Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BDTX NAM HOC 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.85 KB, 22 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH TÂN
TỔ 5
************

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________________

BÁO CÁO
THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2017 - 2018
I. Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên giáo viên: Ngô Hữu Kim
Giới tính: Nam
2. Ngày tháng năm sinh: 23/08/1958
Năm vào ngành giáo dục: 1977
3. Trình độ học vấn: 12/12
4. Tổ chun mơn: Tổ 5
Mơn dạy: Tiểu học
5. Trình độ ngoại ngữ: Chứng chỉ A
Trình độ tin học: Chứng chỉ B
6. Trình độ chun mơn nghiệp vu: Đại học Sư phạm Tiểu học.
7. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy buổi 2.
II.Tự nhận xét, đánh giá kết quả BDTX:
1. Nội dung bồi dưỡng 1:
a. Nghiên cứu NQ số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT.
Qua nghiên cứu các nội dung trong Nghị quyết 29 của Hội nghị TW 8 ( Khóa XI ) về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cấu CNH- HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, tôi đặc biệt quan tâm các
vấn đề sau :


+ Quan điểm chỉ đạo:
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản lý của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia


của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển
phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và
đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài

hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm


2015. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau
năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục trung học phổ thơng và tương đương.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngồi, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn
hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi, góp phần phát huy sức mạnh
của văn hóa Việt Nam, gắn bó với q hương, đồng thời xây dựng tình đồn kết, hữu
nghị với nhân dân các nước.
+ Nhiệm vụ, giải pháp:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản
lý chất lượng
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo
- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
b. Nội dung bồi dưỡng chính trị đầu năm học 2017-2018.
(Đã nộp bài thu hoạch đầu năm)
Kết quả: Đạt yêu cầu


+ Tự nhận xét, đánh giá:
Qua việc học tập và tự bồi dưỡng, tôi nhận thấy bản thân đã vận dụng được các
nghị quyết vào hoạt động nghề nghiệp cụ thể như sau:
Quán triệt chỉ đạo ngay việc đẩy mạnh thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội nhằm tăng cường giáo dục lịng u
nước, lịng nhân ái, tơn trọng pháp luật theo định hướng đổi mới chương trình SGK, đẩy
mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”.
Tăng cường việc đổi mới phương pháp dạy học, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời tiếp tục đổi
mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học,

hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập.
Đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương
tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Ln tích cực cố gắng học hỏi, nâng cao trình độ
của bản thân để đáp ứng được những yêu cầu mới của giáo dục.
Tham gia tốt vào công tác phổ cập, xóa mù chữ nhằm thực hiện tốt nội dung và
mục tiêu cấp trên đề ra.
* Tự đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….
* Tổ đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
Xếp loại: …………..


2. Nội dung bồi dưỡng 2:
a. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 của cấp
tiểu học.
Qua nghiên cứu các nội dung trong văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2017 - 2018 của cấp tiểu học, tôi đã nhận thức được các vấn đề sau :
Mục tiêu:
- Tập trung nâng cao kỷ cương, nề nếp thầy ra thầy, trò ra trò.
- Nâng cao chất lượng dạy và học.
Nhiệm vụ chung:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo
dục trong trường TH; thực hiện thiết thực, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào
thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương; chú trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng cho học sinh (HS).
- Tích cực đổi mới cơng tác quản lý, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, kiểm

tra đánh giá; thực hiện tốt quy chế dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò,
trách nhiệm, lương tâm, đạo đức của cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục và giáo viên
(GV); đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong quản lý và dạy
học.
- Tiếp tục thực hiện việc quản lý, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và
định hướng phát triển năng lực HS; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm
sinh lý HSTH; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ
bản thân cho học sinh; triển khai nhân rộng hiệu quả việc quản lý lớp học; tăng cường
cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn; bảo đảm các điều kiện và
triển khai dạy học ngoại ngữ với số tiết tăng dần; duy trì, củng cố và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) đạt chuẩn mức độ 3; đẩy mạnh xây dựng
trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày kết hợp với tổ chức bán trú cho
HS (nếu có điều kiện).
Nhiệm vụ cụ thể:
- Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua,
các chủ trương của Bộ và của Tỉnh.
- Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
- Triển khai mạnh mẽ đổi mới phương pháp dạy học:


+ Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với các môn
học Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học.
+ Tăng cường UDCNTT trong dạy học; gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập
nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của q hương, đất nước.
+ Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hằng ngày của HS.
+ Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai. Kết hợp dạy trên lớp
với dạy học tại Thư viện; kết hợp dạy học trên lớp với dạy học ngoài lớp; kết hợp với
các kiến thức dạy học trên lớp với sử dụng mạng internet, máy tính.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh:

+ Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của HS theo Thông tư 22, chú trọng
việc nhận xét, động viên, góp ý HS trong q trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình
độ, năng lực học tập của HS, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.
+ Nhà trường chỉ đạo GV trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngồi bằng lời nói,
GV cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Ngoài phần đánh giá thì phần nhận xét phải chỉ ra
được nội dung mà HS cần phải điều chỉnh; chú trọng kết hợp một cách hợp lý, hiệu quả
cả phần ghi nhận xét với việc đánh giá.
+ Phát huy hiệu quả việc sử dụng sổ liên lạc đảm bảo việc kết nối giữa nhà trường và
phụ huynh được thường xuyên và bền vững.
- Nâng cao giáo dục kỹ năng, nề nếp, đạo đức, lối sống cho HS.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai hoạt động dạy học, quản lý qua mạng “ Trường
học kết nối”.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Tăng cường cơng tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu
đổi mới chương trình giáo dục.
- Tăng cường cơng tác dân chủ trong nhà trường.
- Tích cực tham gia với lãnh đạo tỉnh, điều chỉnh bổ sung, quy hoạch giáo dục.
Một số vấn đề cần lưu ý:
- Phân bố đủ số tiết cho giáo viên: 23 tiết/ giáo viên.
- Quản lý và sử dụng đội ngũ đi nước ngồi, nghỉ khơng lương, thôi việc.
- Quan tâm thực hiện phần mềm PMIS.
- Quan tâm đối tượng học sinh cá biệt, hạn chế HS lưu ban.
- Quản lý, sử dụng trang thiết bị phù hợp, hiệu quả.


- Quan tâm công tác thi đua, khen thưởng.
- Giáo viên cần phải có trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy.
Tự nhận xét, đánh giá:
Qua quá trình tìm hiểu các nội dung trong văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của cấp tiểu học, bản thân tôi đã nhận ra được rằng để

nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo viên cần phải vận dụng được các nhiệm vụ mà văn
bản đã đề ra. Cu thể:
- Tăng cường nề nếp, kỷ cương dân chủ trong nhà trường, thực hiện đúng quy định
của nhà giáo, quy chế của ngành. Xây dựng nội quy lớp học, hướng dẫn HS thực hiện
đúng quy định, không ngừng phát huy tính dân chủ trong tập thể.
- Xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, thân thiện, lành mạnh, phịng chống bạo lực
học đường, tạo mơi trường học tập thân thiện, vui tươi giữa GV và HS, HS và HS.
- Giáo dục HS biết yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ nhau.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, quan tâm 3 phẩm chất năng lực người học,
chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho HS.
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS, từ đó nâng cao khả năng
nhận thức và sự chủ động chiếm lĩnh tri thức cho HS. Phát triển khả năng giao tiếp cho
HS trước đám đông, khả năng làm việc nhóm.
- Khơng ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và nghiêm
chỉnh chấp hành các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Tiếp tục nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ như CNTT để ứng dụng vào DH.
b. Nghiên cứu việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời có hệ thống thơng tin về
hiện trạng và hiệu quả giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ
trương, biện pháp, hoạt động trong giáo dục tiếp theo. Đánh giá có thể thực hiện bằng
phương pháp định lượng hay định tính.
Kiểm tra, đánh giá HS là những khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Bộ giáo
dục và đào tạo đã có những giải pháp nhằm cải tiến kiểm tra, đánh giá HS góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học.
Đánh giá theo năng lực:
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc
kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá



kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và
hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức
độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập
của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và
thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Xét về bản chất thì khơng có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức
kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến
thức, kỹ năng.
Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học
cần phải:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn
học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy
những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
- Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua
một số đặc trưng cơ bản.
+ Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau.
Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
+ Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các
kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng
cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì khơng được lạm dụng hình thức này. Vì
nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo

cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Tự nhận xét, đánh giá:


Sau khi nghiên cứu việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh, tôi nhận ra rằng để đảm bảo đánh giá đúng và công bằng năng lực của HS
chúng ta cần phải lưu ý những vấn đề sau:
- Vì chương trình giáo dục mới được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực HS nên
các phương pháp đánh giá đều phải hướng tới năng lực học sinh.
- Chú trọng các sản phẩm HS làm ra.
- Tập trung vào năng lực thực tế, sáng tạo của HS để có đánh giá đúng.
- Đánh giá của quản lý và GV, chú trọng tự đánh giá của HS.
- Có sự kết hợp giữa GVCN và GVBM để đánh giá toàn diện HS trên nhiều mặt.
- Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về nội dung và cách thức đánh giá, từ đó có sự
phối hợp và hướng dẫn cha mẹ học sinh cùng tham gia vào quá trình đánh giá.
- Kết hợp giữa đánh giá kiến thức và kĩ năng, kiểm tra đánh giá phải gắn với mục tiêu
đã công bố.
- Sử dụng nhiều phương pháp, đánh giá quá trình hướng đến phát triển năng lực thực
tiễn của HS.
* Tự đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
* Tổ đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..

Xếp loại: ………….
Xếp loại: …………..


3. Nội dung bồi dưỡng 3:
a. Mã môđun TH 36: Các giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học sinh của

người giáo viên chủ nhiệm.
GVCN là người chủ chốt của nhà trường làm công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
HS lớp mình chủ nhiệm; là cầu nối giữa lớp với các GV bộ môn, Ban giám hiệu, Tổ
CM, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và Cha mẹ học sinh. Chính vì thế việc làm
tốt cơng tác chủ nhiệm có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục HS, nhất là trong giai
đoạn hiện nay, khi học sinh có thể tiếp cận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau và việc
giáo dục kĩ năng năng sống cho HS đang trở thành nhu cầu cấp thiết.
Mục tiêu:
- Giáo viên chủ nhiệm nắm được các giải pháp sư phạm trong công tác giáo dục học
sinh.
- Vận dụng được các giải pháp sư phạm vào thực tiễn tiết dạy.
Các giải pháp sư phạm:
1. Giải pháp sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý và giáo
dục học sinh trong hoạt động 2 buổi/ ngày:
- Nâng cao nhận thức giáo viên.
+ Mỗi giáo viên phải nắm bắt, hiểu thấu đáo nội dung và tinh thần chỉ đạo của ngành
về vấn đề tự chủ, linh hoạt, sáng tạo trong dạy học.
+ Giáo viên phải hiểu về mục tiêu, nguyên tắc của dạy học cả ngày để từ đó định
hướng cho những thiết kế bài dạy phù hợp.
- Dạy đến từng đối tượng HS, dạy theo nhu cầu người học một cách hợp lý. Khi mọi đối
tượng HS đều được học, mỗi một học sinh được giao từng công việc cụ thể phù hợp với
năng lực, sở trường thì các em sẽ hăng hái thực hiện, khơng khí lớp học sơi nổi. Trong
dạy học, vấn đề không thể thiếu là ta phải: luôn “làm mới”, luôn gây hứng thú và lịng
ham mê khám phá, tìm tịi cho học sinh bằng nhiều cách thức.
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học
- Mạnh dạn điều chỉnh thời lượng, kết hợp đan xen các tiết học một cách hợp lý, tích
hợp các kiến thức ở các lĩnh vực qua các sân chơi trí tuệ cho HS.
- Phối hợp các lực lượng GD
- Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện. Môi trường sư phạm thân thiện sẽ nâng cao
chất lượng GD.



2. Giải pháp sư phạm của người giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục học sinh
cá biệt.
3. Phối hợp với cha mẹ học sinh:
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, việc phát triển nhân cách tồn diện cho HS
càng thuận lợi. Vì vậy việc phối hợp với hội phụ huynh rất cần thiết.
- Trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm GVCN phải cố nắm được số điện thoại
liên lạc của phụ huynh học sinh, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi gián tiếp
với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi
thông tin với cha mẹ của những học sinh cá biệt, đây là điều rất cần thiết, không thể
thiếu đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
- Mối quan hệ có tác động hai chiều này nhằm hạn chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em,
giúp các em giảm bớt tâm lý lo sợ khi tiếp xúc với GVCN.
4. Tìm hiểu mối quan hệ bè bạn của học sinh.
5. Tạo sự gần gũi, quan tâm với học sinh.
6. Công tác phối hợp:
Để giáo dục được những học sinh cá biệt, bản thân của mỗi GVCN cần phải biết phối
hợp kịp thời, linh hoạt với các bộ phận trong nhà trường, giáo viên bộ mơn, thơng qua
đó giáo viên có thể theo dõi thái độ học tập của các em ở từng mơn học để có hướng bồi
dưỡng, rèn luyện thêm cho các em về kiến thức.
7. Giao nhiệm vụ cho học sinh.
8. Rèn luyện học sinh tính trung thực.
9. Công tác tổ chức lớp:
Trong công tác chủ nhiệm, nếu làm đúng vai trị trách nhiệm thì người thầy phải bỏ
ra nhiều thời gian, rất vất vả trong việc theo dõi, quản lý lớp. Do đó người giáo viên
muốn làm tốt cơng tác của mình trước hết phải làm tốt công tác tổ chức lớp, thực hiện
một số công việc sau:
*Xếp chỗ ngồi.
Lưu ý: Nếu trong lớp đã có học sinh cá biệt thì khơng nên cho các em ngồi gần nhau.

Không nên cho các em tùy tiện chọn chỗ ngồi, vì những học sinh ham chơi, hay đùa
giỡn thường thích ngồi gần nhau.
*Bầu Ban cán sự (BCS) lớp.


Lưu ý: Tránh trường hợp học sinh không đủ năng lực nhưng GVCN vẫn bắt buộc phải
làm lớp trưởng hoặc lớp phó, từ đó làm ảnh hưởng đến tinh thần học tập của các em và
tạo điều kiện cho những mầm móng học sinh cá biệt xuất hiện.
*GVCN xây dựng nội quy lớp.
Lưu ý: GVCN đóng vai trị hết sức quan trong trọng việc rèn luyện, giáo dục học sinh,
nên trong các buổi 15 phút đầu giờ GVCN phải thường xuyên đến lớp để theo dõi tình
hình. Bên cạnh tác phong của GVCN cũng rất cần thiết như: đầu tóc, trang phục, lên lớp
đúng giờ, những gì nói với học sinh thì phải thực hiện bằng được tránh tình trạng dễ dãi
qua loa, phải xử lý học sinh đúng quy định đã đặt ra dù cho học sinh đó vơ tình hay cố ý
vi phạm. Từ đó giúp học sinh học hỏi được phong cách, tác phong trước tiên từ người
GVCN lớp, làm các em càng kính trọng hơn.
*GVCN khảo sát học sinh: Sau khi làm xong công tác tổ chức lớp, GVCN tiến hành
khảo sát để nắm được những thơng tin có liên quan đến hồn cảnh, đời sống gia đình của
các em.
10. Sinh hoạt chủ nhiệm:
Ngồi việc xử lý học sinh vi phạm, GVCN cần phải có hình thức biểu dương, khen
thưởng. Đây là hình thức rất có ý nghĩa, học sinh cá biệt thơng thường vốn khó tính, khó
dạy nếu GVCN thiên vị lập tức sẽ có sự phản ứng ngược lại. Mỗi khi học sinh cá biệt
làm được một việc tốt, đạt điểm tốt thì phải động viên khuyến khích các em nên tiếp tục
phát huy. Nếu các em sai phạm thì cứ nhẹ nhàng xử lý như những học sinh khác, tránh
nóng vội, kỳ thị để các em tự nhận lỗi và sửa chữa.
* Tự đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….
* Tổ đánh giá:

Điểm: ………..
Xếp loại: ………….
b. Mã môđun TH 37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ
học các mơn học. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là sự tiếp nối và thống nhất hữu
cơ với hoạt động dạy học, tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.


Mục tiêu:
- Củng cố, khắc sâu những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên lớp.
- Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của các em.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng ban đầu, cơ bản cần thiết phù hợp
với sự phát triển chung của trẻ (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập
thể, kĩ năng nhận thức,…)
- Góp phần hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác cho học sinh trong việc
tham gia vào các hoạt động chính trị- xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho trẻ thái độ
đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, thái độ có trách nhiệm đối với cơng việc
chung.
Tình hình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học:
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học trong những năm qua đã có nhiều sự chuyển
biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường, đội ngũ giáo viên cũng như
cộng đồng quan tâm và có các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động.
Hệ thống văn bản chỉ đạo cũng đã đề cập nhiều đến việc tổ chức Hoạt động ngoài giờ
lên lớp, đặc biệt là khi Bộ GD-ĐT phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” thì việc đầu tư cho Hoạt động ngoài giờ, việc gắn giáo
dục với cộng đồng đã được chú trọng nhiều hơn.
- Nhìn chung, hoạt động NGLL vẫn còn chưa phát huy được hết ý nghĩa thực chất

của nó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chưa thực sự được các cấp
quản lý và giáo viên đầu tư đúng nghĩa. Trong toàn ngành thực hiện chưa được đồng bộ
thống nhất, chưa có chiều sâu.
Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường tiểu học:
Đối với những hoạt động lớn, trước khi thực hiện các hoạt động thì người phụ trách
HĐNGLL của trường phối hợp với Cơng đồn trường, Đồn Đội trong việc xây dựng,
phổ biến và thực hiện các kế hoạch; Tham mưu với nhà trường ra Quyết định thành lập
BTC, BGK, phân công nhiệm vụ cụ thể. Đối với các lớp căn cứ theo kế hoạch phải có sự
chuẩn bị tốt về mọi mặt để tham gia tốt các hoạt động.
Các yêu cầu khi tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp:
- Đa dạng hóa các hình thức HĐNGLL: khắc phục tính đơn điệu lập đi lập lại vài
hình thức đã quá quen thuộc với HS.


- Nắm vững nội dung hoạt động tháng, cụ thể hóa thành nội dung hoạt động tuần.
- Lựa chọn các hình thức hoạt động cho phù hợp với nội dung tuần.
- Phát huy tính tích cực của HS.
Trên đây là những vấn đề cơ bản mà tơi đã tìm hiểu về tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. Theo tơi để hình dung ra cách tổ chức một chương
trình HĐGDNGLL bổ ích, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiểu biết, hỗ trợ đắc
lực cho việc dạy học ở trường, giáo viên cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Nâng cao nhận thức về công tác GD HĐ NGLL đối với bản thân và HS:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nhận thức về vai trò,
nhiệm vụ, vị trí của cơng tác GDHĐNGLL cho học sinh ngay từ khi bước vào năm học
mới.
+ Tăng cường bồi dưỡng cách thức tổ chức các chương trình GDHĐNGLL cho
học sinh cốt cán và HS có năng khiếu.
- Phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng thời gian, thời điểm hoạt động.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra.
+ Nắm vững cấu trúc, nguyên tắc, quy trình tổ chức theo các bước một hoạt động

GD NGLL. Làm tốt công tác chuẩn bị. Phân chia các hoạt động của tuần, tháng, năm
phù hợp với điều kiện nhà trường.
+ Thường xuyên đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ chức nhằm tạo sự hứng
thú, say mê trong học sinh.
- Giám sát chặt chẽ để điều hành việc tổ chức thực hiện.
- Đánh giá điều chỉnh các hoạt động: Sau mỗi hoạt động phải tổng kết, đánh giá
theo các tiêu chí đánh giá: chỉ rõ đạt, chưa đạt, chỉ ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
- Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
* Tự đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….
* Tổ đánh giá:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….


c. Mã mơđun TH 38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học.
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức theo các chủ đề
giáo dục từng tháng với thời lượng 4 tiết/tuần. Như chúng ta đã biết, hoạt động giáo dục
bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu sao
cho phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS tiểu học.
Vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp:
Hoạt động GDNGLL là một bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục nhà
trường. Hoạt động GDNGLL nối tiếp hoạt động dạy học các mơn văn hóa; là con đường
quan trọng để gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Hoạt động
GDNGLL tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm những điều đã học vào trong
thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó củng cố, khắc sâu, mở rộng những kiến thức, kĩ năng

các môn học cho HS.
Các đặc điểm của hoạt động GDNGLL ở tiểu học:
- Họat động GDNGLL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học
- Hoạt động GDNGLL mang tính linh hoạt, mềm dẻo, mở hơn hoạt động dạy học.
- Nội dung hoạt động GDNGLL mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức của nhiều
mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục.
- Các hình thức đa dạng của hoạt động GDNGLL giúp cho việc chuyển tải các nội
dung giáo dục tới HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.
- Hoạt động GDNGLL có khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
Mục tiêu hoạt động GDNGLL ở tiểu học:
- Góp phần củng cố, khắc sâu và phát triển ở HS Tiểu học những kiến thức về tự
nhiên, xã hội và con người phù hợp với lứa tuổi các em.
- Tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm trong các tình huống của cuộc
sống, bước đầu hình thành cho HS các phẩm chất quan trọng như: tinh thần đồng đội,
tính mạnh dạn, tự tin, … và phát triển ở HS các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi như: kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng hợp tác, …Góp phần phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho HS.


Nội dung và hình thức tổ chức:
- Nội dung hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học: Hiện nay, theo chỉ đạo của Bộ,
các hoạt động GDNGLL ở trường tiểu học được cấu trúc theo chủ đề từng tháng, gắn
với những ngày lễ lớn trong năm và đặc điểm nhà trường.
- Hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL ở tiểu học: Hình thức hoạt động
GDNGLL ở trường tiểu học rất phong phú, đa dạng. Ví dụ:
+ Hoạt động thư viện
+ Trị chơi tập thể, trò chơi dân gian (bịt mắt bắt dê, kéo co, rồng rắn lên mây,
nhảy dây, ô ăn quan, mèo đuổi chuột, chim bay cò bay, …)
+ Hát các bài hát thiếu nhi, hát dân ca, múa tập thể, múa dân gian (múa nón, múa

quạt, nhảy sạp, xịe Thái,…), đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch......
+ Tổ chức các ngày Hội (Ngày hội môi trường, Hội vui học tập, Hội hóa trang,
vui Trung Thu,…). Hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
+ Hoạt động tham quan, du lịch các di tích lịch sử, di tích văn hóa, các danh lam
thắng cảnh. Hoạt động câu lạc bộ.
+ Hoạt động nhân đạo (quyên góp ủng hộ các bạn HS nghèo vượt khó trong lớp,
trong trường, ở địa phương; ủng hộ nạn nhân chất độc da cam; ủng hộ những người có
hồn cảnh khó khăn, bị thiên tai, bão lụt, người khuyết tật,…).
Tự nhận xét, đánh giá:
Sau khi học xong Modul này tôi hiểu rằng nếu muốn một tiết học thành cơng thì
trong q trình dạy học cần phải lựa chọn nhiều phương pháp giảng dạy để tăng sự hấp
dẫn cho học sinh trong học tập và các hoạt động NGLL chính là những phương pháp tối
ưu mà GVCN có thể lựa chọn.
* Tự đánh giá, xếp loại:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….
* Tổ đánh giá:
Điểm: ………..
Xếp loại: ………….


d. Mã môđun TH 39: Giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học qua các môn học.
Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.
Mục tiêu:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực.
+ KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của

cuộc sống hàng ngày.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển
tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những hành vi, thói quen
lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,
các tình huống và hoạt động hàng ngày; giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả
năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc sống.
- Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh TH.
Yêu cầu:
- Bố trí, sắp xếp bàn ghế trong phịng học, vị trí trưng bày các sản phẩm của học
sinh….Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học, các loại phiếu học tâp sử dụng cho các hoạt
động trong giờ học.
- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng
các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp…
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo viên
và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho mọi đối tượng học sinh cùng
tham gia
Nội dung giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như Tiếng Việt, Đạo
đức:
1. Môn Tiếng Việt:
a/ Mục tiêu và nội dung GD KNS qua môn Tiếng Việt:


Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi; nhận
biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản
thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi
điều kiện, hoàn cảnh.

b/ Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS váo môn Tiếng Việt:
- Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập, giao lưu, những
yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng việt thông
qua thực hành.
c/ Các loại KNS:
- KN cơ bản: gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp.
- KN đặc thù: KN nghề nghiệp.
- KN chuyên biệt.
d/ Nội dung GD KNS:
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...) là
những KN mà mơn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của mơn học này là công cụ của tư
duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành viên
trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thơng tin), ký mã (phát thơng tin) qua :
nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến những
KN tổng hợp.
2. Môn Đạo đức:
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến
nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống.
+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành
vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh



môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống
hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm việc đồng
đội.
+ KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển tồn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát tranh,
từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học.
Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội và mơi
trường tự nhiên. Chỉ khác hơn là GV cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng
từng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ
năng sống đã có sẵn trong từng bài học và những kĩ năng sống chúng ta lồng ghép trong
quá trình soạn giảng.
Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào
môn học:
1. Sự khác biệt giữa dạy các môn học (VD: Đạo đức) với GDKNS:
Chương trình giáo dục mơn Đạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung trùng hợp với
nội dung của giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên, mục đích và phương pháp dạy các mơn
này khơng giống nhau hồn tồn.
Ví dụ: Trong chương trình mơn Đạo đức lớp 1, tuần 19 có bài: “Lễ phép, vâng lời thầy
cô giáo”. Trong dạy kỹ năng sống, khơng có khái niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm
“lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện
cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thơng qua các hoạt động và bài tập trải
nghiệm, chứ khơng đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Cơng dân tồn cầu là người
biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết định có làm điều này
hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ khơng tạo ra lớp công dân “chỉ biết

nghe lời”. Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các môn học
khác (như môn Đạo đức).
2. Phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học:
Cũng như các mơn học khác, GDKNS cũng sử dụng các PPDH tích cực như:


+ PPDH theo nhóm
+ PP giải quyết vấn đề
+ PP đóng vai
+ PP trị chơi
- Kỹ thuật dạy học:
+ Kỹ thuật chia nhóm
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi
+ Kỹ thuật khăn trải bàn
+ Kỹ thuật trình bày 1 phút
+ Kỹ thuật bản đồ tư duy
Tự nhận xét, đánh giá:
Khi học xong modul này, tôi đã hiểu rõ thêm về trách nhiệm của một người GV là
như thế nào trong quá trình giúp HS rèn KNS.
Sau đây là một số biện pháp rèn KNS cho học sinh thông qua môn học và hoạt động
NGLL:
- Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh.
- Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các mơn học.
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các
môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Khoa học; An tồn giao
thơng .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong
cuộc sống thực.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kĩ năng sống
cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội được lồng cụ thể qua các tình huống giao
tiếp. GV chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hồn tồn khơng gị bó

áp đặt. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn
Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Ở mơn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm,
niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực, học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống
cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp
với nền văn minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, nói lời đẹp, chăm
sóc bố mẹ, ông bà, hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ với bạn…



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×