Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Giao an ca nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.45 KB, 15 trang )

I. MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Văn chương khơi gợi những tình cảm cao đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn con
người. Văn chương làm phong phú thêm đời sống tinh cảm của con người.
Các em học sinh ở bậc trung học cơ sở rất hồn nhiên trong sáng, nhất là học
sinh lớp 6. Thầy cô giáo là người gieo trồng, dẫn dắt các em cả về tri thức và đạo
đức. Với mơn Ngữ văn thì về kiến thức văn học không chỉ riêng nội dung ý nghĩa
sâu sắc từ mỗi bài học hay một khái niệm phân môn Văn, Tiếng Việt hay Tập làm
văn nào đó mà học sinh cần phải có được những kĩ năng quý để làm một bài văn
một cách thành thạo. Mặt khác văn học từ lâu đã là một bộ môn khoa học xã hội
hay, song lại là một môn học khiến nhiều học sinh ngại học, ngại viết.
Thật đáng buồn nếu con người Việt Nam hiện đại giỏi về kiến thức tự nhiện, xã hội
mà lại thiếu một trái tim biết yêu cái đẹp, thiếu lòng yêu thương con người.
Xuất phát từ thực trạng là học sinh đầu vào của khối 6 về kiến thức và kỹ
năng mơn văn chưa có nhiều, chưa có kinh nghiệm trong việc học và tiếp thu các
mơn học mới (do thay đổi môi trường học từ cấp tiểu học lên cấp THCS) mà đặc
biệt là môn Ngữ Văn. Do đó, làm thế nào để có thể giúp cho học sinh nắm vững
được những kiến thức cơ bản, học tốt môn ngữ văn, nhất là đối với học sinh yếu
kém, đó là vấn đề tơi rất quan tâm. Ở các em có sự khác biệt nhau về: khả năng tiếp
thu bài, về nhận thức, sức khoẻ.v.v... Cần xem xét những học sinh này với những
đặc điểm vốn có của các em để tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt
đến kết quả tối đa, tránh cho các em bị rơi vào những khó khăn thường trực trong
học tập. Đó chính là điều mà bản thân tôi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng học sinh yếu.
Vấn đề học sinh yếu kém hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải
pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển tồn
diện thì người giáo viên khơng những chỉ biết dạy mà cần phải biết nghiên cứu
những phương pháp tối ưu nhất, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ
thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Vấn đề này cũng là khó khăn với khơng ít giáo



viên nói chung, đối với bản thân tơi núi riêng. Vì vậy cần phải tìm cách để khắc
phục tình trạng này nhằm giúp các em đạt kết quả tốt nhất.
Với những thực tế trên, ngay đầu năm học, từ giai đoạn ổn định lớp cho đến
khi giảng dạy, bản thân tôi luôn chú ý, quan tâm đến việc giúp đỡ học sinh yếu
kém. Đây sẽ là nền tảng, là động lực để thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ, được
trau dồi kiến thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình.
Từ những lí do nêu trên, bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện
pháp giúp học sinh yếu kém học tốt môn Ngữ văn 6 ở trường THCS Sơn Lư” để
áp dụng vào thực tế lớp 6A và trường THCS Sơn Lư
2. Mục đích nghiên cứu
Mặc dù kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nhưng bản thân tôi cũng nắm bắt
và thấu hiểu được tâm lí của lứa tuổi học sinh THCS. Đặc biệt là học sinh lớp 6,
các em mới bước chân vào học mơi trường mới, có sự thay đổi về môi trường học
tập, về bạn bè, thầy cô, các mơn học, cách học…, nên các em cịn bỡ ngỡ, cũng như
cách tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Cụ thể ở đây là mơn Ngữ văn. Vì vậy ngày từ
đầu năm học chúng ta cần phải tạo cho các em có được một mơi trường học tập
thân thiện, gần gũi thì các em sẽ ham thích, say mê và nỗ lực trong học tập. Điều
này có tác động rất lớn đến các em là học sinh yếu kém , giúp các em tự tin hơn
trong việc học của mình. Việc phụ đạo học sinh yếu hay nói khác hơn, để nâng cao
chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà của tồn
xã hội. Vì vậy, đây là động lực để tơi ln cố gắng tìm ra được những tồn tại và
nguyên nhân làm cho chất lượng phụ đạo học sinh yếu môn Ngữ văn chưa đạt hiệu
quả cao. Để từ đó sẽ có những biện pháp khắc phục phù hợp. Đây cũng chính là
mục đích của đề tài này.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài hướng đến là đối tượng học sinh yếu kém
khối 6, từ đó đưa ra các biện pháp giúp học sinh yếu kém học tốt môn Ngữ văn 6.
4. Phương pháp nghiên cứu.



Trong việc thực hiện nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm ''Một số biện pháp
giúp học sinh yếu kém học tốt môn Ngữ văn 6 ở trường THCS Sơn Lư” này, tôi
sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp điều tra:
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trong q trình thực hiện việc nghiên cứu đề tài này tôi đã vận dụng và kết
hợp các phương pháp với nhau để đạt hiệu quả tốt nhất.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận.
Văn học là một bộ mơn nghệ thuật sáng tạo ngơn từ đầy giá trị. Có thể coi
mỗi một tác phẩm văn học là một viên ngọc trong cuộc sống, nó bay bổng tạo nên
những khúc nhạc làm cho cuộc sống đời thường thêm chất thơ. Tuy nhiên khơng
phải học sinh nào cũng có thể thấy được điều đó. Đặc biệt là học sinh yếu kém, các
em đã yếu trong việc tiếp thu bài, đã “ngại học” thì việc làm cho các em thích thú
học bài, u thích mơn văn là điều khơng dễ chút nào.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học Ngữ
văn ở trường THCS. Đặc biệt là chuẩn kiến thức kỹ năng mà học sinh cần đạt được
sau giờ học Ngữ văn, những kiến thức kỹ năng có trong bài học, tham khảo sách
hướng dẫn và một số tài liệu bồi dưỡng trong chương trình Ngữ văn. Bên cạnh đó
cần có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế dạy học và phụ đạo học
sinh yếu môn Ngữ văn trong thời gian qua, để từ đó tìm ra được những biện pháp
tối ưu nhất .
2. Thực trạng của vấn đề học văn ở học sinh lớp 6 Trường THCS Sơn Lư.
Thực sự mà nói tỉ lệ học sinh học yếu mơn Ngữ Văn đầu vào của khối 6
trường THCS Sơn Lư là không ít. Mặt khác, trình độ tiếp thu của học sinh khu vực
miền núi cũng có nhiều hạn chế, ý thức học tập của các em chưa cao, chưa có sự
quan tâm, giám sát của gia đình. Điều kiện kinh tế gia đình cịn nhiều khó khăn vì



thế các em thích “làm nan”, “lên rừng hái củi, hái măng” để “kiếm tiền” hơn là
học. Hầu hết ở trên lớp thầy cơ dạy gì thì về nhà các em để đấy chứ không chịu
học bài và làm bài tập. Cho nên việc tìm đọc thêm tài liệu tham khảo là việc quá
“xa vời” đối với các em. Mà đối với mơn văn thì cần phải có sự say mê, u thích,
tìm tịi và “ơn luyện” vì đây là môn không hề “dễ” học. Đặc biệt đối với các em
học sinh yếu kém vốn dĩ đã chán học, tiếp thu bài chậm, hay tự ti …Vậy để làm
sao cho các em hứng thú với mơn văn thì đó quả là một việc làm khơng dễ gì.
Khó khăn mà tơi gặp phải trước khi tiến hành sáng kiến đó là:
- Hầu hết gia đình các em có hồn cảnh khó khăn về kinh tế, tầm nhìn về
giáo dục của phụ huynh rất thấp, các phụ huynh đều ỷ vào nhà trường cho nên ít
quan tâm đến việc học của con em mình.
- Đa số các em nhà ở quá xa trường nên việc đi lại cũng hết sức khó khăn
-Trình độ học sinh không đều nhau
- Hụt hẫng kiến thức từ lớp dưới
- Ý thức tự học ở nhà của các em rất kém, nhác học, lười học, không nghiên
cứu đọc tài liệu, sách báo, không làm bài tập, soạn bài ở nhà, trên lớp khơng tích
cực phát biểu xây dựng bài, không chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể để
tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức.
- Các em chưa mạnh dạn bộc lộ suy nghĩ hay đặt câu hỏi cho giáo viên, chưa
biết tự đánh giá ý kiến của mình và của người khác.v.v…
* Nguyên nhân dẫn đến các em học chưa tốt bộ môn Ngữ văn
- Trình độ tư duy kém linh hoạt, các em gặp khó khăn khi tiếp nhận thơng tin
và phân tích thơng tin.
- Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi không đều trong hoạt
động tư duy. Có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó
khơng đầy đủ, thiếu vững chắc. Văn là một mơn khó học nên các em khơng thích vì
học nhiều, đọc nhiều, dài và khó cảm nhận …
- Việc sử dụng ngơn ngữ cịn lúng túng, chưa biết cách diễn đạt, nhiều chỗ

cịn lẫn lộn.
- Khơng hệ thống được lượng kiến thức đã học


- Không vận dụng được kiến thức của bài trước cho bài sau
- Giáo viên sử dụng phương pháp chưa phù hợp
- Từ việc lĩnh hội kiến thức thiếu vững chắc đó, các em có thái độ thờ ơ với
việc học, khơng chịu cố gắng, ngại khó, thiếu tự tin, thụ động chán nản trong học
tập.
3. Các biện pháp giải quyết thực trạng.
Từ tháng 8/2016, khi nhận phân công giảng dạy môn Ngữ văn 6, tôi đã tiến
hành khảo sát chất lượng để phân luồng học sinh và biết số lượng học sinh yếu là
bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo kịp thời.
DANH SÁCH ĐIỂM KSCL ĐẦU NĂM MÔN NGỮ VĂN LỚP 6A
TT Họ và tên
1
Hà Tuấn Anh
2
Lương Văn Bộ
3
Lương Văn Cương
4
Hà Thị Dung
5
Phan Đức Dương
6
Nguyễn Thị Hạnh
7
Lương Thị Hoa
8

Lương Văn Lâm
9
Hà Thị Luyện
10 Lò Văn Luyện
11 Cao Khánh Ly
12 Lữ Văn Phận
13 Hà Đức Mạnh
14 Lê Thị Nhơ
15 Lữ Thị Thỏa
16 Ngân Diệu Thúy
17 Hà Thị Trang
18 Lê Hồng Tuân

Điểm KSCL đầu năm
5
4,5
4
6
6
8
4,5
4,5
6
4,5
3,5
2
5,5
6
7
7

4
2,5

Xếp loại
TB
Yếu
Yếu
TB
TB
Giỏi
Yếu
Yếu
TB
Yếu
Yếu
Kém
TB
TB
Khá
Khá
Yếu
Kém

19
20

3
5

Yếu

TB

Lương Văn Tuyến
Lò Thị Tuyến


Là giáo viên đứng lớp trực tiếp dạy môn Ngữ Văn, tơi ln cố gắng tìm ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Từ thực trạng trên tôi đã áp dụng
một số các biện pháp sau:
3.1. Những biện pháp chung.
3.1.1. Giáo viên xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần thiết để những biện pháp đạt
hiệu quả cao. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần
gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình.
Tơi ln tạo cho lớp học có một bầu khơng khí thoải mái, nhẹ nhàng, không
đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, không để cho học sinh cảm
thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương u và tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những
việc làm mà em hoàn thành dự là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Các em hay
có tính nhút nhát, e dè giáo viên cần động viên, ân cần chỉ bảo. Đối với những câu
hỏi hay bài tập dễ thì giáo viên nên ưu tiên cho các em học yếu.
3.1.2. Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh.
Tôi luôn xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm
vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và
riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Khả năng tiếp thu
bài chậm, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, sức khoẻ không tốt…
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. Ví

dụ khi học bài: Thánh Gióng, đối với học sinh yếu cần cho các em nắm được ý
nghĩa của văn bản: Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc cứu nước tiêu
biểu cho truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của
dân tộc ta.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học sinh trong từng hoạt động, dành
cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho


các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí
đích thực của mình trong tập thể.
Ngồi ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các
biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo từ 1
đến 2 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với hình
thức vui chơi nhằm lơi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
3.1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh.
Giáo viên phải giáo dục ý thức tự giác học tập của học sinh tạo cho học sinh
sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong
mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được
ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham
thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh
gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các
trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức tự giác học tập và ý thức
vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng
thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh, vì phụ
huynh cũng chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mình. Bản thân giáo
viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận
được sự quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu
vươn lên.
3.2. Những biện pháp cụ thể.

- Trong quá trình dạy, giáo viên ln tìm ra các phương pháp giảng dạy thích
hợp, có trọng tâm, bằng phương pháp trực quan sinh động, giảng dạy vấn đáp, chơi
trò chơi văn học, thi đua, trò chơi tiếp sức … phối hợp đan xen nhau tạo hứng thú
cho các em tiếp thu bài tốt hơn.
Ví dụ: Khi dạy bài “Từ mượn” tơi cho một số bài trắc nghiệm nhanh với
mức độ dễ trên bảng phụ cho HS chọn đáp án đúng.
Câu 1: Những từ nào sau đây là từ mượn: Tráng sĩ, trượng, đỏ, nhà, sơn.
Câu 2: Đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn tiếng Ấn – Âu:


Sứ giả, giang sơn, gan, gác-đờ-bu, ra-đi-ô, In-tơ-net.
Câu 3: Các từ: Phụ mẫu, huynh đệ, phụ tử là từ mượn của tiếng nào?
Với những câu hỏi trên HS yếu kém có thể chọn được đáp án đúng. Ở câu 1 các em
sẽ chọn được từ mượn là từ: Tráng sĩ, trượng, sơn. Câu 2 đáp án đúng sẽ là: từ
mượn tiếng Hán (Sứ giả, giang sơn, gan), từ mượn tiếng Ấn – Âu (gac-đờ-bu, rađi-ơ, In-tơ-net). Câu 3: đó là những từ mượn tiếng hán
- Khi phụ đạo, tôi cho các em làm việc nhóm. Đơi lúc tổ chức cho các em thi
tìm nhanh kiến thức .
Ví dụ : khi dạy các bài tôi đặt ra các câu hỏi dễ, tìm nhanh các đáp án đúng nhất và
ưu tiên cho các em học yếu kém:
Bài: Sông nước Cà Mau
Bài văn “Sơng nước Cà Mau” được trích từ tác phẩm nào?
A. Mũi Cà Mau.

B. Đất rừng phương Nam.

C. Rừng U Minh

D. Hịn Đất.

Bài : So sánh.

Có mấy kiểu so sánh.
A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn.

Bài: Các thành phần chính của câu
Thành phần chính của câu là?
A. Chủ ngữ.
C. Trạng ngữ.

B. Vị ngữ
D. Chủ ngữ và vị ngữ.

- Khi giảng dạy giáo viên chú ý theo dõi học sinh yếu, kém, khuyến khích
các em học tập tích cực phát biểu ý kiến. Đặt những câu hỏi dễ, cho những bài tập
vừa sức. Đối với mục tiêu quan trọng cơ bản của tiết học, giáo viên thường xuyên
gọi các em yếu thực hành nhiều hơn. Có thể chia nhỏ bài tập hoặc cho thêm nhiều
bài tập trắc nghiệm với mức độ yêu cầu vừa sức với các em, giúp các em khắc phục
tính ngại khó, giúp các em hiểu các thuật ngữ, cách suy luận, chỉ rừ những kiến
thức quan trọng cần khắc sâu, cần nhớ kỹ.


Ví dụ: khi dạy xong bài “Đêm nay Bác khơng ngủ” với tầm tiếp thu bài của
học sinh yếu kém tôi cho một vài bài tập vừa sức để củng cố ln kiến thức của các
em:
Câu 1. Khoanh trịn vào chữ cái đứng đầu thông tin đúng :

A. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Đức Thái, sinh năm 1927
B. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Văn Thái, sinh năm 1927
C. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Đức Thái, sinh năm 1928
D. Minh Huệ, tên khai sinh là Nguyễn Văn Thái, sinh năm 1929
Câu 2. Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ ra đời vào thời gian nào ?
A. 1950
B. 1951
C. 1952
D. 1953
Câu 3. Nội dung của bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ :
A. Kể về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến
dịch trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
B. Ca ngợi tấm lòng yêu thương bao la của Bác Hồ đối với chiến sĩ và đồng bào
C. Nói lên lịng u kính của bộ đội và nhân dân đối với lãnh tụ
D. Cả ba nội dung trên
Hoặc khi dạy bài “Bài học đường đời đầu tiên” tôi ưu tiên đặt câu hỏi dễ cho các
em: “Bài học đường đời đầu tiên” là sáng tác của nhà văn nào? nhân vật chính là
ai? Thì chắc chắn các em sẽ trả lời được là nhà văn Tơ hồi và Dế Mèn là nhân vật
chính
-Kích thích động viên đúng lúc khi các em có tiến bộ hay đạt được một số
kết quả. Đồng thời phân tích chỉ cho các em chỗ sai nếu có, phê phán đúng mức
thái độ lơ là khi học, tránh nói chạm lịng tự ái của học sinh.
- Điều quan trọng cần nói đến nữa là giáo viên cần tạo khơng khí cởi mở, tạo
tình cảm thân thiện, gần gũi, tránh sự nặng nề, tạo áp lực cho các em để các em
cảm thấy thích học, để dần dần thay đổi về “chất”.


-Thường xuyên theo dõi kiểm tra sau mỗi tiết học. Sau mỗi tuần học cần có 1
bài kiểm tra những kiến thức đó học để nắm sự tiến bộ phát hiện kịp thời những
kiến thức các em chưa nắm được để có sự điều chỉnh phù hợp với kế hoạch phụ đạo

học sinh. Đây là một việc làm rất quan trọng vì đó là cơ sở để giáo viên đánh giá
đúng về sự tiếp thu của từng học sinh và sẽ biết tìm ra được chõ yếu của cá em
-Tổ chức cho học sinh khá giỏi thường xuyên giúp đỡ các em yếu kém về
học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức .
Đối với lớp 6A có em Nguyễn Thị Hạnh, Ngân Diệu Thúy là HS giỏi; em Lữ
Thị Thỏa, Lê Thị Nhơ, Hà Thị Dung…là HS khá của lớp. Trong các tiết dạy có tổ
chức thảo luận nhóm thì tơi phân chia những HS khá, giỏi vào các nhóm để hướng
dẫn giúp các em yếu kém. Đồng thời phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp sắp xếp
các em này ngồi cùng bàn với các em học yếu để các em bảo ban, kèm cặp.
- Giáo viên thường xuyên liên hệ với phụ huynh của các em học yếu để báo
cáo tình hình học tập của các em học yếu. Kết hợp phụ huynh động viên, đôn đốc,
nhắc nhớ giúp các em đạt kết quả tốt hơn.
3.2. Kết quả đạt được.
Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến
bộ một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Đến cuối HK I và
HK II phần lớn các em đã nắm vững kiến thức và biết vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tỉ lệ yếu kém được cải thiện đáng kể. Tôi xin dẫn chứng cụ thể số liệu xếp loại
học lực môn Ngữ văn qua học kỳ I và học kỳ II của năm học 2016-2017 như sau:
KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH ĐẦU NĂM VỚI HỌC KÌ I VÀ HỌC
KÌ II
Lớp 6A
TT
Đầu năm

Giỏi
SL %
1
5%

HK I


2

Khá
SL
2

10% 6

%
10%

T.Bình
SL
%
7
35%

30%

9

HK II
3
15% 9
45% 8
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

45%
40%


Yếu
SL %
8
40
15
3
%
0
0

Kém
SL %
2
10%
0

0

0

0


Với các biện pháp đã áp dụng trên, tôi thấy chất lượng học sinh đã có sự biến
chuyển rõ rệt, học sinh phấn chấn, mạnh dạn hơn trong học tập, đặc biệt là học sinh
yếu kém, các em đã không còn tự ti, lo sợ, căng thẳng khi học bài, tự tin phát biểu
những câu hỏi dễ, có soạn bài và làm bài tập cô giáo giao.
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi thiết nghĩ, muốn giúp đỡ đối tượng
học sinh yếu giáo viên cần:

Phải nhiệt tình, năng nổ, phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để cải
tiến phương pháp giảng dạy nhằm lôi cuốn học sinh học tập tích cực.
Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các đồn thể trong nhà
trường, với chính quyền địa phương, tạo mơi trường giáo dục tốt nhất cho các em.
Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp thông qua
các phong trào, tạo cho các em động cơ ham học. Trong việc uốn nắn các em, giáo
viên phải luôn giữ thái độ bình tĩnh, khơng nóng vội, khơng dùng lời lẽ nặng nề với
các em, hoa hợp với các em, xem học sinh là con em của mình, chia sẻ vui buồn,
cùng lắng nghe ý kiến của các em để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp.
Học sinh ln thích được động viên khen thưởng, giáo viên khơng nên dùng
hình phạt, đánh mắng làm cho các em sợ sệt, phải tạo cho các em có niềm tin để
các em an tâm học tập.
Tóm lại, nếu giáo viên tạo được sự mật thiết giữa thầy với trò, giữa học sinh
với học sinh, thầy trò tạo được sự vui vẻ, thoải mái và nhẹ nhàng trong học tập thì
chắc chắn rằng các em là học sinh yếu sẽ mạnh dạn và tự tin hơn rất nhiều để phát
huy khả năng tự học của mình. Cùng với lịng nhiệt tình của người thầy và sự cố
gắng, nỗ lực của chính bản thân các em thì chúng ta tin tưởng vào kết quả học tập
tốt nhất sẽ đến với các em.
Mặt khác, với các biện pháp mà tôi đã áp dụng như trên vào đối tượng học
sinh yếu kém tại trường đã phần nào nâng cao chất lượng của học sinh, giáo viên
đồng mơn cũng có thể áp dụng vào lớp của mình trực tiếp giảng dạy. Và điều đặc
biệt là bản thân tôi thấy tự tin hơn trong việc giáo dục học sinh nhằm nâng cao chất
lượng bộ mơn do mình đảm nhận.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.


1. Kết luận.
Công tác bồi dưỡng học sinh yếu là hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp
đến quá trình nâng cao chất lượng dạy và học là động lực thúc đẩy sự phát triển của
nhà trường. Chính cơng tác này giúp chúng ta nắm được hoạt động hàng ngày trên

lớp của học sinh, đồng thời góp phần chống học sinh bỏ học của nhà trường.
Qua phân tích thực trạng trên, tơi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ, cơ bản
các em biết cách lĩnh hội tri thức và biết vận dụng kiến thức vào thực tế. Ý thức của
các em đối với việc học được nâng cao hơn. Tuy nhiên, cịn có một số học do hồn
cảnh gia đình khó khăn, nhà xa trường …nên các em nghỉ học nhiều, vì thể các em
có một phần nào đó khơng nắm đuợc hệ thống kiến thức của bộ môn Văn
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi thấy được vai trò của người giáo viên là hết
sức quan trọng, vì thế giáo viên phải ln tự hồn thiện mình bằng cách:
+Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng.
+Tự nghiên cứu, đọc tài liệu liên quan chuyên môn nghiệp vụ
+ Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm ở đồng nghiệp, bạn bè …
Một số kinh nghiệm bản thân ghi ra ở đây với hy vọng rằng: Đây sẽ là một
tài liệu nhỏ để các quý đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng trong những tình
huống sư phạm thích hợp. Hơn thế nữa, giúp đỡ học sinh yếu là nghĩa vụ, trách
nhiệm của người thầy. Hãy làm hết trách nhiệm bằng con tim của người thầy và
hãy nhận lấy trách nhiệm về mình.
Qua cơng tác giảng dạy, thực hiện phương châm “Tất cả vì học sinh thân
yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm của bản thân và sự chia sẻ của bạn bè đồng nghiệp,
bản thân ln hồn thành tốt việc giúp đỡ đối tượng học sinh yếu. Đây là một trong
những tác động lớn đưa bản thân đến việc nghiên cứu đề tài thiết thực hơn và thực
hiện viết sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc giúp đỡ học sinh yếu. Trong bài viết
chắc khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ đóng góp ý kiến. Tơi xin
chân thành cảm ơn.
2. Kiến nghị.
a. Đối với nhà trường


-Cần có sự chỉ đạo chung cho tồn thể giáo viên của trường trong công tác
phụ đạo học sinh yếu kém

-Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên thực hiện tốt công tác này; đây là
công tác trọng tâm của nhà trường trong việc chống học sinh bỏ học.
b. Đối với giáo viên Chủ nhiệm
- Cần có sự phối hợp tốt với giáo viên bộ môn để cùng nhau giúp đỡ học sinh
vượt qua được những hạn chế của mình.
- Luôn trao đổi với cha mẹ học sinh, đặc biệt là những học sinh kém để tác
động kịp thời.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Sơn Lư, ngày 19 tháng 04 năm

2017
Cam kết khơng coppy
Người thực hiện

Hồng Thị Mận


MỤC LỤC
TT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4

III
1
2

TIÊU ĐỀ TỪNG PHẦN

Trang
Mở đầu
1
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu
3
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
4
Cơ sở lý luận
4
Thực trạng của vấn đề học văn ở HS lớp 6 Trường THCS Sơn Lư 5
Các biện pháp giải quyết thực trạng và kết quả
6
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
11
Kết luận và Kiến nghị
12
Kết luận
12

Kiến nghị
13
Tài liệu tham khảo
15

Tài liệu tham khảo

.

1. Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THCS- Bộ GD&ĐT.
2. Phương pháp dạy học văn ( Tác giả: Phan Trọng Luận- chủ biên).


3. Dạy học văn bản Ngữ văn THCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt
( tác giả: Trần Đình Chung).
4. SGK, SGV, Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 6.
5. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ văn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×