể hiện có ưu thế hơn về năng suất so với các giống còn lại và đ/c,
năng suất đạt từ 6,59-7,19 tấn/ha. Trong điều kiện rét lạnh ở giai đoạn cuối vụ
Đơng có nhiều ảnh hưởng đến khả năng tích lũy chất khơ vào hạt, vì vậy những
tổ hợp vẫn cho năng suất cao là những tổ hợp thích ứng trong điều kiện này.
Đánh giá chung, các tổ hợp V2, V6, V7 và V8 được đánh giá có khả năng
chống chịu tương đương đ/c DK9901 (Bảng 3.25).
3.5.2. Đánh giá sự ổn định của các tổ hợp lai triển vọng
Đồng thời với đánh giá đặc điểm nông sinh học cần quan tâm đến sự ổn
định của các THL qua các vùng sinh thái nhằm xác định được THL có năng
suất cao và thích ứng với điều kiện vụ Đơng ở các tỉnh phía Bắc (Bảng 3.26;
Bảng 3.27). Tại Bảng 3.26, sau khi phân tích độ ổn định chỉ có duy nhất THL
V7 có năng suất trung bình cao hơn cả ba giống đ/c ở mức có ý nghĩa, độ tin
cậy 95%; 5 tổ hợp V3, V4, V6, V8 và V9 năng suất cao hơn chắc chắn 2 giống
đ/c LVN4, LVN99 và tương đương với DK9901; các tổ hợp còn lại tương
đương với 3 giống đ/c ngoại trừ V12 có năng suất thấp hơn DK9901 có ý nghĩa.
Căn cứ vào giá trị chỉ số môi trường (Ij) trong vụ Đ2016 thì điều kiện ở Vĩnh
Phúc (Ij = 2,447) là thuận lợi nhất cho các giống ngơ thí nghiệm sinh trưởng
phát triển, tiếp đến là Hà Nội (Ij = 2,250), Thái Bình (Ij = 1,936), Phú Thọ (Ij =
0,879) và mơi trường kém nhất là ở Thanh Hố (Ij = -7,512) (Bảng 3.26).
Bảng 3.26. Ước lượng năng suất của các THL khảo nghiệm theo hồi quy (Đ16)
Tổ hợp lai

NSTB
(tấn/ha)

V1

V2
V3
V4

6,38
6,08
6,46
6,81

Hệ số
hồi quy
(bi)
1,588
1,362
1,011
1,422

Giá trị chỉ số môi trường (Ij) địa điểm KN
PT
VP
HN
TB
TH
0,879 2,447
2,250 1,936 -7,512
6,52
6,77
6,74
6,69
5,19

6,20
6,42
6,39
6,35
5,06
6,55
6,71
6,69
6,66
5,70
6,93
7,16
7,13
7,08
5,74


22
V5
V6
V7
V8
V9
V10
V11
V12
LVN4 (đ/c)
LVN99(đ/c)
DK990(đ/c)
LSD0,05


6,25
6,80
7,19
6,77
6,59
5,97
6,20
5,53
5,37
5,83
6,43
6,070

1,068
1,797
0,835
1,758
1,558
0,950
1,278
0,260
0,132
-0,077
0,058

6,34
6,96
7,26
6,92

6,72
6,06
6,32
5,55
5,38
5,82
6,43

6,51
7,24
7,39
7,20
6,97
6,21
6,52
5,59
5,40
5,81
6,44

6,49
7,20
7,38
7,16
6,94
6,19
6,49
5,59
5,40
5,81

6,44

6,46
7,15
7,35
7,11
6,89
6,16
6,45
5,58
5,39
5,81
6,44

5,45
5,45
6,56
5,44
5,41
5,26
5,24
5,34
5,27
5,89
6,38

Ghi chú: Giá trị LSD sau khi phân tích độ ổn định.

Khi phân tích ổn định theo hệ số hồi quy có 11/12 tổ hợp lai khảo nghiệm
(ngoại trừ V12) có hệ số hồi quy bi ≈ 1 (xác định qua kiểm định T). Như vậy

xét theo hệ số hồi quy thì các THL này thích nghi tốt và ổn định qua 5 điểm
khảo nghiệm, trong khi V12 và các giống đ/c biểu hiện có sự biến động trong
vụ này. Tuy nhiên khi xét theo tham số độ lệch S2di, chỉ có 4 tổ hợp lai V1,
V2, V7, V12 và 2 giống đ/c LVN99 và DK9901 có giá trị S2di nhỏ, nghĩa là
trong vụ Đông 2016 năng suất của các giống này là ổn định, ít biến động qua
các điểm khảo nghiệm khác nhau (Bảng 3.27).
Bảng 3.27. Phân tích ổn định theo hệ số hồi quy (bi) và tham số độ lệch (S2di)
Chênh lệch của hệ số hồi quy (bi) so với 1
bi-1
Ttn
P
V1
0,588
1,926
0,925
V2
0,362
1,370
0,868
V3
0,011
0,023
0,510
V4
0,422
0,470
0,665
V5
0,068
0,067

0,525
V6
0,797
2,203
0,943
V7
-0,165
0,587
0,700
V8
0,758
1,831
0,918
V9
0,558
1,028
0,810
V10
-0,050
0,078
0,529
V11
0,278
0,544
0,688
V12
-0,739
4,067
0,987 *
LVN4(đ/c)

-0,868
2,417
0,953 *
LVN99(đ/c)
-1,077
7,642
0,998 *
DK9901(đ/c)
-0,942
6,006
0,996 *
Ghi chú: * - Sai khác có ý nghĩa.
Tổ hợp lai

Tham số độ lệch
S2di
Ftn
P
3,319
1,982
0,882
1,646
1,487
0,781
13,175
4,899
0,997 *
54,694
17,185
1,000 *

70,550
21,878
1,000 *
6,032
2,785
0,958 *
2,325
1,688
0,829
8,966
3,653
0,986 *
17,845
6,281
0,999 *
26,469
8,833
1,000 *
15,463
5,576
0,999 *
-0,999
0,704
0,446
5,915
2,750
0,956 *
-1,948
0,423
0,260

-1,609
0,524
0,329


23

Tổng hợp kết quả phân tích theo hệ
số hồi quy (bi) và tham số độ lệch
(S2di) đối với 12 THL khảo nghiệm
trong vụ Đ16 tại 5 điểm thì chỉ có 3
THL gồm V1, V2 và V7 có tính ổn
định, thể hiện năng suất có diễn biến
song song với giá trị năng suất trung
bình của tồn thí nghiệm, năng suất
thấp hơn ở mơi trường xấu (đất đai,
nguồn nước, khí hậu…) và năng suất
cao ở mơi trường thuận lợi hơn. Điều
đó có nghĩa 3 THL này được đánh giá
là ổn định tốt hơn các giống đ/c và 9
THL khảo nghiệm còn lại. Đặc biệt
đối với tổ hợp V7 biểu hiện là tổ hợp
ổn định và có ƯTL hẳn các giống đ/c
cả ở môi trường bất thuận và thuận lợi.
Đối với 2 THL V1, V2 mặc dù được
đánh giá là tổ hợp ổn định tuy nhiên
năng suất đạt được trong vụ này thấp
vì vậy giá trị thực tiễn không được
đánh giá cao ( Hình 3.7).


Hình 3.7. Đồ thị biểu hiện tính
thích nghi và ổn định về năng suất
của các giống khảo nghiệm vụ Đ16

Kết quả phân tích về khả năng thích ứng và độ ổn định của các THL
khảo nghiệm xác định được duy nhất THL V7 có năng suất cao hơn có ý
nghĩa cả 3 đ/c ở mức tin cậy 95%, là THL thích nghi tốt và ổn định xét theo
cả hệ số hồi quy (bi) và tham số độ lệch (S2di). V7 có khả năng thích ứng và
ổn định tốt hơn các giống đ/c, thể hiện có ưu thế hơn ở cả môi trường kém
cũng như môi trường thuận lợi hơn. Từ kết quả này lựa chọn THL V7 để
đưa vào mạng lưới khảo nghiệm Quốc gia với tên giống đăng ký khảo
nghiệm là VN158.
3.6. Khả năng sinh trưởng, năng suất VN158 trong hệ thống khảo
nghiệm Quốc gia
VN158 được KNCB 5 vụ, KNSX 3 vụ trong hệ thống khảo nghiệm
Quốc gia. KNCB (5 vụ) ở các tỉnh phía Bắc từ vụ X17 đến hết HT18. THL
triển vọng C431xB67CT (VN158) có TGST 109-131 ngày, có khả năng
chịu rét, năng suất đạt 5,673 - 7,880 tấn/ha, cao hơn giống đ/c từ 1,56 15,54%. Trong KNSX (3 vụ: Đ17, X18, HT18) VN158 có TGST 115 - 126
ngày, năng suất đạt 7,57 - 8,11 tấn/ha


×