Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.93 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
------------------------------

TIỂU LUẬN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI
CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Sinh viên: Bùi Phương Anh
Mã sinh viên: 1755280032
Lớp: Kinh tế và Quản lý CLC K37

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU····································································································1
NỘI DUNG·································································································4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH·······························································································4
1.1 Giá trị truyền thống văn hóa dân tộc···············································4
1.1.1. Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng n ước
và giữ nước·······················································································4
1.1.2. Tinh thần đoàn kết nhân ái······················································6
1.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại····························································7
1.2.1. Văn hóa phương Đơng······························································8
1.2.2. Văn hóa phương Tây·······························································11
1.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin·································································13
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH···································15


2.1. Giá trị đối với dân tộc··································································15
2.1.1. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam························15
2.1.2. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam · ·16
2.2. Giá trị đối với thời đại·································································18
2.2.1. Phản ánh khát vọng thời đại··················································18
2.2.2. Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng con người ···················19
2.2.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng dân t ộc
·······································································································19
KẾT LUẬN·······························································································21
TÀI LIỆU THAM KHẢO·············································································22


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Nói
đến Người là nói đến những điểm tương đồng của nhân loại dù trong th ời
kỳ chế độ thực dân hay trong công cuộc đổi mới đất nước, dù trong th ời kỳ
“chiến tranh lạnh” hay trong thế giới tồn cầu hóa. Rõ ràng khó có th ể tìm
ra một con người hội tủ đủ khát vọng của các dân tộc dù màu da, ti ếng nói,
chủng tộc, tơn giáo, văn hóa khác nhau. Tổng bí th ư Nơng Đức M ạnh t ừng
nói: “Chủ tịch Hồ Chí mInh là linh hồn, là ngọn cờ chói lọi lãnh đạo c ủa
Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết một lòng, chiến đấu anh dũng,
viết nên những trang sử vẻ vang nhất của Tổ quốc. Tư tưởng H ồ Chí Minh
là di sản tinh thần vơ giá sẽ mãi soi đường cho sự nghiệp cách m ạng c ủa
Đảng ta, của nhân dân ta.”
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả c ủa s ự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào đi ều kiện c ụ

thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị truy ền th ống t ốt đ ẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, là tài sản tinh th ần vô
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi soi đ ường cho s ự nghi ệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. Thực tiễn cách mạng Việt Nam
đã chứng tỏ, mặc dù tình hình trong nước và thế giới có nh ững thay đổi
nhanh chóng và sâu sắc, nhưng tính đúng đắn, s ức sống, s ự sáng t ạo, phù
hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam và xu th ế th ời đ ại c ủa t ư t ưởng
Hồ Chí Minh vẫn cịn ngun giá trị. Bên cạnh đó, sự ra đ ời của T ư t ưởng
Hồ Chí Minh cịn là một tất yếu khách quan nhằm giải đáp các v ấn đ ề l ịch
sử dân tộc đặt ra. Đó là sản phẩm của dân tộc và thời đại, là tài s ản vơ giá.
Nhưng đó khơng phải là sự sao chép hay tự nhiên, đó là đúc k ết c ủa c ả m ột
quá trình học hỏi, nghiên cứu từ các cơ sở. Vì vậy, trước khi nghiên c ứu v ề


2

các nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh, việc tìm hi ểu và nghiên c ứu v ề
cơ sở lý luận tác động hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh là điều r ất c ần
thiết và cần được quan tâm chú trọng.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, những yếu tố điều kiện tác động hình thành
nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Đưa ra ý nghĩa giá trị của tư tưởng H ồ Chí Minh
đối với dân tộc và thời đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các tiền đề lý luận tác động hình thành nên
tư tưởng Hồ Chí Minh và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu trong giai đoạn Hồ Chí Minh ti ếp thu tri th ức
nhân loại để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh và giá tr ị dân t ộc, th ời

đại của tư tưởng Hồ Chí Minh
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, quan đi ểm duy v ật
lịch sử của Mác – Lênin và quan điểm, lý luận của Hồ Chí Minh v ề truy ền
thống dân tộc và sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Từ đó làm rõ

những giá trị mà tư tưởng Hồ Chí Minh đã đem lại.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp phân tích và tổng h ợp, ph ương
pháp lịch sử kết hợp lôgic, phương pháp quan sát và tổng k ết...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ cơ sở lý luận trong quá trình hình thành nên t ư t ưởng Hồ Chí
Minh, nhận thức được giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nh ững quan đi ểm
của Hồ Chí Minh về truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân


3

loại là cơ sở cho Đảng, nhà nước và nhân dân ta hiểu h ơn về Hồ Chí Minh,
về những ý nghĩa mà Người đã đem lại, để từ đó hình thành t ư t ưởng, tình
cảm tích cực trong việc học tập và làm việc theo tư tưởng, đạo đ ức, phong
cách Hồ Chí Minh.


4


5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham kh ảo trong
hoạt động giảng dạy, nghiên cứu tại học viện, nhà trường và các c ơ quan lý
luận khi nghiên cứu về cơ sở lý luận tác động hình thành và nh ững giá tr ị
mang tầm quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm có 2 ch ương:
Chương 1: Cơ sở lý luận tác động hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương 2: Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH
1.1 Giá trị truyền thống văn hóa dân tộc
Giá trị truyền thống là một hình thái của đời sống tinh thần, nó phản
ánh và kết tinh đời sống văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần c ủa con
người. Mỗi dân tộc trên thế giới, dù ở trình độ văn minh nào, dù đã phát
triển hay đang phát triển thì cũng đều có những truy ền thống đ ặc tr ưng
của riêng mình và có hệ thống giá trị truyền thống riêng của mình.
Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và gi ữ
nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền v ững
với những truyền thống tốt hết sức đặc sắc và cao quý, trở thành tiền đề
tư tưởng – lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là
truyền thống chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất trong dựng và giữ
nước, là tinh thần đoàn kết nhân ái, là tinh thần lạc quan yêu đ ời, là truy ền
thống cần cù, dung cảm, ham học hỏi... Trong đó ch ủ nghĩa yêu n ước
truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nh ất, là c ội ngu ồn

của trí tuệ sang tạo và long dung cảm của con người Việt Nam, cũng là
chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
1.1.1. Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng n ước
và giữ nước
Từ văn hóa dân gian đến văn hóa bác học, từ nhân vật truy ền thuy ết
đến các tên tuổi sáng ngời trong lịch sử như Hai Bà Trưng, Ngô Quyền,
Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi,... đều đã phản ánh chân l ý đó một cách hùng
hồn. Chủ nghĩa u nước là một tình cảm rất thiêng liêng, nó ăn sâu bám rễ
trong lòng dân tộc Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử. Lịng u n ước
của mỗi con người Việt Nam tạo thành chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Mọi
học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đ ều


6

được tiếp nhận, khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu n ước đó. Đó là
chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa và tinh th ần Vi ệt Nam.
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam được hun đúc nên bởi cuộc đấu tranh
dựng nước và giữ nước của nhân dân ta, của dân tộc ta. Tinh th ần yêu n ước
đã trở thành đạo lý, triết lý sống, niềm tự hào của con người Việt Nam. B ởi
vậy, ở mỗi người dân Việt Nam gắn mình với vận mệnh của Tổ quốc, c ủa
dân tộc thì chủ nghĩa yêu nước ấy lại nhân sức mạnh của bản thân, biến
thành một sức mạnh thúc đẩy mình vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm,
mọi thử thách gian nan.
Chính từ thực tiễn, Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý ấy: “Dân ta có m ột
lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. T ừ x ưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh th ần ấy lại sơi n ổi, nó k ết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua m ọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp n ước.” Đây là tài
sản quý giá nhất trong hành trang của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là c ơ s ở xu ất

phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng c ủa Người, là
động lực giúp Người vượt qua mọi gian nan thử thách, hiểm nguy. Đây là
nguồn gốc, là một cơ sở quan trọng để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí
Minh, chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, của chủ nghĩa yêu
nước mang tính cộng đồng ấy, đã nhân sức mạnh của bản thân Nguy ễn Ái
Quốc để Người có thể vượt lên mọi khó khăn, thử thách, vươn lên hoàn
thành sứ mệnh mà lịch sử giao phó là thực hiện sự nghiệp giải phóng dân
tộc, hồi bão của các thế hệ cách mạng Việt Nam. “Lúc đầu, chính là ch ủ
nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba.” Và khi Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh tìm
được con đường cứu nước đúng đắn thì chủ nghĩa yêu nước Việt Nam lại
được nâng lên một tầm cao mới, đó là giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người.


7

Có thể nói Hồ Chí Minh khơng phải là người Việt Nam đ ầu tiên u
nước, nhưng cơng lao chính của Người là đã nâng chủ nghĩa yêu n ước Việt
Nam lên tầm cao mới khi những vấn đề mới của thời đại tác đ ộng vào dân
tộc Việt Nam và những vấn đề mà dân tộc Việt Nam đòi hỏi.
Ngày nay, chủ nghĩa yêu nước thời bình được thể hiện bằng sự phát
triển của quốc gia, những thành tựu trên lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã h ội,
về lối sống xã hội chủ nghĩa, những giá trị đạo đức và những ý tưởng m ới.
Nó phát sinh hằng ngày, hằng giờ trong mỗi con người chân chính, trong
phong trào thi đua của những người lao động tiên tiến, trong cuộc đ ấu
tranh cho sự công bằng và tiến bộ xã hội, cho sự tổ ch ức công vi ệc m ột
cách khoa học. Nó biểu hiện sự khơng khoan nhượng đối với nh ững khuy ết
điểm, thiếu sót.
1.1.2. Tinh thần đoàn kết nhân ái

Tinh thần tương thân, tương ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn n ạn,
khó khăn
Truyền thống này cũng được hình thành cùng một lúc với sự hình
thành dân tộc, từ hồn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên
nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen sống gắn bó với nhau
trong tình làng nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau. Bước sang thế kỷ XX,
mặc dù xã hội Việt Nam có sự phân hóa về giai cấp, truyền th ống này vẫn
bền vững. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát huy sức mạnh của
truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh “bốn chữ đồng - đồng tình, đồng sức,
đồng lịng, đồng minh.”
Tinh thần đồn kết
Đồn kết là sự gắn bó, hợp tác với nhau, cố kết cộng đồng để tạo
nên sức mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình
thành của dân tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Vi ệt
Nam. Có 4 hình thức đồn kết cơ bản là đồn kết gia đình, đồn k ết trong
cộng đồng và dịng họ, đồn kết trong cộng đồng làng xã và đoàn kết quốc


8

gia dân tộc đưuọc thể hiện ở chỗ có tính nội dung, văn hóa chung và có
ngày giỗ tổ chung 10/3 âm lịch.
Tinh thần lạc quan yêu đời
Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản
thân mình, dân tộc mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa.
Trong mn nguy, ngàn khó, người lao động Việt Nam vẫn động viên
nhau: “Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.” Tinh thần lạc quan đó có cơ sở
từ niềm tin vào sức mạnh, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa, dù
trước mắt cịn đầy gian trn, khổ ải. Hồ Chí Minh chính là hiện thân
của truyền thống lạc quan yêu đời đó: “Hết mưa là nắng h ửng lên thơi...

Hết khổ là vui vốn lẽ đời.” Ngoài ra, Người đã sáng tác ra tập “Nhật ký trong
tù” khi đang bị giam ở nhà tù Quảng Châu. Trong th ời gian kháng chi ến
chống Pháp, Người cũng rất lạc quan khi nhận định: “Trường kỳ kháng
chiến nhất định thắng lợi.”
Truyền thống cần cù, dũng cảm, ham học hỏi, thông minh, sáng t ạo
trong sản xuất và chiến đấu
Việt Nam là một dân tộc ham học hỏi, cầu tiến bộ, không ngừng m ở
rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại, t ừ Nho, Ph ật, Lão c ủa
phương Đơng đến tư tưởng văn hóa hiện đại của ph ương Tây. Trên c ơ s ở
giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết ch ọn l ọc, ti ếp thu, c ải
biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị c ủa riêng
mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn c ủa truy ền th ống đó.
Tóm lại, tư tưởng của Hồ Chí Minh là kết quả của s ự kế th ừa các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đó là truy ền th ống yêu n ước, ý chí
độc lập, tự cường, đoàn kết, nhân ái, khoan dung, tinh th ần cộng đồng, lạc
quan yêu đời, cần cù, thông minh, sáng tạo... Hồ Chí Minh là ng ười Vi ệt
Nam yêu nước trước khi trở thành một chiến sĩ cộng sản. Truyền th ống
yêu nước của gia đình và quê hương đã ảnh hưởng sâu sắc tới đến quá
trình hình thành nhân cách và bản lĩnh của người thanh niên Nguy ễn T ất


9

Thành. Chủ nghĩa yêu nước chân chính và các giá trị văn hoá dân tộc Vi ệt
Nam là tiền đề tư tưởng quan trọng của Nguyễn Tất thành khi rời Tổ quốc
ra đi tìm đường cứu nước.
1.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Nét đặc sắc trong q trình hình thành tư tưởng H ồ Chí Minh, nhân
cách và văn hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp các giá trị truy ền thống c ủa văn
hóa phương Đơng và các thành tựu hiện đại của văn minh ph ương Tây.

Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, với tư chất thơng minh tuy ệt v ời,
từ nhỏ Hồ Chí Minh đã được giáo dục Hán học và đã tiếp thu n ền văn hóa
phương Tây tại trường Quốc học Huế. Khi bôn ba khắp năm châu bốn b ể,
Người vừa hoạt động cách mạng, vừa học hỏi không ngừng. Người đã
thông thạo các ngôn ngữ tiêu biểu cho nền văn minh của nhân loại, am
tường các nền văn hóa Đơng, Tây, kim, cổ. Khi tiếp thu các n ền văn hóa,
Người bao giờ cũng phân tích các yếu tố giá trị toàn nhân loại và vĩnh c ửu.
Người đã làm giàu trí tuệ của mình bằng tinh thần văn hóa nhân loại.
Người là tượng trưng cho sự kết hợp hài hịa giữa các nền văn hóa và t ỏa ra
một nền văn hóa của tương lai.
1.2.1. Văn hóa phương Đơng
Về Nho giáo
Sinh ra trong một gia đình Nho giáo, được đào tạo về Nho giáo t ừ r ất
sớm, nên ảnh hưởng của Nho giáo đối với Hồ Chí Minh là lẽ đ ương nhiên.
Hồ Chí Minh cũng sớm chịu ảnh hưởng của Nho giáo - nền học vấn đầu
tiên mà Người tiếp nhận. Từ đó mà Hồ Chí Minh đã đánh giá đúng đắn vai
trò của Nho giáo và người sáng lập ra nó là Khổng Tử và đã đặc biệt khai
thác những mặt tích cực của tư tưởng Nho giáo. Cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư là những phẩm chất đạo đức gắn bó chặt chẽ v ới phẩm ch ất
trung với nước, hiếu với dân, đòi hỏi mỗi người phải lấy bản thân mình
làm đối tượng điều chỉnh, diễn ra hàng ngày, hàng giờ, trong công tác, sinh
hoạt. Ngày 3/9/1945, một ngày sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa


10

khai sinh, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nhiệm vụ thứ tư của nhà nước là:
“Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm,
yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.
Tôi đề nghị mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách

thực hiện cần, kiệm, liêm, chính.” Hồ Chí Minh rất chú tr ọng đến bồi
dưỡng, giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tư t ưởng c ủa
Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng xuất phát từ lịng thương u con
người, đồng bào, đồng chí, thương nhân loại lầm than dưới ách áp bức, bóc
lột. Từ đó, Người tiếp thu các giá trị nhân văn sâu sắc của đạo đức phương
Đông, phương Tây. Nhưng với phương pháp tư duy biện chứng và lập
trường duy vật triệt để, Hồ Chí Minh đã xây dựng hệ th ống quan đi ểm v ề
đạo đức con người cách mạng Việt Nam một cách độc lập, trình đ ộ lý lu ận
và khả năng áp dụng và thực tiễn cao. Tư tưởng đạo đức của H ồ Chí Minh
thuộc hệ thống tư tưởng đạo đức cộng sản, là sự thống nhất nhuần
nhuyễn giữa tư tưởng triết học, chính trị và đạo đức mang giá trị khoa h ọc,
nhân văn và thời đại.
Tuy nhiên, hơn ai hết, Hồ Chí Minh hiểu rõ nh ững mặt bất cập, h ạn
chế của Nho giáo. Đó là trong Nho giáo có những yếu tố duy tâm, l ạc h ậu,
phản động như tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh ph ụ n ữ,
khinh thường thực nghiệm, doanh lợi... Tuy nhiên, H ồ Chí Minh cũng th ấy
được những mặt tích cực của nó và khuyên chúng ta nên học. Theo Ng ười,
mặt tích cực của Nho giáo là nó đề cao văn hóa, lễ giáo, t ạo ra truy ền th ống
hiếu học với châm ngôn “Học không biết chán, dạy không biết m ỏi.” V ề
điểm này, Nho giáo hơn hẳn các học thuyết cổ đại, bởi vì nhiều học thuy ết
cổ đại chủ trương ngu dân để dễ cai trị. Cịn Hồ Chí Minh, Người đã khai
thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tich cực, phù h ợp đ ể ph ục v ụ cho
nhiệm vụ cách mạng.
Về Phật giáo


11

Từ thủa thiếu thời, Hồ Chí Minh đã tiếp nhận ảnh hưởng sâu đ ậm
những tư tưởng cao đẹp của Phật giáo ngay trong gia đình của mình.

Những người thân trong gia đình Bác khơng chỉ ảnh h ưởng đến vi ệc hình
thành tâm từ bi, nhân ái của Hồ Chí Minh mà cịn tr ực tiếp tác đ ộng đến
việc hình thành tư tưởng của Người về Phật giáo. Những ảnh hưởng của
Hồ Chí Minh về tư tưởng giáo lý nhà Phật rất rõ nét. Người đã gạn lọc, k ế
thừa, cách mạng hóa những hạt nhân hợp lý trong triết lý đạo Phật, nh ất là
triết lý đề cao nếp sống đạo đức trong sáng, chủ trương bình đẳng, yêu
thương đồng loại, chống điều ác. Người đã nâng nó lên thành ngọn lửa hun
đúc cho truyền thống yêu nước, nhân ái của dân tộc, đ ộng viên khích lệ
đồng bào theo đạo Phật đồng lòng xây dựng đất nước.
Có thể nói, những mặt tích cực của Phật giáo đã đi vào đ ời s ống tinh
thần dân tộc và nhân dân lao động Việt Nam. Gia đình Bác Hồ là gia đình
nhà nho nghèo, gần gũi với nơng dân, cũng thấm nhuần tinh th ần đó và đ ể
lại dấu ấn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Phật giáo vào Việt Nam từ s ớm và
có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam và Hồ Chí Minh là hiện thân c ủa
lòng nhân ái, độ lượng, khoan dung - những nét đặc tr ưng c ủa giáo lý đ ạo
Phật.
Bên cạnh đó, Người cũng phê phán tính chất duy tâm về mặt xã hội
của Phật giáo. Phật giáo chỉ thấy con người cá thể, tách kh ỏi xã h ội, khơng
xem xét trên góc độ con người xã hội, chỉ thấy cá nhân con ng ười mà khơng
thấy xã hội con người, chỉ thấy con người nói chung mà không thấy con
người của giai cấp đối kháng nhau trong xã hội tr ước đây, không th ừa nh ận
đấu tranh trong giai cấp xã hội. Đây là quan điểm duy tâm tách kh ỏi hi ện
thực. Phật giáo quá đề cao cái tâm, đề cao tính hướng thiện, s ự tu tập c ủa
mỗi con người trong xã hội. Do đó khơng thấy được ngun nhân kh ổ ải
của con người, không thấy được sự cần thiết phải chống áp bức.
Về Lão giáo


12


Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển t ư t ưởng của
Lão Tứ, khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hịa đồng v ới
thiên nhiên hơn nữa phải biết bảo vệ mơi trường sống. Hồ Chí Minh kêu
gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức “Tết trồng cây” để bảo vệ mơi trường
sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ Chí Minh chú ý k ế th ừa
phát triển tư tưởng thốt mọi ràng buộc của vịng danh lợi trong Lão giáo.
Người khun cán bộ, đảng viên ít lịng tham muốn về vật ch ất, th ực hiện
cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, hành động theo đạo lý v ới ý nghĩa là
hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Chủ nghĩa Tam dân – Tôn Trung Sơn
Chủ nghĩa Tam dân với 3 nội dung chủ yếu là “dân tộc, dân quy ền,
dân sinh” đã thể hiện khá hoàn chỉnh tư tưởng dân chủ tư sản của Trung
Quốc thời kỳ cận đại. Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung S ơn và cách m ạng
Tân Hợi đã có những ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc đến phong trào cách
mạng Việt Nam thời kỳ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Trong số đó, H ồ Chí
Minh là người chịu ảnh hưởng đậm nét hơn cả.
Trước hết phải kể đến lịng tơn kính, sự khâm phục, trân trọng c ủa
Hồ Chí Minh đối với Tơn Trung Sơn. Người đã có những đánh giá đúng đắn
về Tơn Trung Sơn, về Quốc dân đảng cách mạng thời kỳ đầu ở Qu ảng Châu
và về chủ nghĩa Tam dân mới. Năm 1924, khi từ Maxcova đ ến Quảng Châu,
Hồ Chí Minh có điều kiện tìm hiểu tư tưởng của Tơn Trung Sơn một cách
trực tiếp. Vì khơng được gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp nên Hồ Chí Minh ch ỉ
nghiên cứu chủ yếu thông qua sách vở, tài liệu và trao đổi gặp gỡ v ới h ọc
trò của Tôn Trung Sơn. Điều này càng cho thấy rõ hơn trí tuệ vĩ đại của H ồ
Chí Minh trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bên cạnh vi ệc ti ếp
thu sáng tạo những nội dung của chủ nghĩa Tam dân, Hồ Chí Minh cịn chú
trọng nghiên cứu các phương pháp cách mạng của Tôn Trung Sơn, đặc biệt
là phương pháp vận dụng đạo đức Nho giáo để tuyên truy ền và giáo dục
tinh thần cách mạng cho quần chúng. Học tập Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh



13

đã lý giải tư tưởng Nho giáo “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên h ạ” m ột
cách giản dị và thiết thực.
1.2.2. Văn hóa phương Tây
Trong ba mươi năm hoạt động cách mạng ở nước ngồi, Hồ Chí Minh
sống chủ yếu ở châu Âu nên cũng chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của nền
văn hóa dân chủ, tơn giáo và cách mạng của phương Tây.
Thiên chúa giáo
Với tư duy sắc bén, tinh thần đấu tranh vì chính nghĩa, tự do và h ạnh
phúc con người, Hồ Chí Minh đã nhìn ra nh ững quan đi ểm tốt đẹp, h ướng
thiện trong Đạo Thiên chúa chứ khơng coi đó chỉ là một công cụ xâm lược
của thực dân Pháp. Đứng trên lập trường duy vật và ph ương pháp lu ận
biện chứng, Hồ Chí Minh dã chắt lọc những yếu tố hợp lý, có giá trị lâu dài
đối với đời sống “trần gian” thiết thực của con người nói chung, của đ ạo
Thiên chúa giáo nói riêng, làm phong phú thêm tư tưởng của Ng ười trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần lãnh đạo cách mạng Việt
Nam tới thành công.
Mặt khác, sau khi cách mạng tháng Tám ở Việt Nam thành cơng, có
một điều khác biệt rất rõ so với Cách mạng Tháng Mười ở Nga là Chính
phủ cách mạng lâm thời Việt Nam khơng chủ trương phá hủy nhà th ờ hay
coi giáo dân là đối tượng chống lại cách mạng. Hồ Chí Minh đã t ừng kh ẳng
định rằng dù mình một nhà cách mạng, mục đích là lo cho dân có c ơm ăn,
áo mặc, được học hành, sống sung sướng trong độc lập, tự do. Ng ười cách
mạng và người tôn giáo thống nhất với nhau ở mục đích mưu cầu h ạnh
phúc. Chúng ta phải lo nhiệm vụ ấy, còn đối với tín ngưỡng tơn giáo thì đã
có chính sách rõ ràng. Người luôn tôn trọng và đảm bảo t ự do tín ng ưỡng
của tất cả các tơn giáo. Rõ ràng, góc nhìn đúng đ ắn về nh ững giá tr ị t ốt đ ẹp
trong đạo Thiên chúa của Hồ Chí Minh đã góp ph ần xây d ựng nên h ệ th ống

tư tưởng của Người về vấn đề tự do tơn giáo, đại đồn kết dân tộc và v ấn
đề xây dựng nền văn hóa của đất nước xã hội chủ nghĩa.


14

Triết học khai sáng Pháp
Thời Khai Sáng là thời đại trải dài phần lớn trên thế k ỷ XVIII, t ừ năm
1715 đến 1789 là năm đánh dấu cách mạng Pháp. Đây chính là nh ững
thành tựu về khoa học kĩ thuật vượt bậc mà xã hội châu Âu đạt đ ược trong
khoảng thời gian này. Thời Khai sáng xảy ra ở châu Âu, đặc biệt là ở Đ ức,
Pháp, Anh và Tây Ban Nha, nhưng ảnh hưởng của trào lưu lan rộng kh ắp
nơi.
Cuối năm 1917, Hồ Chí Minh từ Anh sang Pháp, quy ết định sống và
hoạt động ở thủ đơ nước Pháp có ý nghĩa lịch sử rất lớn, mở ra m ột th ời kỳ
mới trong cuộc đời của Người. Lần đầu sang Pháp Hồ Chí Minh đã th ể hiện
bản lĩnh, nhân cách phẩm chất cao thượng, tư duy độc lập t ự ch ủ. Ng ười
đã nhìn thấy mặt trái của lý tưởng tự do, bình đẳng, bác ái. Ng ười cũng ti ếp
thu tư tưởng của những nhà khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso,
Montesquieu - những lý luận gia của đại cách mạng Pháp 1789, nh ư “Tinh
thần pháp luật” của Mông-tét-xki-ơ, “Khế ước xã hội” của Rút-xô,... T ư
tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư t ưởng của H ồ
Chí Minh.
Các cuộc các mạng và bản tuyên ngôn
Đầu tiên chúng ta phải nhắc đến bản “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ
năm 1776. Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở Newyork, làm thuê và
thường đến thăm khu ở của người da đen. Trong các bài viết sau này,
Người thường nhắc đến ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống
của con người được ghi lại trong “Tuyên ngôn độc lập 1776” c ủa n ước Mỹ.
Người đã tiếp thu giá trị của tư tưởng nhân quyền với nội dung là quy ền t ự

do cá nhân thiêng liêng trong bản tuyên ngôn này. Sau này Ng ười đã phát
triển nó thành quyền sống, quyền độc lập, quyền tự do, quy ền m ưu c ầu
hạnh phúc của tất cả các dân tộc. Nội dung nhân quy ền đ ược Ng ười nâng
lên một tầm cỡ mới trong Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam năm 1945.


15

Ngồi ra cịn có thể kể đến “Tun ngơn nhân quyền” của cách mạng
Pháp năm 1791, “Tuyên ngôn Đảng cộng sản” của Đức năm 1848 và m ột số
tác phẩm tiêu biểu khác.
1.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế gi ới quan,
phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do th ực tiễn cách
mạng Việt Nam đặt ra. Người tuyệt nhiên không bao giờ xa rời chủ nghĩa
Mác – Lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều và ch ủ nghĩa
xét lại. Như vậy, chủ nghĩa Mác – Lênin là một nguồn gốc chủ yếu nhất của
tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ, bộ phận c ơ s ở, n ền t ảng
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Khơng thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngồi
hệ tư tưởng Mác – Lênin, hay nói cách khác, khơng th ể tách t ư t ưởng H ồ
Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Cho nên ta có th ể
khẳng định: “Ở Việt Nam, giương cao tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là gi ương
cao chủ nghĩa Mác – Lênin. Muốn bảo vệ và quán triệt chủ nghĩa Mác Lênin một cách hiệu quả, phải bảo vệ, quán triệt và giương cao tư tưởng
Hồ Chí Minh. Đó là lịch sử mà cũng là logic của vấn đề. Nó giúp ch ỉ ra sai
lầm của quan niệm đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh với Ch ủ nghĩa Mác Lênin.”
Trong quá trình xây dựng học thuyết về cách mạng vô sản, C. Mác và
Ph. Ăngghen chú ý tới việc thành lập các Đảng Cộng sản ở nh ững n ước t ư
bản chủ nghĩa để lãnh đạo giai cấp vô sản và quần chúng lao đ ộng lật đổ
chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và thuộc địa đ ược

đặt ra như một vấn đề bức thiết, Lênin phát triển nhiều luận điểm của C.
Mác về cách mạng trong điều kiện các nước thuộc dịa. Luận đi ểm về Đ ảng
kiểu mới của Lênin khơng chỉ nhằm xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, giải
phóng giai cấp vơ sản rồi giải phóng quần chúng lao động, giải phóng con
người mà cịn nhằm trước hết giải phóng dân tộc rồi giải phóng giai cấp,


16

giải phóng con người. Lênin nhấn mạnh vai trị của Đảng Cộng sản ở các
nước thuộc địa trong việc giải quyết quyền lợi giai cấp gắn liền v ới quy ền
lợi dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ trên lập tr ường
cách mạng triệt để của giai cấp vô sản. Năm 1919. V.I. Lênin sáng l ập ra
Quốc tế III - Quốc tế Cộng sản bộ tham mưu của giai c ấp vô sản thê gi ới.
Từ đây, cùng với lý luận của Lênin, Quốc tế Cộng sản đóng vai trị quan
trọng thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc theo con đ ường cách m ạng
vơ sản.
Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin khơng chỉ tìm th ấy ở đây
con đường cứu nước đúng đắn, mà còn nhận thức được sự cần thi ết ph ải
có một đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc
theo con đường cách mạng vô sản. Cuối tháng 12/1920, Người đã tán
thành Quốc tế III và là người dân thuộc địa duy nh ất tham gia sáng l ập
Đảng Cộng sản Pháp. Đây là sự phát triển lôgic tất y ếu c ủa tư duy Nguy ễn
Ái Quốc từ khi ra đi tìm đường cứu nước và đến với Cách mạng Tháng
Mười Nga và chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Ch ủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân lo ại; là

tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.” Tư
tưởng Hồ Chí Minh và Chủ nghĩa Mác - Lênin nằm trong sự th ống nhất h ữu
cơ. Cả hai đều là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành đ ộng của Đ ảng
ta, nhân dân ta. Chúng ta không thể lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin thay cho t ư
tưởng Hồ Chí Minh và ngược lại, cũng như khơng thể hiểu và quán triệt,
vận dụng sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh nếu khơng nắm vững chủ nghĩa


17

Mác - Lênin. Bởi một lẽ thường tình, chủ nghĩa Mác - Lênin là h ạt nhân biện
chứng của tư tưởng Hồ Chí Minh.


18

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Giá trị đối với dân tộc
2.1.1. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất
diệt và đã trở thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu
bền và phổ biến, là tài sản vô giá của dân tộc ta. Bởi vì tư t ưởng của Ng ười
khơng chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn hoá, t ư t ưởng vĩnh
cửu của lồi người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin, mà còn đáp
ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và th ế
giới. Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ vừa trung thành v ới
những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời khi nghiên
cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Người đã mạnh dạn loại bỏ nh ững gì
khơng thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất nh ững vấn

đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa h ọc, hi ệu
quả. Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là nh ững vấn đề xung
quanh việc giải phóng và định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Một trong những ví dụ tiêu biểu chính là sự sáng tạo trong t ư t ưởng
của Người khi Người đã vạch ra đường lối cách m ạng Vi ệt Nam. Vào nh ững
năm 30 của thế kỷ XX, trong xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thu ẫn đó là
mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu
thuẫn giai cấp giữa nơng dân và địa chủ. Hồ Chí Minh đã xác định, ph ải gi ải
quyết mâu thuẫn dân tộc trước rồi mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
Trong khi chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ tập trung m ục tiêu gi ải quy ết mâu
thuẫn giai cấp thì Nguyễn Ái Quốc đã thấy rõ trong tình hình đ ất n ước ta
phải giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc, sau đó mới giải quyết đến quy ền
lợi giai cấp, quyền lợi dân tộc phải được đặt lên hàng đầu. T ư t ưởng H ồ
Chí Minh đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc và định h ướng cho s ự phát
triển của dân tộc. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc ở các n ước thuộc đ ịa
trong quỹ đạo của cách mạng vô sản và là một bộ phận khăng khít của


19

cách mạng thế giới, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã tìm ra con đ ường đúng đ ắn
cho cách mạng Việt Nam. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải
phóng dân tộc khơng có con đường nào khác ngồi con đ ường cách m ạng
vơ sản.” Cách mạng giải phóng dân tộc phải do Đảng của giai c ấp công
nhân lãnh đạo. Cách mạng giải phóng dân tộc có nhiệm vụ giải quy ết triệt
để những mâu thuẫn cơ bản ở thuộc địa nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Đó là mâu thuẫn giữa dân tộc với thực dân, đế quốc xâm l ược và mâu
thuẫn giữa công, nông dân với tư sản, phong kiến. Nghĩa là làm cách m ạng
tư sản dân quyền và cách mạng ruộng tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp và phát huy tác dụng, đưa tới nh ững th ắng l ợi

rực rỡ của cách mạng nước ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá kh ứ. Ngày
nay, tư tưởng đó đang soi sáng con đường cách mạng Việt Nam. Đi ều đó
đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đảm bảo cho t ương
lai, tiền đồ vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
2.1.2. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho m ọi
hành động của Đảng, là nền tảng tinh thần của xã hội, là đ ộng l ực và
nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta phát huy nội lực, khắc phục khó
khăn, xây dựng đất nước khơng ngừng phát triển. Trong suốt ch ặng đ ường
hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt
cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng quá trình nhận thức và giải quy ết
những vấn đề cách mạng ở Việt Nam. Khi chưa có Đảng, nhân dân ta sống
chìm đắm trong vịng nơ lệ của chế độ thực dân phong kiến, tưởng nh ư
khơng có lối ra. Nguyễn Ái Quốc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, thành l ập
Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho s ự phát
triển của nước ta. Trong công cuộc đấu tranh giành đ ộc l ập dân t ộc, d ưới
ánh sáng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã đ ề ra


20

đường lối đúng đắn lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kết h ợp s ức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đồng th ời nắm v ững, tận d ụng tình
thế và thời cơ cách mạng để xóa bỏ chính quyền thực dân phong kiến, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đưa đất n ước bước vào k ỷ
nguyên mới - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Như vậy, nh ờ
có chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh d ẫn đ ường, Vi ệt Nam t ừ
một nước bị xóa tên trên bản đồ chính trị thế giới đã tr ở thành m ột n ước

độc lập, có chủ quyền. Nhân dân Việt Nam từ thân phận của ng ười nô l ệ
trở thành người làm chủ đất nước, chủ thể của một tiến trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Trải qua cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược, Đảng ta, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo
nhân dân nhất tề đứng lên, chiến đấu kiên cường, đánh bại các ki ểu chiến
tranh xâm lược của chúng, bảo vệ thành quả cách mạng, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã h ội. Đây là
sự thật lịch sử không thể bác bỏ, đồng thời là minh chứng hùng hồn cho s ự
tất thắng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. T ại đ ại h ội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII diễn ra vào tháng 6/1991, Đảng đã trân
trọng ghi vào cương lĩnh và điều lệ của mình: “Đảng lấy ch ủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hành động.”
Trong thời kì đi lên xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Hồ Chí Minh ti ếp t ục
soi sáng cho sự nghiệp đổi mới đất nước của dân tộc. Ng ười đã nêu rõ
phương châm xây dựng chủ nghĩa xã hội: “Phải nắm vững quy luật phát
triển của cách mạng, phải tính toán cẩn thận những điều ki ện c ụ th ể,
những biện pháp cụ thể.” Sinh thời, Người đã từng nói với đồng bào mình:
"Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho n ước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn tồn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành." Có cuộc sống ấm no, t ự do, h ạnh
phúc, được hưởng quyền tự do dân chủ mà họ xứng đáng đ ược h ưởng v ới


21

tư cách người chủ và làm chủ xã hội. Ðó th ực sự là hoài bão, là khát v ọng
mãnh liệt, thể hiện một tư tưởng lớn, một lý tưởng nhân đạo cao quý của
Người.
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng
ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo v ệ n ền đ ộc

lập dân tộc, phát triển xã hội và đảm bảo quyền con người. T ư t ưởng H ồ
Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta v ạch đ ường l ối cách m ạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn dân tộc ta đi tới th ắng l ợi.
2.2. Giá trị đối với thời đại
2.2.1. Phản ánh khát vọng thời đại
C. Mác khái quát: “ Mỗi thời đại xã hội đều cần có nh ững con ng ười vĩ
đại của nó và nếu nó khơng tìm ra những con người nh ư th ế..., nó sẽ n ặn ra
họ.”
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của
dân tộc, của giai cấp cơng nhân Việt Nam mà cịn là sản phẩm của th ời đại,
của nhân loại tiến bộ. Bởi lẽ, Người có những cống hiến xuất sắc về lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo con đường cách mạng vô sản. Người chỉ rõ tầm
quan trọng đặc biệt của độc lập dân tộc trong tiến trình đi lên ch ủ nghĩa
xã hội, về sự tự thân vận động của cơng cuộc đấu tranh giải phóng c ủa
nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ gi ữa cách m ạng
giải phóng dân tộc thuộc địa với cách mạng vơ sản ở chính qu ốc, v ề kh ả
năng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nổ ra và giành th ắng l ợi
trước cách mạng vơ sản chính quốc.
Phó Tổng Giám đốc UNESCO ông Hans D'Orville khẳng định, ghi nhận
trong bài tham luận đặc biệt tại lễ kỷ niệm 120 năm Ngày sinh c ủa Ch ủ
tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2010) tổ chức tại Paris ngày 14/5:
“Hồ Chí Minh là một con người hội tụ nhiều tư t ưởng th ể hiện khát v ọng
của các dân tộc trên thế giới trong việc khẳng định bản sắc văn hóa và


22

trong những nỗ lực nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau. Chúng ta
khơng thể khơng nhắc đến những đóng góp quan trọng và nhiều mặt c ủa

Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và ngh ệ thu ật.”
Từ nghiên cứu lý luận, áp dụng vào những điều kiện cụ th ể, Hồ Chí
Minh đã hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác, đúng đ ắn v ề
vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam và các vấn đề về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã h ội; v ề
hịa bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc... có giá trị to lớn về m ặt lý
luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế ngày nay.
2.2.2. Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng con người
Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là việc xác đ ịnh
con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định đ ược m ột
con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là m ột ph ương pháp
để thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề: Làm cách nào đ ể gi ải phóng
các dân tộc thuộc địa thốt khỏi ách nơ dịch của chủ nghĩa đế quốc. Các
dân tộc thuộc địa cần phải đoàn kết, liên minh với nhau trong cu ộc đ ấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đây là đóng góp to l ớn của
Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cịn nhận th ức đúng sự biến chuy ển của
thời đại, đặc điểm của thời đại, đặt cách mạng giải phóng các dân t ộc
thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản, xác định giai cấp lãnh đ ạo,
phương pháp cách mạng và hướng phát triển của phong trào giải phóng
dân tộc. Người khẳng định: “Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa ở một n ước
thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và Đảng của nó, d ựa vào
quần chúng nhân dân rộng rãi, trước hết là nơng dân và đồn kết đ ược m ọi
tầng lớp nhân dân yêu nước trong Mặt trân thống nhất, với sự đồng tình và


23


ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã h ội ch ủ
nghĩa hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng lợi.” Nh ững t ư tưởng
trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi mãi là chân lý sáng ng ời, góp
phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại.
2.2.3. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp gi ải phóng dân t ộc
Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc vĩ đại, ng ười th ầy thiên tài c ủa
cách mạng Việt Nam, một nhà mácxít- lêninnít lỗi lạc, nhà hoạt đ ộng xu ất
sắc của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một chiến sĩ kiên
cường của phong trào giải phóng dân tộc trong thế k ỉ XX.
Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Vi ệt
Nam. Sự nghiệp cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả những tủi nh ục nơ lệ
đè nặng trên đầu dân tộc ta trong gần một thế kỉ. Tư tưởng H ồ Chí Minh là
ngọn cờ lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam đi t ừ th ắng lợi này đến
thắng lợi khác, xóa bỏ được mọi hình th ức áp bức, bóc lột, xây d ựng ch ủ
nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước.
Trong lịng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất diệt. T ư
tưởng Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các dân tộc thu ộc đ ịa châu
Á, châu Phi đứng dậy đấu tranh giải phóng khỏi ách áp b ức bóc l ột c ủa đ ế
quốc phong kiến, đấu tranh cho độc lập tự do. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ thế giới thứ ba”; “...cuộc chiến đấu c ủa
Người sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các dân tộc đang đ ấu tranh, cho thanh
niên và cho các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới” (Bumedien - Ch ủ t ịch h ội
đồng, Bộ trưởng nước Cộng hòa Angieri); “Cuộc đời Hồ Chí Minh là ngu ồn
cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (trích đi ện văn c ủa
Chủ tịch Ban lãnh đạo Phong trào nhân dân giải phóng Ănggola
Agoxtinhoneto.” Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ đường cho các dân t ộc đi t ới
thực hiện ước mơ cao đẹp của con người.



×