Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BDTX SINH HOAT CHUYEN MON NCBH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.4 KB, 9 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ MỸ THO
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
Tổ 4, 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phường 6, ngày 18 tháng 11 năm 2016

BÀI KIỂM TRA BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017
Họ và tên : Nguyễn Sĩ Tuấn
Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên dạy lớp Năm.1
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, HÌNH THỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DỰ GIỜ, NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
PHẦN I:
Câu 1: Anh(chị) hãy trình bày mục đích, ý nghĩa của sinh hoạt chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học có hiệu quả?
a) Mục đích, ý nghĩa sinh hoạt chun mơn: SHCM là hoạt động trong đó GV
học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái
mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế.
- Tạo cơ hội cho tất cả học sinh được học tập và phát triển, đặc biệt những học
sinh có khó khăn về học tập.
- Xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa các thành viên trong nhà trường
(CBQL- GV; GV- GV; HS- HS; GV- HS)
- Giúp GV giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải từ thực tiễn trong việc
giảng dạy của chính bản thân họ. Ở đó, GV giữ vai trị là người cải cách, nhà quan
sát, tự đánh giá thực tiễn công việc của mình và là nhà nghiên cứu phát triển.
b) Các vấn đề về việc học của học sinh:


- Môi trường học tập không thân thiện.
- Quan hệ giữa HS với GV, HS với HS:
+ Chưa tin cậy và thoải mái.
+ Thiếu sự quan tâm lắng nghe lẫn nhau.
+ Chưa thể hiện chấp nhận lẫn nhau : thừa nhận thực tại, lắng nghe lẫn nhau,
chấp nhận sự khác biệt.
- HS không hứng thú học.


- Bài học không phù hợp.
- Việc học của HS khác với ý định của GV.
- Các hoạt động học tập diễn ra hình thức.
- Chất lượng việc học chưa cao:
+ Học nhiều: HS tham gia nhiều hoạt động trong giờ học với thời gian và
lượng kiến thức nhiều nhưng khơng kịp hiểu bài.
+ Hiểu ít: Thiếu độ sâu và chiều rộng hiểu biết, thiếu các năng lực mới.
c) Các vấn đề liên quan đến việc phát triển chuyên môn của giáo viên:
- Chưa nhận ra vấn đề của HS:
+ Giáo viên không biếtt hoặc chưa nhận ra được vấn đề liên qua đến việc học
của HS.
+ Chưa có ý thức và thói quen quan tâm chú ý riêng tới từng đối tượng HS.
+ GV chưa có thói quen chấp nhận từng em HS.
+ GV thiếu năng lực quan sát, lắng nghe, cảm nhận, phản ứng tinh tế và nhảy
cảm trước việc học của riêng từng cá nhân HS.
- Chưa chấp nhận thực tế bản thân đồng nghiệp:
+ GV không hoặc chưa có khả năng tự giám sát, theo dõi và điều chỉnh bản
thân do đặc tính mơi trường làm việc có tính đơn lẻ giữa các lớp học khác nhau.
+ Nhiều GV chưa hiểu đúng về năng lực bản thân và chưa chấp nhận bản thân
và đồng nghiệp.
Câu 2: Anh(chị) hãy trình bày việc tổ chức sinh hoạt chuyên mơn dựa trên

phân tích hoạt động học của học sinh?
- Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học của học
sinh là hoạt động chuyên mơn nhưng ở đó GV tập trung phân tích các vấn đề liên
quan đến người học (học sinh).
- Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích
GV tìm ra ngun nhân tại sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện
pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào quá
trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy
sao cho phù hợp với từng đối tượng HS.
Vậy vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. Thực tế
là việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của GV thông qua quan sát HS.
1. Các bước tiến hành NCBH
Chu trình NCBH gồm 4 bước:
* Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu


Cần xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được khi tiến
hành nghiên cứu. Mục tiêu bài học được nghiên cứu, được đề xuất bởi một thành
viên trong tổ CM, sau đó được góp ý, hồn thiện qua SHCM.
Các GV sẽ có một một cuộc thảo luận chi tiết, cụ thể bài học tiến hành
nghiên cứu như:
- Đặt câu hỏi xem đây là loại bài học gì?
- Cách giới thiệu bài học như thế nào?
- Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu quả
cao?
- Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
- Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?
- Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp?
Sau khi kết thúc cuộc họp này, một GV trong nhóm sẽ nhận nhiệm vụ phát
triển đề cương đầu tiên của giáo án bài học nghiên cứu, các ý kiến góp ý, chỉnh sửa

của của tổ chun mơn chỉ mang tính tham khảo.
* Bước 2. Tiến hành bài học và dự giờ
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài
học nghiên cứu ở một lớp cụ thể.
- Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho
người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.
+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh, khơng
gây khó khăn cho người dạy minh hoạ.
GV cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách
làm việc nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học
sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
- Từ bỏ thói quen đánh giá giờ dạy của GV, người dự cần học tập, hiểu và thơng
cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện
những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết.
* Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu
- Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ. Các ý kiến
đưa ra nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả
học tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào SHCM.
- Người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì
họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để
rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không nên
quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.
- Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong SHCM. Bởi giờ dạy là sản
phẩm chung của mọi người khi tham gia SHCM.
* Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày



- Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm xem có tiếp tục
thực hiện NCBH này nữa không? Nếu bài học nghiên cứu vẫn chưa hồn thiện thì
cần tiếp tục nghiên cứu để tiến hành dạy ở các lớp sau cho hoàn thiện hơn.
- Cuối cùng các GV viết bài báo cáo vạch ra những gì họ được học liên quan đến
chủ đề nghiên cứu và mục tiêu của họ trong giảng dạy.
- Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định
kỳ nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp thơng qua việc dự giờ, phân tích bài học.
- Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh
là tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học như
thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp
dạy có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh khơng? Kết quả học tập của học sinh
có được cải thiện khơng? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?...
Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học
sinh không tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ
học, xếp loại GV mà khuyến khích giáo viên tìm ra ngun nhân vì sao học sinh
học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặt biệt đối với những học sinh có khó khăn
về học. Từ đó giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy
học phù hợp tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao
chất lượng dạy học.
Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh tạo
cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát
huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc
dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.
Sinh hoạt chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh
nhằm góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường.
2. Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề
2.1. Mục đích, ý nghĩa
- Xây dựng TCM thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các GV
để mọi người có cơ hội lựa chọn những thơng tin cần thiết cho cơng việc của mình; tạo

động lực làm việc cho GV, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn.
- Phát huy tốt vai trị của TTCM, phân cơng nhiệm vụ hợp lý, phát huy tối đa
năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi GV trong tổ; tăng cường khả năng làm việc
nhóm và sự hợp tác của các GV trong tổ.
- Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích GV
nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những năng
lực riêng biệt của GV trong giảng dạy, giáo dục.
2.2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn
2.2.1. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học của Sở
GDĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và TCM, TTCM lựa chọn nội dung
sinh hoạt chuyên đề, nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát vào định hướng đổi
mới PPDH, KTĐG và có tính khả thi.
2.2.2. TTCM phân cơng giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo
chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở TCM cần trải qua ba giai đoạn: lập kế


hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và chiêm nghiệm. Ở từng giai đoạn TTCM yêu
cầu GV/nhóm GV (gọi chung là GV) nghiên cứu phải có những hoạt động và việc
làm cụ thể.
2.2.3. Để các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn được thuận lợi, khả
thi và tranh thủ được các nguồn lực cần thiết từ nhà trường, TTCM xây dựng kế hoạch
sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học.
Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề phải được trình bày rõ ràng về thời gian (tháng,
ngày, giờ), nội dung (mục tiêu, chủ đề, hình thức, tài liệu), nhân lực (người phụ
trách, người thực hiện, người hỗ trợ), địa điểm, thành phần tham dự,…
2.2.4. Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, yêu cầu bắt
buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Dự kiến nội dung cơng việc, tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động.

- Dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hồn thành cơng việc.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề
- Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn.
- TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh
hoạt, cơng bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ
nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ
vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến
phát biểu.
- Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề
- TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển
khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy.
Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt
chun mơn dựa trên phân tích hoạt động học của học sinh
So sánh sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM dựa trên phân tích
hoạt động học của học sinh:
SHCM truyền thống

SHCM theo NCBH

1. Mục đích
- Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí
từ các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Người dự tập trung quan sát các hoạt
động của GV để rút kinh nghiệm.
- Thống nhất cách dạy các dạng bài để
tất cả GV trong từng khối thực hiện.
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
- Bài dạy minh hoạ được phân công cho
một GV thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế

theo đúng mẫu quy định.

1. Mục đích
- Khơng đánh giá xếp loại giờ dạy theo
tiêu chí, quy định.
- Người dự giờ tập trung phân tích các
hoạt động của HS để rút kinh nghiệm.
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực
chuyên môn, tiềm năng sáng tạo của
mình.
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
- Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ
thiết kế. Chủ động linh hoạt không phụ


- Nội dung bài học được thiết kế theo sát
nội dung SGV, SGK, khơng linh hoạt
xem có phù hợp với từng đối tượng HS
không.
- Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
* Người dạy minh hoạ
- GV dạy hết các nội dung kiến thức
trong bài học, bất luận nội dung kiến
thức đó có phù hợp với HS khơng.
- GV áp đặt dạy học một chiều, máy
móc: hỏi – đáp hoặc đọc – chép hoặc giải
thích bằng lời.
- GV thực hiện đúng thời gian dự định

cho mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra
thường yêu cầu HS trả lời theo đúng đáp
án dự kiến trong giáo án (mang tính trình
diễn).
* Người dự giờ
- Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát
người dạy như thế nào, ít chú ý đến
những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt
động của HS.
4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
- Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm
mục đích đánh giá, xếp loại GV.
- Những ý kiến thảo luận, góp ý thường
khơng đưa ra được giải pháp để cải thiện
giờ dạy. GV dạy trở thành mục tiêu bị
phân tích, mổ xẻ các thiếu sót.
- Khơng khí các buổi SHCM nặng nề,
căng thẳng, quan hệ giữa các GV thiếu
thân thiện.
- Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng
kết, thống nhất cách dạy chung cho các
khối.

thuộc máy móc vào quy trình, các bước
dạy học trong SGK, SGV.
- Các hoạt động trong thiết kế bài học
cần đảm bảo được mục tiêu bài học, tạo
cơ hội cho tất cả HS được tham gia bài
học.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ

* Người dạy minh hoạ
- Có thể là một GV tự nguyện hoặc một
người được nhóm thiết kế lựa chọn.
- Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý
tưởng đã thiết kế trong bài học.
- Quan tâm đến những khó khăn của HS.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của cả
nhóm.
* Người dự giờ
- Đứng ở vị trí thuận lợi để quan sát, ghi
chép, sử dụng các kĩ thuật, chụp ảnh,
quay phim…những hành vi, tâm lí, thái
độ của HS để có dữ liệu phân tích việc
học tập của HS.

4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
- Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học,
những ý tưởng mới, những cảm nhận của
mình qua giờ học.
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét,
góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi,
chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng;
tập trung vào phân tích các hoạt động của
HS và tìm các ra nguyên nhân.
- Không đánh giá, xếp loại người dạy mà
coi đó là bài học chung để mỗi GV tự rút
kinh nghiệm.
- Người chủ trì tơn trọng và lắng nghe tất
cả ý kiến của GV, khơng áp đặt ý kiến
của mình hoặc của một nhóm người.

Tóm tắt các vấn đề thảo luận và đưa ra
các biện pháp hỗ trợ HS.
5. Kết quả
5. Kết quả
* Đối với HS
* Đối với HS
- Kết quả học tập của HS ít được cải - Kết quả của HS được cải thiện.


thiện.
- Quan hệ giữa các HS trong giờ học
thiếu thân thiện, có sự phân biệt giữa
HSG với HS yếu kém
* Đối với GV
- Các PPDH mà GV sử dụng thường
mang tính hình thức, khơng hiệu quả. Do
dạy học một chiều nên GV ít quan tâm
đến HS .
- Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân
thiện, cởi mở.
- Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm
thông, chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau.
* Đối với cán bộ quản lí
- Cứng nhắc, theo đúng quy định chung.
Không dám công nhận những ý tưởng
mới, sáng tạo của GV.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là
quan hệ mệnh lệnh, xa cách, hành
chính…


- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào
các hoạt động học, khơng có học sinh
nào bị “bỏ qn”.
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân
thiện, gần gũi về khoảng cách kiến thức.
* Đối với GV
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp
để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tự nhận ra hạn chế của bản thân để
điều chỉnh kịp thời.
- Quan tâm đến những khó khăn của HS,
đặc biệt là HS yếu, kém.
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần
gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn
nhau.
* Đối với cán bộ quản lí
- Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá sự
linh hoạt sáng tạo của của từng GV.
- Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu
được nguyên nhân của những khó khăn
trong q trình dạy và học để có biện
pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần
gũi, gắn bó và chia sẻ.

.......................................................................................................................................
PHẦN II:
Câu 3: Anh/chị có nhận xét gì về việc sinh hoạt chun mơn dựa trên nghiên cứu bài
học có hiệu quả tại trường mình? (Ưu điểm, hạn chế, hướng điều chỉnh).
a) Ưu điểm của việc sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học

của học sinh là:
- GV học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm việc học của HS.
- Hiểu sâu, rộng hơn về HS và đồng nghiệp. Hình thành sự chấp nhận lẫn
nhau giữa GV với GV và giữa GV với HS.
- Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trường.
- Tạo cơ hội cho CBQL, GV hiểu về quy định, chính sách của ngành và cơng
việc của mỗi GV.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới PPDH, kĩ
thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của HS làm trung tâm của
GV khi tham gia SHCM theo NCBH.
b) Một số khó khăn cần khắc phục khi đổi mới SHCM dựa trên phân tích hoạt
động học của học sinh là:


- Lớp học hẹp, học sinh một lớp đơng khó bố trí chỗ ngồi cho GV đến dự.
- Một số đồ dùng dạy học cho tiết dạy cịn thiếu, khơng đồng bộ.
- GV chuẩn bị bài dạy mất nhiều thời gian nên không sẵn sàng hợp tác.
- Trong tiết dạy GV không thể quan sát hết thái độ, hành động, sai sót từng
HS nên GV ngại dạy vì sợ sau mỗi tiết dạy bị tham gia góp ý, đánh giá sẽ hạ thấp uy
tín bản thân. Một sơ GV cịn hồi nghi về tác dụng sinh hoạt chun mơn mới này.
- Một số GV có thái độ khơng hồ đồng, khơng bình đẳng, chưa sẵn sàng học
hỏi và hợp tác mà lại là phê phán, đánh giá GV dạy, làm mất đi tính nhân văn của
SHCM theo NCBH.
- Một số GV chưa thực sự hợp tác cùng nhau xây dựng kế hoạch bài học.
- Người dự dùng các phương tiện gây sự chú ý của HS.
c) Hướng điều chỉnh là:
- BGH tạo điều kiện cho tiết dạy được thực hiện ở phịng bộ mơn sẽ có khơng
gian rộng hoặc chọn số HS vừa phải để GV dự có thể ngồi ở 2 bên để quan sát hoạt
động của HS rõ hơn.
- GV dạy phải chuẩn bị trước các đồ dùng dạy học, chủ động thay thế những

đồ dùng thiếu.
- Dạy vào tiết dạy theo đúng chương trình trên lớp mình dạy, đề nghị với
BGH tạo diều kiện, kinh phí chi bồi dưỡng GV.
- Làm cho GV hiểu rõ tiết dạy này không đánh giá, xếp loại GV mà chỉ học
hỏi, trao đổi đúc kết rút kinh nghiệm, tiết dạy thông qua hoạt động của HS. Hoạt
động của GV là sản phẩm của cả nhóm CM nên khơng đánh giá GV.
- Người dự nên dùng máy ảnh, Camera, …… hết sức kín đáo, để khơng làm
mất tập trung của HS và GV.
Điểm
Cá nhân tự chấm

Phần I

Phần II

Tổng cộng

4,5đ



8,5đ

Xếp loại

Tổ trưởng chấm
HĐGK chấm
Người viết

TỔ PHÓ


Nguyễn Thị Kim Chi

Nguyễn Sĩ Tuấn

HĐGK TRƯỜNG




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×