Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Bo v moi trng bin trn th van thy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 53 trang )

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 KHÁI NIỆM MƠI TRƯỜNG
Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, có quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và thiên nhiên. (Điều 1, Luật BVMT Việt Nam, 1994)
1.1.2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Bảo vệ môi trường là các hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi
trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên
gây ra cho môi trường. Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
1.1.3. THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG
Là các yếu tố tạo thành mơi trường: Khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, núi, rừng,
sông, biển, hồ, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
1.1.4. CHẤT THẢI
Là chất thải được loại ra trong sinh hoạt, sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Chất thải có
thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.
1.1.5. CHẤT THẢI NGUY HẠI
Chất thải nguy hại là những chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc
tính gây nguy hại trực tiếp (Dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm và có các đặc
tính gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người).
1.1.6. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Là sự làm thay đổi các tính chất, đặc tính của mơi trường vi phạm tiêu chuẩn mơi trường.
1.1.7. CƠNG NGHỆ SẠCH
Cơng nghệ sạch là quy định công nghệ hoặc giải pháp không gây ô nhiễm môi trường, thải
hoặc phát ra mức thấp nhất chất gây ô nhiễm mơi trường.
1.1.8. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
Là q trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch,
phát triển kinh tế-xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơng trình kinh tế khoa học-kỹ thuật, y


tế, văn hố-xã hội, an ninh, quốc phịng và các cơng trình khác. Đề xuất phương án giải quyết thích
hợp về bảo vệ mơi trường.

1.2. CHỨC NĂNG MƠI TRƯỜNG
1.2.1. MƠI TRƯỜNG LÀ KHƠNG GIAN SỐNG CỦA CON NGƯỜI VÀ SINH VẬT
Nhu cầu về cuộc sống như: Nhà ở, đất dùng để sản xuất lương thực, thực phẩm, tái tạo khơng
gian sống...(Theo tính tốn: 1 người cần 4 m3 khơng khí sạch để thở, 2,5 lít nước uống, 2000-2500
Kcal)
Tất cả những nhu cầu về cuộc sống của con người nói riêng và các sinh vật nói chung đều do
mơi trường cung cấp.


Tuy nhiên diện tích này đang dần bị thu hẹp mặc dù yêu cầu về không gian sống thay đổi theo
trình độ kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất. Song con người ln phải có 1 khoảng khơng gian để tái tạo
cuộc sống. Việc khai thác quá mức không gian sống có thể dẫn đến suy thối chất lượng cuộc sống.
Mơi trường cung cấp mặt bằng, nền móng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, vui
chơi giải trí và mặt bằng sản xuất cho con người.
1.2.2. MƠI TRƯỜNG LÀ NƠI LƯU TRỮ VÀ CUNG CẤP TÀI NGUYÊN
Môi trường là nơi con người khai thác vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất
và cuộc sống: Đất, nước, khơng khí, khống sản, các dạng năng lượng. Mọi sản phẩm được sử dụng
hiện nay của con người đều có nguồn gốc từ mơi trường.
Nguồn tài ngun được phân loại thành 2 dạng:
- Tài nguyên tái tạo: Sau mỗi lần sử dụng lại quay trở lại dạng ban đầu.
- Tài nguyên không tái tạo: Biến đổi, suy thối khơng trở lại như ban đầu.
Với sự phát triển KHKT, con người đã và đang đẩy mạnh khai thác các nguồn tài nguyên và
gia tăng số lượng vấn đề này tác động mạnh tới các nguồn tài nguyên cạn kiệt tài ngun khơng tái
tạo, suy thối tài ngun tái tạo.
1.2.3. MÔI TRƯỜNG LÀ NƠI CHỨA ĐỰNG CHẤT THẢI
Chất thải là những chất do con người tạo ra từ quá trình sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động
khác. Các chất này được đưa trở lại môi trường.

Trong môi trường hoạt động phân huỷ của vi sinh vật sẽ chuyển phế thải thành các dạng ban
đầu trong một chu trình sinh địa hoá phức tạp.
Tuy nhiên khả năng tiếp nhận và phân huỷ chất thải của mơi trường có thời hạn (hay khả năng
nền của môi trường). Khi lượng chất thải vượt q khả năng nền của mơi trường thì q trình phân
hủy sẽ khơng diễn ra bình thường → Môi trường bị ô nhiễm→ Chất lượng môi trường bị suy thoái.
Chức năng chứa đựng và phân hủy chất thải của môi trường được phân loại một cách chi tiết:
- Chức năng biến đổi lý hố: Pha lỗng, phân hủy hố học, tách chiết các độc tố của thành
phần mơi trường.
- Chức năng biến đổi sinh hoá: Hấp thụ các chất dư thừa, tuần hoàn của các chất, phân hủy
nhờ vi sinh vật.
- Chức năng biến đổi sinh học: Khoáng hố chất thải hữu cơ, mùn hố,...
1.2.4.MƠI TRƯỜNG LÀ NƠI LƯU TRỮ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CON NGƯỜI
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật,
lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của lồi người.
- Cung cấp các chỉ thị khơng gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và báo động sớm các
hiểm hoạ của con người và sinh vật sống trên trái đất như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước
khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi
lửa,...
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loại động thực vật, các
hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để thưởng ngoạn, tơn
giáo và văn hố khác.
1.2.5. MÔI TRƯỜNG LÀ NƠI GIẢM NHẸ CÁC TÁC ĐỘNG CÓ HẠI CỦA THIÊN NHIÊN TỚI
CON NGƯỜI VÀ SINH VẬT
Chức năng này mang tính tổng hợp. Sự hoạt động đồng thời cũng như kết hợp các chức
năng của các quyển: Thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển tạo ra một môi trường tương
đối thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật. Nhiệt độ không quá cao, cân bằng nước, tuần hồn của
khí hậu, ngăn chặn bức xạ cực tím,... Tạo ra mơi trường đặc biệt thích hợp cho quá trình phát triển
của sự sống trên trái đất



Chương 2

Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
VÀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SỐT
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHÍ QUYỂN VÀ Ơ NHIỄM KHÍ QUYỂN
2.1.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
" Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt của chất lạ hoặc biến đổi quan trọng thành phần khơng
khí, làm cho nó khơng sạch bụi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn... gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái,
con người và sinh vật".
2.1.2. CÁC NGUỒN GÂY Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
Nguồn ơ nhiễm khơng khí có thể phân thành hai loại: nguồn ô nhiễm tự nhiên và nguồn ô
nhiễm nhân tạo
a. Nguồn ô nhiễm tự nhiên
- Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm mơi trường khơng khí có thể được liệt kê như sau: ơ nhiễm
khơng khí do hoạt động của núi lửa, cháy rừng, bão cát, đại dương mang theo bụi muối, thực vật
(sản sinh các chất hữu cơ dễ bay hơi, phấn hoa, các bào tử, …), vi khuẩn – vi sinh vật, các chất
phóng xạ, …
- Đặc điểm: Tổng lượng lớn, tuy nhiên do phân bố đồng đều nên tạo ra sự thích nghi của
người và sinh vật
b. Nguồn ơ nhiễm nhân tạo
- Nguồn ô nhiễm nhân tạo gồm các nguồn chủ yếu sau: do hoạt động công nghiệp, hoạt
động giao thông vận tải, hoạt động xây dựng, hoạt động sinh hoạt.
- Đặc điểm: Tổng lượng rất lớn, phân bố rộng khắp và là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
khơng khí. Nguồn này phát sinh ra rất nhiều các khí độc hại gây ơ nhiễm mơi trường và ảnh hưởng
tới sức khỏe con người, là nguyên nhân gây nên các hiện tượng tồn cầu.
2.1.3. TÁC NHÂN GÂY Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
Các tác nhân gây ơ nhiễm khơng khí bao gồm:
- Các loại Oxyt: NOx; COx; H2S; các khí Halogen.
- Các phân tử như bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật, bụi muối, khói, sương mù.
- Các khí quang hố: O3; PAN (peroxy acetyl nitrat: C2H3O5N); NOx...

- Các khí thải có tính phóng xạ.
- Nhiệt.
- Ồn.
Các tác nhân trên đều có nguồn gốc chủ yếu từ sản xuất, hoạt động cơng nghiệp, …tồn tại ở
dạng khí, đều độc hại tới con người và môi trường.
2.1.4. SỰ LAN TRUYỀN CÁC CHẤT Ơ NHIỄM TRONG KHÍ QUYỀN
Ảnh hưởng của gió


Gió hình thành các dịng chuyển động “rối” của khơng khí trên bề mặt đất, đóng vai trị
chính trong sự phát tán chất ơ nhiễm
Ảnh hưởng nhiệt độ khơng khí
- Thơng thường càng lên cao nhiệt độ khơng khí càng giảm nhưng trong một số trường hợp
có hiện tượng ngược lại (trong tầm cao nhất định H < 80m) càng lên cao nhiệt đơ khơng khí càng
tăng, được gọi là hiện tượng nghịch nhiệt.
- Hậu quả của nó là làm cản trở sự phát tán chất ô nhiễm, gây nồng độ đậm đặc ở nơi gần
mặt đất, gây ô nhiễm cục bộ và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của con người và sinh vật.
Địa hình mặt đất
- Ảnh hưởng đến trường gió trong khu vực và do đó ảnh hưởng đến việc phát tán chất thải.
Chiều cao ống khói

2.2 CÁC CHẤT Ơ NHIỄM ĐIỂN HÌNH
2.2.1. KHÍ SUNFURO (SO2)
a. Đặc điểm và nguồn phát sinh:
- Không màu, mùi hăng cay khi nồng độ trong khí quyển >1ppm.
- Là sản phẩm chủ yếu của q trình đốt nhiên liệu có chứa lưu huỳnh. Ngồi ra cịn từ q
trình giao thơng vận tải, tinh chế dầu mỏ, luyện kim, sản xuất H2SO4, sản xuất xi măng....
b. Tác hại của SO2:
Đối với con người
- SO2 là loại khí dễ hịa tan trong nước và được hấp thụ hồn tồn rất nhanh khi hít thở ở đoạn

trên của đường hơ hấp.
- Khí SO2 xâm nhập vào trong cơ thể qua đường hô hấp hoặc hịa tan với nước bọt, từ đó qua
đường tiêu hóa để ngấm vào máu. SO2 có thể kết hợp với các hạt nước nhỏ hoặc các bụi ẩm để tạo
thành các axit H2SO4 nhỏ li ti, xâm nhập qua phổi vào hệ thống bạch cầu.
- Trong máu SO2 tham gia nhiều phản ứng hóa học để giảm dự trữ kiềm trong máu, gây rối
loạn chuyển hóa đường và protein, gây thiếu vitamin B, C, tạo kết tủa trong máu, gây tắc nghẽn các
mạch máu, giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở.
- SO2 ở nồng độ thấp gây ra chứng sưng niêm mạc.
- SO2 ở nồng độ cao (> 0,5 mg/m3) gây khó thở, ho, viêm lt đường hơ hấp.
- Trong khơng khí nếu có đồng thời SO2 và SO3 tạo ra tác động tổng hợp gây phản ứng sinh lý
mạnh, co thắt phế quản.
Đối với thực vật và môi trường
- SO2 làm hại mùa màng, gây nhiễm độc cây trồng. Nếu tiếp xúc ở nồng độ thấp trong vài
ngày có thể gây vàng úa lá, rụng lá, … Còn ở nồng độ cao 1 – 2ppm có thể gây chấn thương lá cây
sau vài giờ tiếp xúc và trong vào ngày cây rụng lá, chết.
- Là nguyên nhân tạo mưa axit, giảm tầm nhìn trong khí quyển.
- Làm tăng độ độc hại với các chất ô nhiễm khác
CaCO3 (dễ tan) + H2SO4  CaSO4↓ (khó tan) + H2O + CO2


2.2.2. KHÍ OXYT NITO (NOX)
a. Đặc điểm và nguồn phát sinh
Có tất cả 6 loại Oxyt Nitơ: N2O; NO; NO2; N2O3; N2O4 và N2O5 xuất hiện trong khí quyển
qua quá trình đốt nhiên liệu, dầu, khí đốt ở t0 cao, sản xuất hóa chất có sử dụng các hợp chất của
nito, hàn cắt kim loại, q trình oxy hố N2 trong khí quyển do tia sét, núi lửa... các quá trình phân
hủy vi sinh vật, ...
Trong 6 loại, đáng chú ý nhất là NO2 do các nguyên nhân sau:
+ Tất cả các loại NOx đều có tác động trong mơi trường khơng khí giống NO2.
+ NO2 là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với Hyđro cacbon trong khí thải dẫn
đến hình thành muội khói có tính gây oxy hố mạnh.

+ NO2 được hình thành như sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu trong các loại
động cơ đốt trong cũng như trong các lò nung do có sự oxy hố trong khơng khí của NO được tạo ra
ở t0 cao.
b. Tác hại
Về tính độc hại thì NO; NO2; N2O5 là đáng quan tâm hơn cả.
NO2 được biết đến là một chất gây kích thích viêm tấy và có tác hại đối với hệ thống hô hấp.
Nồng độ NO2

Thời gian tiếp xúc

Triệu chứng

≥ 500 ppm

48 giờ

Chết người

300 ÷ 400

2÷10 ngày

Viêm phổi, chết

150 ÷ 200

3 ÷ 5 tuần

Viêm sơ cuống phổi


50 ÷ 100

6 ÷ 8 tuần

Viêm cuống phổi và màng phổi

- NO2 là khí có màu nâu, có thể phát hiện ra mùi của nó ở nồng độ 0,12 ppm. NO2 kích thích
mạnh khi tiếp xúc với niêm mạc tạo thành axit qua đường hô hấp hoặc hồ tan vào nước bọt vào
đường tiêu hố sau đó vào máu.
- Khi tiếp xúc trong vài phút với nồng độ NO2 trong khơng khí khoảng 5ppm gây ảnh hưởng
xấu đến phổi, tiếp xúc vài giờ với nồng độ 15 – 20ppm có thể gây nguy hiểm đến phổi, tim gan, và
nếu nồng độ NO2 trong khơng khí 1% có thể gây tử vong trong vịng vài phút.
- NO2 có thể gây chảy nước mắt, mẩn ngứa da, có thể gây bệnh hen, viêm xơ phổi mãn tính
ung thư phổi, ...
- NO2 tác dụng với hơi nước tạo HNO3 gây mưa axit
- NO2 dễ tham gia các phản ứng quang hố, phản ứng với O3 trên tầng bình lưu.
2.2.3. OXYT CACBON (CO VÀ CO2)
a. Đặc điểm và nguồn phát sinh
- Oxyt Cacbon (CO): Là khí khơng màu, khơng mùi vị sinh ra khi đốt cháy nguyên liệu chứa
Cacbon ở điều kiện thiếu khí hoặc các điều kiện kỹ thuật không đảm bảo như: Không đủ nhiệt độ,


chế độ phân phối khí, hàm lượng O2 thấp... Ngồi ra CO cịn phát sinh trong lĩnh vực giao thơng,
các cơ sở sản xuất năng lượng, dùng than, một số ngành công nghiệp, thiêu đốt chất thải rắn.
- Đioxyt Cacbon (CO2): là khí khơng màu, khơng mùi, khơng cháy, có vị chát, vốn là thành
phần của khơng khí sạch (0,027 %V), phát sinh trong khi đốt hoàn toàn nguyên liệu chứa Cacbon.
b. Ánh hưởng của CO & CO2:
Đối với CO:
- Là khí độc do có khả năng phản ứng rất mạnh với hồng cầu trong máu, làm giảm khả năng
hấp thụ O2 của máu, ái lực của CO với hồng cầu gấp 250 lần so với oxy:

HbO2 + CO → HbCO + O2
bền vững
- Tác động tới thực vật ở nồng độ cao (< 1000m) sẽ gây ra hiện tượng rụng lá, xoắn quăn lá
cây, cây non bị chết, cây cối chậm phát triển, CO làm mất khả năng cố định nito, làm thực vật thiếu
đạm.
Đối với CO2:
- Nồng độ thấp khơng gây hại.
Nồng độ (%)

Tác hại

0,5

Khó chịu về hơ hấp

1,5

Khơng làm việc được

3–6

Có thể nguy hiểm đến tính mạng

8 – 10

Nhức đầu, rối loạn thị giác, mất tri giác, gây ngạt thở

10 – 30

Ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu


35

Chết người

- Trên phạm vi thế giới hàm lượng CO2 tăng cao là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng ấm
lên toàn cầu của trái đất
2.2.4. MỘT SỐ CHẤT Ô NHIỄM KHÁC
a. Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs: Volatile organic compounds)
Định nghĩa
Là tên gọi chung của các chất lỏng hay các chất rắn có chứa cacbon hữu cơ dễ bay hơi.
Nguồn phát sinh chủ yếu của VOCs do đốt không triệt để xăng dầu, các dung mơi hữu cơ, xăng dầu,
hóa chất rơi vãi tự bay hơi, cây xanh trao đổi khí ban đêm cũng tạo ra VOCs.
Tác hại
- Độ độc cấp tính: chóng mặt, buồn nôn, sưng mắt, co giật, ngạt, viêm phổi,...
- Độ độc mãn tính: ung thư máu, bệnh thần kinh, suy thận,...
Một số hợp chất hữu cơ dễ bay hơi:


- Benzen: Có thể xâm nhập qua da và phổi. Khi xâm nhập thì phần lớn benzen sẽ bị cơ thể
bài tiết ra ngồi (70 – 90%), phần cịn lại tích lũy trong mỡ, tủy xương, não sau đó bài tiết chậm ra
ngồi (khoảng 10 -30%). Có thể gây các biểu hiện như: đau đầu khó chịu, chóng mặt, buồn nơn, có
thể tử vong do suy hơ hấp. Nếu tiếp xúc thường xun có thể gây độc mãn tính như rối loạn tiêu
hóa, ăn kém ngon, gây xung huyết niêm mạc,rối loạn thần kinh, bị chuột rút, thiếu máu, có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng. Benzen được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất chất hữu cơ,
dùng làm dung mơi hịa tan mỡ, cao su, vecni, tẩy da, vải sợi,...
- Toluen: là một chất dễ bay hơi, dễ cháy nổ, được sử dụng trong sơn, keo dán, nhựa, và là
chất xúc tác trong công nghệ in ảnh,...Chỉ cần tiếp xúc với một lượng nhỏ 1‰ toluen có thể gây
cảm giác mất thăng bằng, đau đầu, nếu ở nồng độ cao hơn sẽ gây ảo giác, choáng ngất, ..
- Metan: là chất khí có trong các mỏ, rất dễ bắt cháy, gây nổ. Nồng độ metan trong khơng

khí từ 45% trở lên có thể gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí này sẽ có những triệu chứng
như: say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi, nếu ở nồng độ cao hơn (> 40.000mg/m3) có thể tạo ra
các tai biến cấp tính như tức ngực, chóng mặt rối loạn các giác quan, nhức đầu, buồn nơn, có thể
gây co giật, rối loạn tim, hơ hấp, và tử vong.
b. Các khí halogen
Khí Clo (Cl2) và HCl
+ Khí Clo: là khí có màu vàng lục, có mùi sốc khó thở, là thành phần khơng thể thiếu trong
cơng nghiệp tẩy trắng, khử trùng, khi tiếp xúc gây ngứa , ngạt thở, đau rát xương ức, ho, ngứa mắt
và miệng, chảy nước mắt, tiết nhiều nước bọt. Nếu nhiễm nặng sẽ bị đau đầu, đau thượng vị, nôn
mửa, vàng da, phù nề phổi, có thể gây tử vong,...
+ Hơi HCl: là khí khơng màu, phát sinh trong q trình đốt than, giấy, chất dẻo, nhiên liệu, và
trong một số hoạt động sản xuất hóa chất,...Khi tiếp xúc với hơi HCl sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hệ
hô hấp và niêm mạc mắt. Gây bỏng, sưng tấy, tụ máu, trường hợp nặng có thể gây phù phổi, co thắt
thanh quản, viêm phế quản.
c. Bụi
Bụi là những hạt nhỏ có kích thước từ 1 – vài trăm µm. Các hạt bụi có kích thước > 10 µm
được giữ lại bởi các lơng ở khoang mũi, sau đó được đào thải ra ngồi, cịn lại sẽ tiếp tục đi sâu vào
các ống khí quản, tại đây các hạt bụi lớn bị lắng đọng, hoặc bị dính vào thành ống, dẫn rồi nhờ chất
nhầy và lớp lơng của tế bào biểu bì chúng bị chuyển dần lên phía trên để cuối cùng bị khạc ra ngồi
hoặc bị nuốt chửng vào đường tiêu hóa, các hạt có kích thước nhỏ hơn (1 - 2 µm) tiếp tục đi sâu vào
tận cùng các vùng thở của phổi và hầu như bị lắng đọng toàn bộ ở đó. Cần phân biệt được những
bụi tan được và không tan trong nước sau khi lắng đọng, loại bụi có tính ăn mịn hoặc độc tan trong
nước ở miệng hay mũi có thể gây các tổn thương như thủng rác các vách ngăn mũi,... Các hạt bụi
nằm sâu bên trong có thể bị hấp thụ vào cơ thể gây nhiễm độc, gây dị ứng bằng co thắt đường hô
hấp như bệnh hen suyễn. (Đặc biệt là bụi chì). Bụi gây nguy hiểm nhất cho cơ quan hô hấp (viêm
phổi, hen suyễn. Ung thu phổi, bệnh viêm mũi dị ứng, ...), ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp hồng
cầu, ảnh hưởng tới thận, hệ thống thần kinh.


2.3. CÁC HIỆN TƯỢNG Ơ NHIỄM TỒN CẦU

2.3.1. HIỆN TƯỢNG MƯA AXIT
a. Khái niệm mưa axit
Trong nước mưa thường có một lượng rất bé của axit sinh ra do nước hịa tan khí CO2, NOx,
SOx. Trong thiên nhiên, khí SO2 thoát ra từ hoạt động núi lửa và từ các vật liệu hữa cơ bị thối rữa,
khí NO được tạo ra do sấm sét. Nước mưa sạch nghĩa là nước mưa khơng bị ơ nhiễm, thường có pH
= 5,6 – 6,5 và khơng có hại đối với mơi trường sống của sinh vật. Mưa cho pH < 5,6 được gọi là
mưa axit.
Hiện nay tất cả các châu lục đều bị mưa axit với các mức độ khác nhau.
+ Châu Âu: các cơn mưa có độ pH<5
+ Châu Mỹ (Canada và Mỹ): mưa có pH: 3 ÷ 4
+ Nga phát hiện mưa axit ở Bắc cực
b. Quá trình tạo nên mưa axit
Các chất ơ nhiễm được đưa vào khí quyển dưới dạng các gốc mang tính axit CO2, SOx; NOx;
HCl... từ các q trình sản xuất.
Khi có mặt trong khí quyển các khí bị oxy hố đến mức cao nhất, dễ hoà tan vào trong nước
tạo thành các axit: H2SO4; HNO3; HCl... làm cho nước mưa bị axit hoá.
Những axit này nhờ gió di chuyển đi khắp nơi gặp điều kiện thuận lợi sẽ rơi xuống mặt đất tạo
thành mưa axit.
Trong mưa axit: Hợp chất lưu huỳnh: > 80%
Hợp chất Nitơ: 12%
Axit HCl: 5%
c. Tác hại của mưa axit:
- Với thực vật: Mưa axit, các tích đọng ướt và các chất khác tạo ra các chất ô nhiễm thứ cấp,
các axit H2SO4; HNO3 ... tác động làm tổn thương lớp biểu bì của thực vật, làm thủng lớp giáp bảo
vệ dẫn tới lá cây thấm nước không chọn lọc gây ra sự rối loạn trong trao đổi chất, làm giảm sút
chức năng quang hợp, biến đổi cấu trúc màng tế bào, phá hủy diệp lục tố gây ra héo lá, vàng lá.
- Với đất: Mưa axit gây chua hoá đất, rửa trôi nhiều chất dinh dưỡng. Dẫn tới thiếu hụt các
nguyên tố quan trọng: Ca, K, Na... gây ra sự giảm sinh trưởng của bộ rễ, gây rối loạn dinh dưỡng
mà hậu quả là héo lá và rụng lá.
- Với hệ sinh thái nước: Mưa axit gây axit hố mơi trường nước, mưa axit rửa kim loại nặng,

tạo các hợp chất Sunfat, Nitrat hoà tan độc hại đối với thủy sinh vật.
- Với các cơng trình văn hố, nghệ thuật, giao thơng: Mưa axit với độ hồ tan axit cao đang
bào mịn nhanh chóng các cơng trình văn hố nghệ thuật đền, đài, lăng tẩm ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Ngồi ra mưa axit cịn tác động tới các cơng trình giao thơng, cơ sở hạ tầng gây ra những
thiệt hại không nhỏ.


2.3.2. HIỆN TƯỢNG SUY GIẢM TẦNG OZON
a. Tầng ôzon
- O3 trên tầng bình lưu ở độ cao khoảng 25 km so với bề mặt trái đất với nồng độ khoảng
300 – 500 ppb trong khơng khí lỗng lại có tác dụng che chở cho con người và sinh vật khỏi ảnh
hưởng tiêu cực của tia cực tím, do nó có khả hấp thụ mạnh những bức xạ tử ngoại có bước sóng từ
0,2 – 0,28 µm.
O3 = O + O2
O2 = O + O
O + O2 = O3
b. Các hợp chất gây phá hủy tầng ozon
Các hợp chất Freon (CFCs và Halons)
- Chlorofluorocarbons (CFCs) và halons là những hóa chất do con người tạo ra, khơng có sẵn
trong tự nhiên, tồn tại ở dạng lỏng hoặc khí. Đây đều là những chất không màu, không mùi, không
cháy, không độc hại. Chúng đều là khí trơ với các phản ứng hóa học, lý học thơng thường và có
vịng đời trong khí quyển từ 60 – 110 năm. Chúng được sản xuất lần đầu vào năm 1930 dưới tên
thương hiệu là Freon.
- CFCs là hợp chất của clo, flo và cacbon (dẫn xuất của clo và flo với metan và etan, có
cơng thức tổng quát là CClmF4-m và C2ClmF6-m) được sử dụng nhiều trong kỹ thuật và đời sống như
trong công nghệ làm lạnh, dung môi mỹ phẩm, chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, sơn, … Các hợp chất
CFCs được sử dụng rộng rãi như CFC-11 (CCl3F1), CFC-12 (CCl3F2), CFC-22 (CHClF2).
- Halons là hợp chất tương tự như CFCs nhưng là dẫn xuất của brom, flo hay iot với metan và
etan. Nó được sử dụng làm chất dập cháy khá hữu hiệu trong các tịa nhà, bảo vệ các văn phịng có
máy tính hay thiết bị điện. Ngồi ra halon cũng được sử dụng như một dung môi pha chế sơn, vecni.

Các hợp chất halons được sử dụng rộng rãi như CH3I (halon 10001), CH3Br (halon 1001), CH2BrF
(halon 1011), hay CBr3F (halon 1103),…
- Khi thải vào tầng đối lưu, chúng khuếch tán chậm chạp sang tầng bình lưu. Dưới tác dụng
của các tia tử ngoại, chúng phân ly và tạo ra các nguyên tử clo tự do, mỗi nguyên tử clo lại phản
ứng dây chuyền với hàng trăm ngàn phân tử ozon và biến ozon thành oxy:
Ví dụ:

CFCl3 → Clo + CFCl2
Clo + O3 → ClOo + O2
ClO + O → Clo + O2

Mỗi nguyên tử Cl có thể phản ứng 80.000 → 100.000 phân tử O3 ( Phản ứng dây chuyền)
Khí clo (Cl2) và HCl
- Các khí Cl2 và HCl sinh ra từ các quá trình tự nhiên (núi lửa) và nhân tạo trực tiếp đi vào
tầng bình lưu, Cl2 tác dụng với tia tử ngoại và HCl phản ứng với OH tạo thành Clo nguyên tử, Clo
nguyên tử tác dụng với ozon làm phân hủy ozon
Cl2 + hν = Clo + Clo

ClO + O → Clo + O2

Clo + O3 = ClOo + O2

HCl + OHo = H2O + Clo

ClOo + O = Clo + O2

Clo + O3 → ClOo + O2


Các khí CO; CH4; NOx và các hoạt chất hữu cơ (khói quang hố)

- Các khí này sẽ tham gia phản ứng với các gốc tồn tại ở tầng bình lưu trở thành chất hoạt
hố tham gia vào q trình phân huỷ ozon.
c. Tác hại của suy giảm tầng O3:
- Sự suy giảm tầng ozon làm tăng tia tử ngoại xuống mặt đất, khi hàm lượng O3 giảm 10% thì
hàm lượng tia cực tím sẽ tăng lên 20%.
- Bức xạ tử ngoại được chia thành 3 loại
UV – A: không gây hại cho sinh thể ( λ: 315 ÷ 400 nm )
UV – B: Gây hại nghiêm trọng (λ: 280 ÷ 315 nm )
UV - C: Bức xạ huỷ diệt , rất may bị hấp thụ hết (λ: 200 ÷ 280 nm )
- Các bức xạ chủ yếu là UV – B có khả năng làm thay đổi và phá huỷ vật liệu di truyền của sinh vật,
tuỳ theo mức độ mà ảnh hưởng tới cấu trúc ADN, tế bảo gây ra ung thư
- Ngồi ra cịn có tác hại khác như gây ung thư da, mờ đục thuỷ tinh thể, huỷ võng mạc, gây ung thư
não, phổi, gan, máu ,...
2.3.3. HIỆN TƯỢNG GIA TĂNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
a. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- Nếu khơng có lớp khí quyển cân bằng nhiệt giữa trái đất và vũ trụ (năng lượng môi trường
đến và năng lượng phản xạ từ trái đất tạo cho trái đất một nhiệt độ là -18oC (255oK). Khi có lớp khí
quyển bao quanh hấp thụ một phần năng lượng phản xạ từ trái đất ra vũ trụ làm nhiệt độ trung bình
của trái đất là 15oC (288oK). Đây là hiện tượng hiệu ứng nhà kính tự nhiên.
- Các chất ơ nhiễm khơng khí như CO2, CH4, NOx, CFC, O3 và hơi nước, nhưng chủ yếu là
CO2 và hơi nước, là những chất gần như trong suốt với tia ánh sáng sóng ngắn, ngược lại đối với
các bức xạ sóng dài chúng lại hấp thụ rất mạnh. Kết quả là nếu bầu khơng khí bị ơ nhiễm bởi các
chất nêu trên thì năng lượng mặt trời vẫn bức xạ xuống mặt đất bình thường, khơng bị cản trở,
ngược lại năng lượng bức xạ từ mặt đất bảo bầu trời dưới dạng các tia hồng ngoại thì bị các chất ô
nhiễm cản trở và hấp thụ rồi tỏa nhiệt vào bầu khí quyển, chính vì thế mà nhiệt độ của trái đất sẽ bị
tăng cao do mất cân bằng giữa năng lượng thu được và nhả ra của trái đất. Các chất làm gia tăng
hiệu ứng nhà kính được gọi là các khí nhà kính.
- Đối với trái đất hiệu ứng nhà kính có tầm quan trọng đặc biệt vì nó duy trì nhiệt độ thích hợp
cho sự sống và cân bằng sinh thái, bảo đảm các vịng tuần hồn sinh địa hố tự nhiên.
- Tuy nhiên do sự gia tăng quá mức của các khí nhà kính đặc biệt là CO2 từ sự hoạt động mạnh

mẽ của các ngành CN, GTVT, quá trình chặt phá rừng... dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của hiệu ứng nhà
kính. Làm chuyển dịch cân bằng nhiệt phản xạ từ trái đất dẫn tới sự tăng nhiệt độ của trái đất trên quy
mơ tồn cầu kéo theo những biến đổi khác.
b. Ảnh hưởng sự gia tăng hiệu ứng nhà kính:
- Hiện tượng toàn cầu ấm lên, là hậu quả trực tiếp của sự gia tăng hiệu ứng nhà kính do hoạt
động nhân tạo, làm mất cân bằng nhiệt của Trái Đất và vũ trụ. Dự báo cho thấy cứ tốc độ tăng các
khí nhà kính như hiện nay trong vịng 100 năm tới nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng lên từ 2 – 50C.


- Sự tăng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ làm mức nước biển dâng cao không chỉ do sự tăng thể
tích nước do nhiệt mà cịn làm tan lớp băng ở hai cực. Nạn bão lụt, úng đe dọa, nhiều vùng đất thấp
ven biển và đảo chìm dưới mặt biển, nhiều đất đai màu mỡ sẽ bị ngập nước, đất và nước sẽ bị mặn
hóa.
- Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn tới những thay đổi trong tuần hồn gió, tăng tốc độ bốc hơi nước,
ảnh hưởng đến lượng mưa toàn cầu. Điều này sẽ làm cho một số khu vực trở nên khô hạn, hoặc lũ
lụt thường xuyên.
- Làm chuyển dịch các vùng canh tác nông nghiệp, ngư trường đánh bắt thủy hải sản, các
vùng cực thảm thực vật. Thực tế cho thấy nếu nhiệt độ tăng 10C sẽ gây ra sự dịch chuyển khoảng
200 km. Khi hệ sinh thái khơng có khả năng thích nghi với sự tăng nhiệt độ cỡ 0,30C/10 năm thì có
nguy cơ bị suy thoái và mất dần.
- Nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng làm tăng q trình chuyển hóa sinh học, gây nên sự mất cân
bằng về lượng và chất trong cơ thể sống, tăng thêm bệnh tật cho con người. Đồng thời làm tăng tốc
độ phản ứng hóa học, làm thay đổi cân bằng tự nhiên, giảm tuổi thọ cơng trình xây dựng, kiến
trúc,…
- Nhiệt độ bề mặt Trái Đất tăng làm giảm khả năng hòa tan CO2 trong nước, làm cho lượng
CO2 trong khí quyền tăng lên, làm mất cân bằng giữa lượng CO2 trong khí quyển và đại dương, làm
gia tăng hiệu ứng nhà kính.
Hiện tượng Elnino & Lanina do các dòng hải lưu gây ra (đọc thêm)
El Nino trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "đứa trẻ", chỉ đến Chúa hài đồng. Cứ trung bình 4-6
năm, ngư dân vùng biển tại Peru phát hiện ra nước biển ấm dần lên vào mùa đông, khoảng vài tuần trước Lễ

Giáng Sinh. Đây chính là một nghịch lý, nhưng nó vẫn tồn tại có chu kì và kéo theo hiện tượng hơi nước ở
biển bốc lên nhiều hơn, tạo ra những cơn mưa như thác đổ. Và ngư dân đã gọi hiện tượng này là El Nino để
đánh dấu thời điểm xuất phát của nó là gần Giáng Sinh.
Mưa bão, lụt lội, đó là các hiện tượng dễ thấy nhất của El Nino. Lý do là dòng nước ấm ở phía đơng
Thái Bình Dương chạy dọc theo các nước Chile, Peru... đã đẩy vào khơng khí một lượng hơi nước rất lớn.
Hậu quả là các quốc gia ở Nam Mỹ phải hứng chịu một lượng mưa bất thường, có khi lượng mưa lên đến
15cm mỗi ngày. Điều bất ngờ là những cơn gió ở Thái Bình Dương tự dưng đổi hướng vào thời điểm có El
Nino. Chúng thổi ngược về phía đơng thay vì phía tây như thời tiết mỗi năm. Những cơn gió này có khả năng
đưa mây vượt qua Nam Mỹ, đến tận Romania, Bulgaria, hoặc bờ biển Đen của Nga. Như vậy, một vùng rộng
lớn của tây bán cầu bị El Nino khống chế. Năm 1997, toàn vùng này bị thiệt hại ước tính 96 tỷ USD do mưa
bão, lũ lụt từ El Nino gây ra. Ngược lại, hiện tượng khô hạn lại xảy ra trên các quốc gia thuộc đông bán
cầu. Do mây tập trung vào một khu vực có mật độ quá cao, do đó, phần còn lại của thế giới phải hứng chịu
đợt hạn hán nghiêm trọng. Các nước thường xuyên chịu ảnh hưởng khơ hạn do El Nino gây ra có thể kể: Úc,
Philippines, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam... Đợt hạn hán gần đây nhất ở Úc đã làm hàng triệu con
kangaroo, cừu, bị... chết vì khát. Bang New South Wales suốt chín tháng khơng có mưa, hồ nước ngọt Hinze
(bang Queensland) cạn kiệt. Tại Thái Lan, hơn một triệu gia đình bị thiếu nước trầm trọng.
Một trong những nguyên nhân lớn gây ra hiện tượng El Nino là sự thay đổi hướng gió, tuy nhiên đến
nay các nhà khoa học vẫn chưa có lời giải đáp hồn tồn thống nhất. Những ngun nhân khác bao gồm sự
thay đổi áp suất khơng khí, Trái Đất nóng dần lên, hay cả các cơn động đất dưới đáy biển.
Không phải El Nino lúc nào cũng gây tai họa cho con người. Cách đây hơn 5000 năm, khi mà hiện
tượng này mới được ngư dân Peru phát hiện thì El Nino đồng nghĩa với "tin mừng". Vì nước biển lúc ấy tăng
lên đủ ấm để vi sinh vật phát triển. Chúng là thức ăn cho cá biển. Nhờ thế nền đánh bắt cá của các nước ven


biển Nam Mỹ phát triển mạnh. Nếu năm nào mà hiện tượng El Nino không làm cho nhiệt độ nước biển tăng
lên q cao thì năm đó sẽ có mùa cá bội thu.
La Nina là một hiện tượng trái ngược lại với hiện tượng El Nino. Hiện tượng La Nina thường bắt đầu
hình thành từ tháng ba đến tháng sáu hằng năm, và gây ảnh hưởng mạnh nhất vào cuối năm cho tới tháng
hai năm sau. La Nina sẽ xảy ra ngay sau khi hiện tượng El Nino kết thúc. Các quốc gia ở rìa đơng TBD bị
hạn hán, cịn ở phía Tây thi bị mưa lũ.

Trong tiếng Tây Ban Nha, La Nina cịn có nghĩa là "bé gái" để biểu thị sự trái ngược lại với hiện
tượng El Nino. La Nina còn được gọi với cái tên El Viejo hay Anti-El Nino.
Khi La Nina xuất hiện, nhiệt độ nước biển tại khu vực Thái Bình Dương lạnh đi một cách bất thường.
Hiện tượng La Nina sẽ gây nhiều bão tố trên Đại Tây Dương nhưng lại làm giảm nguy cơ bão ở Thái Bình
Dương. Ở Mỹ, nhiệt độ mùa đông ấm hơn mức thông thường ở vùng Đông Nam và lạnh hơn ở vùng Tây Bắc.

2.3.4. HIỆN TƯỢNG KHÓI MÙ QUANG HĨA
a. Q trình hình thành khói quang hóa trong khí quyển
- Do hoạt động cơng nghiệp, giao thơng vận tải phát triển mạnh mẽ, làm gia tăng khí SOx,
NOx trong khí quyển. Các khí này có thể kết hợp với các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, khí ozon và
các sản phẩm của các phản ứng quang hóa như OH, NO, O, O2, HO2, ... sẽ hình thành nên hàng loạt
các chất ô nhiễm thứ cấp như formaldehyt, andehyt, peroxyacetyl nitrat (C2H3O5N còn gọi là PAN).
Tập hợp những chất trên hình thành khói quang hóa trong khí quyển.
b. Tác hại của hiện tượng khói mù quang hóa
- Hiện tượng khói mù quang hóa gây ra các bệnh viêm họng, bệnh đau mắt, bệnh đường hô
hấp, làm giảm sút sức khoẻ, nhất là với người lớn tuổi.
- Gây cản trở giao thơng, giảm tầm nhìn và gây tai nạn giao thông
+ Mỹ: 75 triệu người sống trong khu vực bị ơ nhiễm sương mù trắng.
Ví dụ:
+ Ở Nhật sương mù trắng đã cướp đi sinh mạng của 11.620 sinh mạng người trong ngày
23.06.1971
+ Ở Hy Lạp: trung bình có 6 người chết/ ngày do sương mù trắng gây ra.
+ Những năm 60 – 80 ở Anh: Xuất hiện sương mù đen gây chết người hàng loạt, cứ 3 ngày có
100 người chết đuối do bước nhầm xuống sơng, 20.000 người tai nạn giao thông, 1000 người bị
mắc viêm phổi cấp,...
+ Mêxico: là thành phố bị ô nhiễm không khí nặng về hiện tượng sương mù trắng quanh năm.
Hàng năm có 100.000 trường hợp tử vong do ơ nhiễm khơng khí.

2.4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Xử lý chống ơ nhiễm khí rất phức tạp, địi hỏi thực hiện đồng bộ và cương quyết, thực hiện

nhiều biện pháp phối hợp:
1/ Giảm phát thải các khí nhà kính trong sản xuất công nghiệp và trong sinh hoạt:
- Giảm đốt nhiên liệu hố thạch trong điều kiện có thể.
- Tinh chế nhiên liệu trước khi sử dụng.


- Áp dụng công nghiệp sản xuất sinh hoạt.
2/ Giảm phát thải khí nhà kính trong giao thơng:
- Giảm lượng khí thải từ động cơ bằng cách hồn thiện động cơ và kết cấu máy.
- Giảm xe cá nhân, tăng xe công cộng.
3/ Áp dụng giải pháp lựa chọn phát triển giao thông phù hợp:
- Xây dựng mạng lưới giao thông phù hợp.
- Phát triển và sử dụng giao thông thô sơ.
4/ Phát triển, khai thác nguồn năng lượng không ô nhiễm
5/ Loại trừ các khí phát thải khỏi công nghiệp:
Áp dụng 3 nguyên lý: Thiêu huỷ, hấp thụ, hấp phụ. Ngồi ra cịn có các biện pháp khác để xử
lý khí thải độc hại, chống ơ nhiễm mơi trường.
6/ Giảm khí thải bằng phương pháp sinh học
7/ Áp dụng các biện pháp quản lý kinh tế
8/ Khắc phục hậu quả do ơ nhiễm khí đem lại


Chương 3

Ơ NHIỄM NHIỆT, Ơ NHIỄM PHĨNG XẠ,
Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN, Ô NHIỄM MÙI
3.1. Ô NHIỄM NHIỆT
3.1.1. NGUỒN Ô NHIỄM NHIỆT
- Quá trình đốt cháy các nhiên liệu: Than, củi, dầu khí... trong sản xuất cơng nghiệp, giao
thơng vận tải đặc biệt phải chú ý tới nguồn thải của nhà máy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất chế tạo

vật liệu và cấu kiện xây dựng, ...
- Trong các nhà máy phương pháp dùng nước để làm mát các thiết bị là phương pháp đã được
áp dụng từ lâu đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm nhiệt.
3.1.2. TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM NHIỆT
- Gây ra sự biến đổi các sinh vật dưới nước khi nhiệt độ của nước ở khoảng nhiệt độ 35÷400C
sẽ gây nguy hiểm tới nhiều lồi sinh vật dưới nước. Nhiều lồi các có nhiệt độ thích nghi để sinh
sản tốt là khoảng 100C, nhiệt độ nước tăng thêm 100C sẽ làm tăng gấp 2 lần rất nhiều các phản ứng
hóa học và suy giảm chất hữu cơ trong nước, ví dụ sắt bị gỉ nhanh hơn, tỷ lệ các loại muối hòa tan
trong nước sẽ tăng lên theo nhiệt độ tăng lên. Tác động của các độc tố trong khơng khí cũng như
trong nước đối với cơ thể con người và sinh vật đều mạnh lên, khi nhiệt độ tăng cao. Nhiệt độ môi
trường tăng có thể gây tử vong, ví dụ cá hồi đỏ sẽ chết ở nhiệt độ 400C, cá Pessa chết ở nhiệt độ
440C.
- Gây hiện tượng Shock nhiệt với cơ thể sống, có thể dẫn tới tử vong. Ví dụ cá gai sẽ chết
trong 35 giây sau khi nhiệt độ tăng thêm khoảng 10 – 170C, các hồi sau 10 giây.
- Tăng tốc độ phản ứng trong cơ thể sinh vật tạo ra những biến đổi bất thường: Nhiệt độ tăng
cao làm tăng quá trình trao đổi chất, sinh vật cần nhiều thức ăn hơn, vậy nên cần một lượng thức ăn
nhiều hơn, khi nhiệt độ tăng cao tuổi đời của cá sẽ ngắn, nước bị ô nhiễm nhiệt tạo ra môi trường
cho phát triển mạnh mẽ các loại tảo gây tác hại cho hệ động vật thuỷ sinh.
- Ô nhiễm nhiệt trong mơi trường khơng khí cũng như mơi trường nước đều tạo điều kiện cho
các vi khuẩn vi trùng phát triển nhanh và gây bệnh
3.1.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM NHIỆT
- Hồ làm mát: Tạo ra diện tích mặt thống lớn để q trình thốt nhiệt cành nhanh thông qua
việc đối lưu nước.
- Tạo các tháp làm mát: Là tháp có khả năng vận chuyện nhiệt từ nước vào khơng khí, bằng
phương thức bốc hơi. (Có 2 loại tháp là tháp làm mát cưỡng bức và tháp làm mát tự nhiên)
- Cải thiện các nhà máy nhiệt điện:
+ Chuyển nhiệt thành điện, hiệu quả sử dụng trong lị phản ứng hạt nhân có thể đạt tới 96%
nếu như hoàn thiện thiết bị điện của nhà máy nhiệt điện
+ Sử dụng lượng nhiệt thừa vào mục đích có ích như tạo ra nước nóng cung cấp cho nhân
cơng dùng, cung cấp nhiệt sưởi ấm vào mùa đông, cung cấp nhiệt cho các bể bơi, cho ao hồ nuôi cá

vào mùa đông,...


- Phát triển trồng cây xanh: Ở những khu vực có nhiều cây xanh nhiệt độ giảm từ 1 – 20C

3.2. Ơ NHIỄM PHĨNG XẠ
3.2.1. KHÁI NIỆM PHĨNG XẠ VÀ CÁC NGUỒN GÂY Ơ NHIỄM PHĨNG XẠ
a. Khái niệm
- Phóng xạ là hiện tượng tự chuyển hoá của các hạt nhân nguyên tử của nguyên tố này sang
hạt nhân nguyên tử của nguyên tố khác có kèm theo các bức xạ khác nhau.
b. Phân loại bức xạ:
- Bức xạ hạt:
+ Hạt α: gồm hạt neutron và proton, có năng lượng đâm xuyên nhỏ, dễ mất năng lượng
trong khoảng cách ngắn, chúng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hơ hấp, hoặc tiêu hóa
+ Hạt β: có khả năng đâm xuyên mạnh hơn, nhưng dễ bị ngăn lại bởi các lớp nước, thủy
tinh hoặc kim loại, các hạt này gây hại cho cơ thể
- Bức xạ tia: γ, Runghen... là các bức xạ điện từ, sóng ngắn, có khả năng đâm xuyên qua các
vật dày, gây tác hại cho cơ thể sinh vật.
- Bức xạ neutron: thường có trong các lị phản ứng hạt nhân
c. Nguồn gây ơ nhiễm
Nguồn tự nhiên:
- Quá trình khai thác quặng tự nhiên trong quặng có chứa các chất phóng xạ U235, Th234, Ra226.
- Do các tia phóng xạ vũ trụ xuyên qua → Trái đất.
- Một số loại thực vật chứa phóng xạ (K40, C14)
Nguồn gốc nhân tạo:
- Sử dụng các đồng vị phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu khoa học.
- Do sử dụng các chất phóng xạ trong quá trình vận hành của máy gia tốc.
- Từ các vụ thử hạt nhân.
- Từ các lò phản ứng hạt nhân.
- Sử dụng đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu nơng nghiệp.

3.2.2. TÁC HẠI CỦA Ơ NHIỄM PHĨNG XẠ
a. Nhiễm phóng xạ cấp tính
- Với liều lượng 300mRem gây ra những tác hại cấp tính đối với cơ chế thơng qua các triệu
chứng.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương đặc biệt ở vỏ não nhức đầu, chóng mặt, buồn nơn, mệt
mỏi, kém ăn, hồi hộp
- Da bị bỏng hoặc tấy đỏ khi tia bức xạ chiếu qua.


- Cơ quan tạo máu bị tổn thương mạnh, các tế bào máu giảm, (Hb↓), giảm tế bào bạch cầu và
tiểu cầu, dẫn đến bệnh nhân bị thiếu máu, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, bị nhiễm trùng.
- Suy nhược cơ thể, giảm cân, bị nhiễm trùng nặng rồi chết
b. Nhiễm phóng xạ mãn tính
- Xuất hiện muộn, có thể tới hàng năm sau hoặc hàng chục năm sau khi bị chiếu xạ hoặc bị
nhiễm xạ.
- Khi cơ thể nhiễm phóng xạ với liều lượng < 200 Rem.
- Triệu chứng: Suy nhược thần kinh có thể rối loạn cơ quan tạo máu, bệnh nhân bị ung thư da,
ung thư xương,...
Nhiễm 300 rem có thể chữa được, cịn nhiễm 600 rem bệnh sẽ nặng và chắc chắn sẽ chết. Cũng nhiễm
tổng liều lượng như nhau, nhưng phân tán ở nhiều liều gộp lại thì tác hại lại ít hơn khi bị chiếu một lần.
Diện tích bị chiếu phóng xạ càng rộng thì càng nguy hiểm, bị chiếu tồn thân nguy hiểm hơn là bị
chiếu một bộ phận. Trong cơ thể vùng đầu là vùng quan trọng nhất, nếu bị chiếu thì nguy hiểm hơn các vùng
khác.
Các tế bào ung thư, tế bảo của tổ chức thai như với phóng xạ rất nhay cảm, khi cơ thể đang mệt mỏi,
đói bụng, bị nhiễm trùng, bị nhiễm độc thì ảnh hưởng của các tia phóng xạ nhạy hơn

- Ngồi các tác động trực tiếp chất phóng xạ cịn tác động gián tiếp thơng qua nguồn nước,
chuỗi thức ăn và tích luỹ qua các bậc dinh dưỡng → tới con người.
(Các tai nạn hạt nhân: Three mile Islano and Trenobyl)
3.2.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM Ơ NHIỄM PHĨNG XẠ

- Hạn chế hoặc tiến tới cấm các cuộc thử và sử dụng vũ khí hạt nhân ở bất kỳ hình thức nào.
- Hạn chế việc khai thác quặng phóng xạ, xử lý, tinh chế quặng và đồng vị hạt nhân.
- Quy hoạch, xây dựng các nhà máy điện nguyên tử với đầy đủ quy trình ĐTM và phương
pháp phòng bị khi sự cố xảy ra.
- Xử lý rác thải hạt nhân triệt để và nghiêm túc.
- Sử dụng tia phóng xạ trong y học khi thực sự cần thiết.

3.3. Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
3.3.1. KHÁI NIỆM TIẾNG ỒN
Tiếng ồn là âm thanh khơng có giá trị, khơng phù hợp với mong muốn của người nghe. Có
thể đó là những âm thanh khó chịu, quấy quấy rầy sự làm việc, nghỉ ngơi của con người. Hoặc có
thể là âm thanh hay nhưng xảy ra không đúng lúc đúng chỗ, tiếng ồn cũng là sản phẩm của nền văn
minh kỹ thuật.
Con người có thể cảm thụ một khoảng mức cường độ âm thanh rất rộng, từ 0 – 180 dB, hoặc
những âm thanh ở tần số từ 16 – 20 000 Hz


Bảng 3.1. Tác động và cảm nhận về tiếng ồn của con người
dB

Ví dụ

0

Tác động/cảm nhận
Ngưỡng nghe

10

Lá xào xạc, hơi thở


Rất n tĩnh

20

Tiếng thì thầm

Rất n tĩnh

30

Vùng nơng thơn (ban đêm)

Yên tĩnh

40

Thư viện

Yên tĩnh, ồn thấp

50

Nông thôn (ban ngày)

Ồn trung bình

60

Bàn luận ở cơ quan


Ồn trung bình

70

Ti vi, máy hút bụi

Ồn trung bình

80

Máy giặt, nhà máy

Rất ồn

90

Mơ tơ cách 8m

Rất ồn, hại thính giác

100

Cách cầu vượt 300m

Tiếng ồn khó chịu, bắt đầu biến đổi
nhịp đập của tim.

110


Tiếng nổ, băng tải đá

Ồn khó chịu, gây hại, kích thích
màng nhĩ

120

Cửa máy, băng truyền

Ngưỡng chói tai

130

Máy tán đinh

Gây bệnh thần kinh và nơn mửa,
làm yêu xúc giác và cơ bắp.

140

Khởi động máy bay

Đau chói tai, ngun nhân gây bệnh
mất trí, điên

150

Máy bay cất cách

Đứt màng nhĩ nếu chịu đựng lâu.


3.3.2. CÁC NGUỒN ỒN CHỦ YẾU
- Nguồn gây ồn chủ yếu và lớn nhất là trong giao thông gây ảnh hưởng lớn tới việc kế hoạch
hoá và xây dựng thành phố.
- Nguồn gây ồn thứ hai là tiếng ồn trong sản xuất công nghiệp: Cơng nghiệp phát triển tạo
nguồn gây ồn lớn.
Theo đặc tính có thể phân ra thành ồn cơ học, ồn do va chạm.
Bảng 3.2. Một số loại tiếng ồn điển hình
Xưởng rèn: 98 dB

Tiếng ồn va chạm:

Tiếng ồn khí động:

Gõ: 113÷114 dB

Máy tiện: 93÷96 dB

Trục nén Tuyếc bin: 118 dB

Đúc: 112 dB

Máy khoan: 114 dB

Quạt gió ly tâm: 105 dB

Tán: 117 Db

Máy bào: 97 Db


Máy bay phản lực: 135 Db

Máy đánh bóng: 108 dB


3.3.3. CÁC TẠI CỦA TIẾNG ỒN
- Làm giảm thính giác của con người, tác động lên vỏ não, tăng quá trình ức chế, thay đổi
phản xạ có điều kiện, giảm khả năng làm việc, giảm độ thông minh.
- Gây loét dạ dày do chức năng tiết chế bị phá vỡ.
- Gây điếc mãn tính, các bệnh nghề nghiệp.
- Khi cường độ lớn có thể gây ra chấn thương tai.
- Tiếng ồn 50 dB làm suy giảm hiệu suất làm việc nhất là lao động trí óc.
- Tiếng ồn 70 dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp,
ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và hứng thú lao động.
- Tiếng ồn 90 dB gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng cơ thể và suy nhược thần kinh.
3.3.4. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
- Quy hoạch kiến trúc hợp lý nhằm hạn chế tiếng ồn ngay trong nhà máy và khu vực gần đó.
(Sử dụng cây xanh tạo ra vành đai giảm ồn tự nhiên)
- Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn: cần chú ý ngay từ khâu chế tạo, thiết kế, lắp
đặt, ...
VD: Lắp đặt cách âm, đệm chống chấn động.
Thiết kế các bộ phận giảm âm và ứng dụng chúng trong động cơ máy bay, xe vận tải, xe
khách, mô tô,...
- Cải tiến, thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm sốt chấn động, tăng cường bọc
nguồn âm bằng các vật liệu hút âm.
- Hạn chế tiếng ồn do xe cộ vận chuyển gây ra bằng cách quy hoạch tổ chức các đường giao
thông hợp lý, thiết lập các khu công nghiệp. Tăng cường vành đai ngăn tiếng ồn ở xung quanh khu
dân cư, trường học và bệnh viện.
- Thiết lập vành đai cây xanh trong thành phố, phát triển trồng cây xanh hai bên đường, chú ý
chọn cây có khả năng hút âm tốt.

- Sử dụng các thiết bị chống ồn cá nhân.
- Nhà nước ban hành “Luật kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn”, thiết lập cơ quan quản lý và kiểm
soát ô nhiễm tiếng ồn ở các thành phố lớn.
- Tuyên truyền, phổ biến tác hại của tiếng ồn với mọi người cùng với việc đưa ra các biện
pháp chống ồn hữu hiệu.

3.4. Ô NHIỄM MÙI
3.4.1. KHÁI NIỆM CHẤT GÂY MÙI
- Các chất gây mùi (kể cả mùi thơm và mùi hơi) được phát sinh từ các q trình tự nhiên và
từ hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội bao gồm sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, giao thông vận tải, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt.
- Mặc dù các chất gây mùi từ các cơ sở chế biến thực phẩm thường khơng có độc tính cao, nhưng
gây khó chịu, làm ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ và cuộc sống của nhân dân. Hàng năm, tại các điạ phương tỉ
lệ số vụ kiện cáo, khiếu nại về ô nhiễm môi trường do các chất gây mùi trên tổng số các vụ kiện cáo rất


cao (chiếm khoảng 30-40% số vụ kiện cáo về ô nhiễm mơi trường), trong đó có nhiều vụ kiện cáo liên
quan đến mùi hôi sinh ra từ các cơ sở chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam còn thiếu
các phương pháp xác định và thiếu các cơng nghệ thích hợp xử lý ơ nhiễm do các chất gây mùi, đặc biệt là
từ các cơ sở chế biến thực phẩm, vốn là ngành sản xuất khá phát triển tại Việt Nam.
3.4.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ơ NHIỄM MÙI
Có năm chỉ tiêu sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm mùi :
- Nồng độ mùi (Odor concentration): Là con số nhận được từ việc pha lỗng mẫu khí có
mùi trong phịng thí nghiệm. Mẫu khí có mùi được pha lỗng bằng thiết bị có tên là máy đo khứu
giác (Olfactometer). Tỉ lệ pha loãng tới ngưỡng được gọi là ngưỡng phát hiện hay đơn vị mùi (Odor
unit - O.U). Tỉ lệ này khơng có thứ ngun, tuy nhiên, thứ ngun thường hay được sử dụng là "đơn
vị mùi/đơn vị thể tích" (Ví dụ: Đơn vị mùi/ft3 hay đơn vị mùi/m3).
- Cường độ mùi (Odor intensity): Là mức độ tương đối của mùi cao hơn ngưỡng. Cường
độ mùi của mẫu (mẫu khí có mùi/khí bẩn) được biểu diễn bằng phần triệu thể tích (ppm) cuả
butanol. Giá trị nồng độ butanol cao có nghĩa là mùi mạnh, nhưng khơng có tỉ lệ số đơn giản.

- Độ bền mùi (Odor persistance): Được sử dụng kết hợp với cường độ mùi. Cường độ mùi
nhận biết được sẽ thay đổi tương ứng với nồng độ của nó. Tuy nhiên, tốc độ thay đổi cường độ so với
nồng độ không giống nhau đối với tất cả các chất gây mùi. Tốc độ thay đổi được biểu diễn bằng độ bền
mùi. Ví dụ: Chất A bền mùi hơn so với chất B có nghĩa là chất gây mùi A có "thời gian lơ lửng" trong
khơng khí lâu hơn chất B.
- Đặc trưng mùi (Odor character): Được xác định khi sử dụng "Bộ diễn tả mùi". Bộ diễn
tả mùi thường xuyên được chỉ định bởi người đánh giá mùi được đưa ra nhằm mục đích so sánh
(mùi giống mùi tỏi, mùi giống mùi dầu chuối, mùi giống mùi trứng thối).
- Mức độ thoải mái (Hedonic tone): Được đo bằng sự dễ chịu hoặc không dễ chịu của mẫu
mùi. Mức độ thoải mái độc lập với đặc trưng mùi. Một sự tự ý chia thang nhưng chung cho việc sắp
xếp các chất gây mùi theo mức độ thoải mái được sử dụng (thang 20 điểm). Sự chỉ định mức độ
thoải mái cho 1 mẫu khí có mùi bởi một người được tuyển chọn mang tính "chủ quan". Giá trị trung
bình của người được tuyển chọn ngửi mùi là "mức độ thoải mái" đối với một mẫu mùi.
3.4.3. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÙI
- Áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn nhằm hạn chế ô nhiễm do mùi
- Pha lỗng khí thải có mùi bằng phương pháp nâng cao ống thải, tăng tốc độ thải hoặc tăng
độ nâng bổng cột khói.
- Sử dụng chất phụ gia để hạn chế sự phát sinh mùi (chất kháng mùi) hay giảm cảm giác khó
chịu về mùi (chất che mùi).
- Thiêu huỷ các chất gây mùi bằng các lò đốt hoặc các các lò phản ứng xúc tác.
- Hấp phụ các chất gây mùi bằng các chất hấp phụ như than hoạt tính, phân rác, đất xốp.
- Hấp thụ các chất gây mùi bằng dung dịch hố chất.
- Ơxy hố các chất gây mùi bằng các chất ơxy hố mạnh như ôzôn, H2O2 .
- Ngưng tụ (làm lạnh để ngưng tụ chất gây mùi, hạn chế bay hơi).


Chương 4

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
VÀ CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SỐT

4.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG NƯỚC
4.1.1. KHÁI NIỆM VỀ Ô NHIỄM NƯỚC
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa như sau:
“Ô nhiễm nước là do con người gây nên 1 biến đổi nào đó làm thay đổi chất lượng nước, tức
là làm ô nhiễm nước, gây nguy hiểm cho con người và cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ
sản, với động vật nuôi và động vật hoang dã.”
4.1.2. CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ơ NHIỄM NƯỚC
a. Màu sắc
- Nước sạch khơng có màu, nước có màu là do các chất bẩn hịa tan trong nước tạo nên, là
biểu hiện của ơ nhiễm.
Ví dụ:

Nước màu xanh đậm là biểu hiện của hệ thống phú dưỡng.
Nước có màu vàng là biểu hiện của q trình phân huỷ chất hữu cơ.

Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp dệt nhuộm, giấy, lị giết mổ gia súc, gia cầm
thì nước thải có màu sắc khác nhau.
Nước thải sinh hoạt và nước thải cơng nghiệp có màu đen hoặc xám.
- Cường độ màu của nước được xác định bằng phương pháp so màu sau khi đã loại bỏ các
chất vẩn đục.
b. Mùi vị
- Nước sạch là nước không có mùi và khơng có vị. Nước có mùi vị khó chịu là nước có biểu hiện
ơ nhiễm, các chất khí và các chất hịa tan trong nước làm cho nước có mùi vị.
- Các chất gây mùi vị trong nước có thể chia thành 3 nhóm:
+ Các chất gây mùi vị có nguồn gốc vơ cơ như NaCl, MgSO4 gây vị mặn, muối đồng có vị
tanh, các chất gây tính kiềm, tính axit của nước, mùi clo do Cl2, ClO2 hoặc mùi trứng thối của
H2S,...
+ Các chất gây mùi có nguồn gốc hữu cơ trong chất thải cơng nghiệp mạ, dầu mỡ, phenol
+ Các chất gây mùi từ các q trình sinh hóa, các hoạt động của vi khuẩn, rong tảo như CH3S-CH3 cho mùi tanh cá, C12H22O, C12H18O2 cho mùi tanh bùn,...
c. Độ đục

- Nước nguyên chất là một mơi trường nước trong suốt và có khả năng truyền ánh sáng tốt,
nhưng khi trong nước có tạp chất huyền phù, các vi sinh vật và cả các hóa chất hịa tan thì khả năng
truyền ánh sáng của nước bị giảm đi.


- Đơn vị của độ đục là NTU (1NTU ~ 1 mg SiO2/ 1lit nước).(nephelometric turbidity unit).
Nước mặt thường có độ đục 20 -100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU. Nước cấp cho ăn
uống thường có độ đục khơng vượt q 5 NTU.
d. Hàm lượng chất rắn trong nước(Solids): gồm các chất rắn vô cơ (các muối hịa tan, chất rắn
khơng tan như huyền phù, đất cát,...), chất rắn hữu cơ (các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên
sinh, tảo, và các chất rắn khác như phân rác, chất thải công nghiệp,...)
Gồm:
- Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS (Total suspended solid) là trọng lượng khi tính bằng mg
của phần cịn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1030C tới khi trọng
lượng không đổi, đơn vị là mg/l.
- Cặn lơ lửng SS (Suspended solid), phần trọng lượng khơ tính bằng mg của phần cịn lại trên
giấy lọc 1 lít mẫu nước qua phễu, sấy khô ở 103 – 1050C tới khi trọng lượng không đổi, đơn vị là
mg/l.
- Chất rắn hòa tan DS (Dissolved solid): Phần nước lọc sau khi đã lọc SS, được bay hơi trên
bếp cách thủy. Tiếp đó, sấy khơ ở nhiệt độ 1800C cho tới khi trọng lượng không đổi, phần cịn lại
chính là chất rắn hịa tan.
- Chất rắn bay hơi VS (Volatile solid) là phần mất đi khi nung ở 5500C trong thời gian nhất
định. Phần mất đi là chất rắn bay hơi, phần còn lại là chất rắn không bay hơi hay chất rắn cố định
e. Hàm lượng Oxy hoà tan DO (dissolved oxygen)
Oxy hoà tan trong nước rất ít. Ở 25oC trong nước sạch có DO = 8 ÷ 10 mg/l. Trị số DO cho
biết mức độ ơ nhiễm nguồn nước, DO càng thấp thì nước càng bị ô nhiễm. DO cũng phụ thuộc vào
các yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hóa học, vi sinh,
thủy sinh,...
Khi nhiệt độ trong nước tăng thì DO giảm, khi áp suất tăng thì DO tăng.
f. pH của nước

- Nước sạch có pH = 7, khi pH > 7

mơi trường kiềm, khi pH < 7

môi trường axit.

- pH chỉ phản ánh được tính axit/ kiềm hoặc trung tính của nước chứ không phản ánh được
mức độ ô nhiễm.
g. Nhu cầu Oxy sinh hố (BOD)
- BOD là chỉ tiêu thơng dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước, nó đặc trưng cho
lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ trong nước.
- BOD là lượng Oxy cần thiết mà vi sinh vật sử dụng trong quá trình Oxy hoá chất hữu cơ.
h. Nhu cầu Oxy hoá học (COD)
- COD là hàm lượng Oxy cần thiết cho quá trình oxy hố các hợp chất hữu cơ có trong nước.
- COD càng cao thì hàm lượng chất hữu cơ càng cao.


i. Kim loại nặng
Bao gồm Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As, Cr, Co, Ni, Fe, Mn, …
k. Vi sinh vật
- Là chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá thông số vi sinh vật như Coliform và Fecal
Coliform.
4.1.3. CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM NƯỚC
a. Ô nhiễm sinh học của nước
- Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh
hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy…
- Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: chất
thải sinh hoạt hoặc cơng nghiệp có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy
đường, giấy, lị sát sinh…
+ Sự ơ nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng. Các bệnh cầu trùng,

viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước
thải từ lò sát sinh chứa một lượng lớn mầm bệnh.
+ Các nhà máy giấy thải ra nước có chứa nhiều glucid dễ lên men. Một nhà máy trung bình
làm nhiễm bẩn nước tương đương với một thành phố 500.000 dân.
+ Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lị mổ, đều có nước thải chứa
protein. Khi được thải ra dịng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo,
acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P., có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hơi của phân và nước
cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất chứa methyl của nó là skatol.
b. Ơ nhiễm hố học do chất vơ cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện
kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thuỷ sinh vật.
Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các
chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành cơng nghiệp.
Nhiễm độc chì (Saturnisne): Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các chất
kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Thủy ngân dưới dạng hợp chất rất độc đối với sinh vật và người. Tai nạn ở Vịnh Minamata
ở Nhật bản là một thí dụ đáng buồn. Hàng trăm người chết và hàng ngàn người bị nhiễm độc nặng
do ăn phải cá và các động vật biển khác đã bị nhiễm thủy ngân do nhà máy này thải ra,
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hoá học cũng đáng lo ngại. Phân bón làm
tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được
khoảng 30 – 40% lương phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dịng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ
gây hiện tượng phì nhiêu hố sơng hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
c. Ô nhiễm do các chất hũu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa…
- Hydrocarbons (CxHy):Hydrocarbons là các hợp chất của các nguyên tố của cacbon và
hydrogen. Chúng ít tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức nghiêm trọng ở những
vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá. Đơi khi cá bắt được khơng thể ăn được vì có mùi dầu lửa.
Sự ơ nhiễm bởi các hydrocarbon là do các hiện tượng khai thác mỏ dầu, vận chuyển dầu trên biển
và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn đắm tàu chở dầu là tương đối thường xun. Có

khoảng 3,6 triệu tấn dầu thơ thải ra biển hàng năm. Một tấn dầu loang rộng 12 km2trên mặt biển.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi hydrocarbon. Sự thải của các nhà máy lọc dầu, hay


sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý làm rơi vãi xăng dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của
nước, sẽ làm các lớp nước ngầm bị nhiễm.
- Chất tẩy rữa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
- Nông dược (Pesticides):Người ta phân biệt: Thuốc sát trùng (insecticides), thuốc diệt nấm
(fongicides), thuốc diệt cỏ (herbicides), thuốc diệt chuộc (diệt gậm nhấm = rodenticides), thuốc diệt
tuyến trùng (nematocides). Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực nước.
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra sông hoặc do việc sử dụng các
nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nứơc mặt, nước ngầm và các vùng cửa sổng, bờ biển. Ô
nhiễm của vùng bờ biển Thái Bình Dương của Hoa Kỳ, ở vịnh Californie, do sự sản xuất nông dược
của hãng Montrose Chemicals. Hãng này sản xuất 2/3 số lượng DDT toàn cầu làm ơ nhiễm một
diện tích 10.000km2, làm cho một số cá không thể ăn được tuy đã nhiều năm trôi qua. Sử dụng nông
dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp, nhưng hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng
rất đáng kể.
d. Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ lửng, tức làm tăng độ
đục của nước. Các chất này có thể là gốc vơ cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển
của vi khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị
sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra các chất thải cơng nghiệp cịn chứa nhiều hợp chất hố học như muối sắt, mangan,
clor tự do, hydro sulfur, phenol… làm cho nước có vị khơng bình thường. Các chất amoniac, sulfur,
cyancur, dầu làm nước có mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm
nước có mùi tanh của cá.

4.2. Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG BIỂN

4.2.1. VAI TRỊ CỦA BIỂN
- Biển có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giữ vững, duy trì các hệ sinh thái trên Trái
đất.
- Biển cung cấp nguồn sống dồi dào và nguồn nước vô tận cho nhân loại
- Điều hoà nhiệt độ, giữ cân bằng và điều chỉnh thời tiết cho trái đất.
- Biển đem lại nguồn lợi về du lịch giải trí:
- Nguồn lợi của cảng biển.
- Biển và đại dương là đệm cuối cùng chống lại thảm hoạ sinh thái.
- Biển và đại dương còn là một nguồn tài nguyên giàu có, cung cấp nguồn khoáng sản và hải
sản phục vụ cho nhu cầu của con người qua mọi thế hệ.
Nguồn lợi khoáng sản
Nguồn khoáng sản của đại dương được chứa trong nước biển, trong bãi cát biển, trong thềm
lục địa và trong đáy biển.
* Trong nước biển:
Trong nước biển chứa vô số các loại khoáng sản khác nhau, bao gồm tất cả các nguyên tố
hố học tồn tại trên trái đất. Trong đó chứa một lượng khổng lồ các chất hữu ích như:
- Magiê: nguyên tố quan trọng, đặc biệt trong ngành hàng không; có trữ lượng 1016 tấn đủ
cung cấp cho con người hàng tỷ năm với nhu cầu như hiện nay.
- Kali: 7.1014 tấn, đủ cung cấp cho nhu cầu của con người trong 10 triệu năm.
- Brôm: được dùng để chữa các bệnh thần kinh, động kinh, cao huyết áp, bệnh tim mạch
hoặc dùng để sát trùng, gây mê. Nước biển chứa 9.1013 tấn brôm, đủ cho thế giới dùng trong hàng
trăm triệu năm.


- Muối NaCl: (37.1015 tấn) - có thể cung cấp NaCl cho nhân loại trong khoảng 500 triệu năm
nữa.
- Vàng: là kim loại quý hiếm, trữ lượng trong nước biển khoảng 600 triệu tấn.
- Uran: trữ lượng trong nước biển là 3,4 tỷ tấn là nguồn uran dự trữ vô tận cho thế giới. Uran
là nguồn năng lượng lớn, cần cho các nhà máy điện nguyên tử, tàu phá băng khổng lồ và cũng là
nguyên tố tạo ra bom nguyên tử.

- Nước nặng (D2O): có vai trị lớn trong sản xuất năng lượng nhiệt hạch đồng thời được
dùng để khảo sát sự vận chuyển của nước trong các vỉ dầu và trong thực vật. Biển, đại dương là kho
nước nặng duy nhất trên hành tinh. Hàm lượng nước nặng trong nước biển là 0,02%.
* Trong cát biển:
Trong bãi cát biển cũng chứa những khoáng chất giống như trong nước biển đã nêu trên:
Muối natri cacbonat, magiê, kali, brôm, vàng, uran, nước nặng... Đồng thời nó cịn chứa rất nhiều
những kim loại quý và hiếm như: xêri, lantan, thôri, ytơri, titan, hafni, zirconi, kim cương. Hiện
nay, bờ biển Tây Nam Phi là khu vực khai thác kim cương lớn nhất thế giới. Mỗi tấn cát biển ở dó
có tới 5 cara kim cương.
* Trong thềm lục địa:
Khoáng sản giá trị nhất của thềm lục địa là dầu mỏ - nguồn nguyên liệu quý giá và quan
trọng cho hàng loạt ngành công nghiệp và là nhiên liệu cực kỳ cần thiết cho phương tiện giao thơng.
Ví dụ như parafin, phần cất ở nhiệt độ cao của dầu mỏ, được dùng để chế biến prôtêin. Cứ 10 tấn
dầu mỏ thu được 1 tấn prôtêin. Trữ lượng dầu mỏ của nước ta cũng khá lớn mà hàm lượng lưu
huỳnh và parafin lại tương đối nhỏ nên chất lượng rất tốt. Hiện nay chúng ta thường tập trung khai
thác dầu mỏ ở khu vực biển Nam Bộ. Dầu mỏ cung cấp nguồn nhiên liệu quan trọng cho đời sống
xã hội ngày nay. Nó là nguồn đem lại lợi ích kinh tế hết sức to lớn cho đất nước.
Bên cạnh đó, thềm lục địa cũng là kho tài nguyên về lưu huỳnh và phốt pho. Trữ lượng
photphorit khoảng 3.1011 tỷ tấn đủ cho thế giới dùng trong 1.000 năm. Trữ lượng lưu huỳnh trong
đại dương là 1,4.1035 tấn, cung cấp đủ cho con người trong hàng triệu năm. Hiện nay con người
đang khai thác các mỏ lưu huỳnh tự nhiên ở thềm lục địa.
* Dưới đáy biển:
Đáy đại dương chứa khá nhiều khoáng sản. Ba dạng kết tủa chính dưới đáy đại dương là
bùn, đất sét và kết hạch sắt - mangan. Mỗi dạng như vậy có rất nhiều loại khống sản khác nhau:
bùn đá vơi, bùn silic, sản phẩm sinh vật rữa nát. Khoáng chất quan trọng nhất là kết hạch sắt mangan. Giữa các kết hạch có thể là các mảnh ốc, mảnh xương, răng hoặc các vật rắn có chứa
cacbonnat, phơtphat, silicat, những chất có khả năng tập trung kim loại dưới đáy biển. Xung quanh
nhân là các kim loại. Thành phần kết hạch thường bao gồm: Mn 8 - 50%, Cu 0,4 - 18%, Fe 12 14%, Ni 2%, Co 2,3%. Trữ lượng Coban trong kết hạch lên đến 2 tỷ tấn. Như vậy, kết hạch đáy
biển là nguồn khoáng chất đa kim loại khổng lồ.
Nguồn lợi hải sản
Hải sản là nguồn lợi biển được con người khai thác từ thuở hoang sơ. Đây là nguồn cung

cấp prôtêin cho hầu hết các cư dân ven biển. Hải sản cũng đem lại nguồn kinh tế cao nhờ việc xuất
khẩu.
Hệ sinh vật biển ước tính có khoảng 300.000 lồi với tổng khối lượng 34,7 tỷ tấn. Hàng năm
động thực vật biển sản sinh ra 658 tỷ tấn lượng chất hữu cơ, có thể ni sống 290 tỷ người. Lượng
hải sản khai thác được từ biển nhiều gấp 10 lần so với lượng khai thác được ở nước ngọt.
Cá biển là loại thức ăn giàu prơtêin, dễ tiêu hố, hạn chế sự xơ vữa động mạch, rất tốt cho
cơ thể. Riêng cá biển ước tính có 20.000 lồi với khối lượng khoảng 2 tỷ tấn. Mỗi năm con người
đánh bắt được 7 - 8% khối lượng, tức khoảng 160 triệu tấn. Hiện nay, con người khai thác được 70
– 80 triệu tấn cá mỗi năm đủ phục vụ cho nhu cầu ăn uống của con người. Song, trên thực tế lượng
mà con người khai thác được đó vẫn là vơ cùng nhỏ so với trữ lượng của biển, bằng một phần mười
nghìn khối lượng sinh vật biển sinh ra hàng năm.
Ngoài động vật biển, rong cũng là nguồn cung cấp prôtêin lớn cho con người. Rong biển
không những cung cấp nguồn thức ăn, phục vụ chăn ni, dược phẩm mà cịn chứa nhiều ngun tố


như iốt, kali, titan. Hiện nay nguồn iốt khai thác được chủ yếu là từ rong biển. Hàm lượng iốt trong
tro rong biển là 50 mg/kg trong khi trong nước biển chỉ là 0,06 mg/kg - bằng khoảng một phần
mười nghìn so với trong rong biển. Trữ lượng rong tảo trong đại dương lên tới 150 - 200 tỷ tấn. Cứ
một năm, mỗi kilômét vuông sinh ra 1400 tấn rong tảo.
Trữ lượng biển hải sản ở nước ta khoảng trên 3 triệu tấn. Như vậy, hàng năm ta có thể khai
thác được khoảng 1,2 triệu tấn mà không làm ảnh hưởng đến sự cân bằng và phát triển của loài và
hệ sinh thái. Tuy nhiên, công nghệ đánh bắt cá của Việt Nam cịn thơ sơ, các tàu chỉ ra vào được ở
vùng nước có độ sâu 50 - 60 m nước. Do đó, sản lượng đánh bắt cịn rất thấp, chưa khai thác được
hết tiềm năng mà biển dành cho chúng ta.
4.2.2. KHÁI NIỆM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
“Ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc
năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra
những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây
nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải
sản và việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương

diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển”. (Theo điều 1 Công ước quốc tế của
liên hợp quốc về luật biển).
4.2.2. BIỂU HIỆN Ô NHIỄM BIỂN
- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển như dầu, mỡ khoáng, kim loại, hố
chất độc hại.
- Gia tăng nồng độ chất ơ nhiễm trong trầm tích biển ven bờ.
- Suy thối các hệ sinh thái biển: san hô, rừng ngập mặn.
- Suy giảm trữ lượng các lồi sinh vật biển, giảm tính đa dạng sinh học biển.
- Gây ra các hiện tượng lạ như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ơ nhiễm trong các thực phẩm
lấy từ biển.

Hình 4.1. Ơ nhiễm biển do dầu
4.2.3. CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM BIỂN
a. Dầu từ hoạt động khai tác tàu thủy
Sự cố tràn dầu:
Đây là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm sông, biển, các dải ven bờ nghiêm trọng
nhất do hoạt động của tàu thủy. Sự cố tràn dầu thường do các tai nạn tàu thuyền gây ra, đặc biệt là
tai nạn của tàu chở dầu chuyên dụng. Các tai nạn tàu thuyền thường gặp là do các tàu đâm va nhau,


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×