Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình GDTC tại trường Đại học Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.83 KB, 8 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GDTC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH - MARKETING THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS. Hoàng Đức Quý1,
ThS. Dương Văn Phương, ThS. Đặng Văn Giáp2,
ThS. Nguyễn Thị Ánh Loan3
1
Trường Đại học TDTT TP.HCM
2
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
3
Trường Đại học Trà Vinh
TÓM TẮT
Thực trạng kết quả nghiên cứu về thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập
luyện nhìn chung là còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng được một phần cơ bản
nhu cầu học tập và giảng dạy GDTC của trường; Thực trạng về đội ngũ giảng viên với tổng
số lượng 17 giảng viên, đạt tỷ lệ 439,35SV/1 giảng viên là còn thiếu so với quy định là 150SV/
1GV; Thực hiện nội dung chương trình của trường thực hiện theo đúng quy định của Bộ
GD&ĐT; Thực trạng nhu cầu tập môn thể thao tự chọn cao nhất là môn Võ chiếm tỷ lệ 88,0%,
tiếp theo là Bơi lội chiếm 86%, Cầu lông chiếm 82%, Thể dục Aerobic chiếm 78%, Bóng
chuyền chiếm 72% Bóng đá 5 người chiếm 66%, Bóng rổ chiếm 58%; Thực trạng thể lực cả
nam nữ sinh viên đều chưa đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT.
Từ khóa: Thực trạng; GDTC; Chương trình giảng dạy; Đại học Tài chính – Marketing.
SUMMARY
The current status of research results on the current situation of facilities, training
equipment and equipment is generally lacking in both quantity and quality, meeting a basic
part of learning and teaching needs. teaching financial education of the school; The reality of
teaching staff with a total of 17 lecturers, reaching the rate of 439.35SV / 1 lecturer is lacking
compared to the regulation of 150SV / 1GV; Carry out the content of the school's program in
accordance with the regulations of the Ministry of Education and Training; The reality of
demand for elective sports is the highest: Martial arts accounts for 88.0%, followed by


Swimming with 86%, Badminton at 82%, Aerobic exercise with 78%, Volleyball accounting
for 72%. Football with 5 people accounts for 66%, Basketball accounts for 58%; The physical
status of both male and female students has not met the standards of the Ministry of Education
and Training.
Keywords: Reality; Financial education; Education program; Financial university marketing

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển của đất nước, thể dục thể thao đã và đang không ngừng
phát triển và là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu của nền văn hóa xã hội, trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước nhằm đem lại vốn quý nhất
cho con người, đó là sức khỏe, qua đó góp phần bồi dưỡng nhân cách đạo đức, tạo
môi trường sống lành mạnh,… để phát triển con người một cách toàn diện. Tuy nhiên,
thực tiễn giáo dục thể chất trong trường học các cấp ở nước ta hiện nay chưa đáp ứng

694


nhu cầu vận động và yêu cầu phát triển các tố chất thể lực của cho học sinh. Tại trường
ĐH Tài chính Marketing Tp. Hồ Chí Minh, cơng tác GDTC đã được BGH trường
quan tâm tạo điều kiện để phát triển thể chất cho sinh viên. Tuy nhiên hiệu quả đạt
được vẫn cịn hạn chế. Do vậy, để Bộ mơn GDTC của trường, cũng như giúp các nhà
quản lý giáo dục có nhận thức đúng đắn khách quan về cơng tác GDTC của nhà trường
làm cơ sở tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDTC nên tôi chọn
nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình GDTC tại trường
ĐH Tài chính Marketing”.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng

vấn bằng phiếu, kiểm tra sư phạm và phương pháp toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu:
- 100 sinh viên Trường đại học Tài chính – Marketing. Trong đó 45 sinh viên
đăng ký học mơn tự chọn thể dục nhịp điệu, gồm 15 sinh viên nam và 30 sinh viên
nữ. 55 Sinh viên học các môn thể thao tự chọn khác của Trường đại học Tài chính –
Marketing, gồm 40 sinh viên nam và 15 sinh viên nữ.
- 30 giảng viên, huấn luyện viên, nhà quản lý và chuyên gia về công tác GDTC..
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để tìm hiểu về thực trạng việc thực hiện chương trình Giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Tài chính – Marketing, nghiên cứu nghiên cứu tiến hành đánh giá
theo 06 nội dung sau: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác Giáo dục thể chất;
Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy Giáo dục thể chất; Thực trạng về chương
trình giảng dạy Giáo dục thể chất; Thực trạng về việc đánh giá môn học giáo dục thể
chất; Thực trạng về nhu cầu lựa chọn các môn thể thao tự chọn của sinh viên; Thực
trạng thể lực sinh viên trường đại học Tài chính – Marketing.
2.1

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác Giáo dục thể chất tại Trường
Đại học Tài chính – Marketing

Bảng 1: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao của Trường Đại học Tài
chính – Marketing
Địa điểm

Cơ sở Quận 9

Cơ sở Quận 7


Loại sân
Hồ bơi
Nhà thi đấu cầu lơng
Nhà tập võ
Nhà tập bóng bàn
Sân bóng chuyền
Sân bóng rổ
Hố nhảy xa
Sân bóng đá
Sân đa năng
Phịng tập võ và bóng bàn
Hố nhảy xa

Số lượng
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1

Diện tích
450 m2
420 m2

160 m2
80 m2
324 m2
420 m2
30 m2
800 m2
484 m2
240 m2
30 m2

Chất lượng
Tốt
Khá
Khá
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Khá
Trung bình
695


CS 2C Phổ Quang
CS 778 Nguyễn Kiệm
Tổng

Phòng tập võ và bóng bàn

Sân tennis

1
2
12

240 m2
521,51 m2
4.199 m2

Khá
Tốt

Qua bảng 1 ta thấy, Tổng diện tích sân bãi phục vụ cho hoạt động TDTT của
Nhà trường là 4.199m2/4769 sinh viên (số lượng SV tuyển sinh năm 2019), thì bình
qn mỗi sinh viên có 0,88 m2 chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
- Với đặc thù Nhà trường có nhiều cơ sở Đào tạo, sân bãi ở mỗi cơ sở cũng
không giống nhau, do đó để đăng ký học phần tự chọn phù hợp và di chuyển đến các
địa điểm học tập là vấn đề cịn khó khăn và nan giải.
- Thực tế số lượng sân bãi nhà tập, phòng tập, hồ bơi hầu hết cũng chỉ mới đạt
ở mức trung bình, do vậy chưa đảm bảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy GDTC
hiện nay của nhà trường.
2.2

Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy Giáo dục thể chất tại Trường Đại
học Tài chính – Marketing

Tính đến thời điểm cuối năm 2019, đội ngũ giảng viên bộ môn GDTC của
trường là 17 giảng viên và được trình bày qua bảng 2 như sau:
Bảng 2: Thống kê trình độ chun mơn của giảng viên giáo dục thể chất Trường Đại học Tài

chính – Marketing
Mơn chun sâu
Điền kinh
Bơi lội
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng rổ
Cầu lơng
Võ thuật
Thể dục
Tổng cộng

TS
1

1
1
3

Trình độ chun mơn
Tỉ lệ % ThS
Tỷ lệ %
CN
5,26
2
10,52
1
1
5,26
1

5,26
2
10,52
5,26
2
10,52
1
1
5,26
5,26
2
10,52
1
2
10,52
17,64
13
76,47
1

Tỉ lệ %
5,26

5,26

Tổng
số GV
4
1
1

2
3
1
3
2
17

Qua bảng 2 có thể thấy, đội ngũ giáo viên GDTC của trường hiện có 17 giảng
viên gồm có 3 tiến sĩ, 13 thạc sĩ và 1 cử nhân. Như vậy, với số lượng (4.769 SV/17
giảng viên giáo dục thể chất tương đương 439,35 SV/1 giảng viên) là rất thiếu. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng giảng dạy mơn giáo dục thể chất tại trường nhìn chung
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.
2.3

Thực trạng về chương trình giảng dạy Giáo dục thể chất tại Trường Đại
học Tài chính – Marketing

Thực trạng thực hiện chương chương trình giảng dạy Giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Tài chính – Marketing được trình bày qua bảng 3.

696


Bảng 3: Cấu trúc chương trình giảng dạy mơn giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tài chính
– Marketing năm học 2018 - 2019
Stt
1
2
3
4

5
6
7
8
9

Tên học phần
Học phần bắt buộc

Học phần tự chọn

Mơn thể thao
Điền kinh
Bơi lội
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng rổ
Cầu lơng
Bóng bàn
Vovinam
Muay thái

Số tiết
TH
LT
24
6
24
6
24

6
24
6
24
6
24
6
24
6
24
6
24
6

Thời gian
học
HK1, HK2
HK1, HK2
HK3, HK4
HK3, HK4
HK3, HK4
HK3, HK4
HK3, HK4
HK3, HK4
HK3, HK4

Qua bảng ta thấy: Chương trình giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên
Trường Đại học Tài chính – Marketing được thực hiện theo đúng chương trình khung
do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định, trong đó:
- Học phần tự chọn:

+ Với số lượng 07 mơn thể thao cho học phần tự chọn (bóng đá, bóng chuyền,
bóng rổ, cầu lơng, bóng bàn, Vovinam, Muay thái) đã tương đối đáp ứng được nhu
cầu lựa chọn các các mơn thể thao u thích của sinh viên.
- Học phần bắt buộc:
+ Học phần bắt buộc 1 (30 tiết) với các nội dung sau: Chạy cự ly ngắn (100m),
Nhảy xa và bài thể dục tay không 36 động tác.
+ Học phần bắt buộc 2 (30 tiết) học môn bơi lội (giảng dạy kỹ thuật bơi ếch).
2.4

Thực trạng về việc đánh giá môn học giáo dục thể chất tại Trường Đại học
Tài chính – Marketing

Trường Đại học Tài chính – Marketing đánh giá kết quả học tập môn học giáo
dục thể chất theo 02 tiêu chí là điểm q trình và điểm thi cuối kỳ. Theo đề cương chi
tiết môn học giáo dục thể chất của Khoa Giáo dục quốc phịng và Giáo dục thể chất,
điểm q trình có trọng số 40 và điểm thi cuối kỳ có trọng số 60 trong tổng điểm của
môn học giáo dục thể chất. Trong đó: Điểm q trình = ½ (Điểm chun cần + Điểm
kiểm tra giữa kỳ).
- Điểm chuyên cần: chiếm 20 tổng số điểm kết thúc học phần.
- Điểm kiểm tra giữa kỳ: Chiếm 20 tổng số điểm kết thúc học phần.
Với cách xây dựng tiêu chuẩn đánh giá này cũng tương đối hợp lý, vì đánh giá
hài hịa được giữa tính chun cần và trình độ chun mơn của người học. Thúc đẩy
người học tích cự tham gia các buổi học đầy đủ.
2.5

Thực trạng về nhu cầu lựa chọn các môn TT tự chọn của sinh viên

Năm học 2018-2019 nhu cầu lựa chọn các môn thể thao tự chọn của sinh viên
trường đại học Tài chính – Marketing được thể hiện qua bảng 4.
697



Bảng 4: Thực trạng sinh viên đăng ký học các mơn thể thao tự chọn
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Tên học phần
Bóng đá
Bóng rổ
Bóng chuyền
Bóng bàn
Cầu lông
Vovinam
Muay Thái

Học kỳ
đầu 2019
37
85
84
290
411
310
144


Học kỳ
giữa 2019
0
62
70
68
72
123
73

Học kỳ
cuối 2019
241
516
746
583
604
745
301

Tổng

Ghi chú

278
663
900
941
1087

1178
518

Học ngoài
trời
Học trong
nhà

Qua kết quả phỏng vấn cho thấy:
+ Về thực trạng sinh viên đăng ký các môn thể thao tự chọn: sinh viên đăng kí
học các mơn tự chọn khơng đồng đều là do phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác
nhau như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, sở thích học các mơn thể thao của sinh
viên, số lượng sinh viên trong …điều này cũng làm hạn chế một số lớp.
Thực trạng nhu cầu lựa chọn học các môn thể thao phù hợp của sinh viên
Trường Đại học Tài chính – Marketing kết quả lựa chọn các mơn thể thao phù hợp
được thể hiện qua bảng 5.
Bảng 5: Kết quả lựa chọn các môn thể thao phù hợp (n = 3430)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Mơn thể thao
Bóng đá 5 người
Bóng chuyền
Bóng rổ
Cầu lơng
Các mơn võ
Bơi lội
Bóng bàn
Thể dục (Aerobic)
Cờ vua-Cờ tướng
Đá cầu
Tennis
Điền kinh
Total

n
330
360
290
410
440
430
240
390
70
190
230
50
3430


Responses
Percent
9.8%
10.7%
8.6%
12.1%
13.0%
12.7%
7.1%
11.4%
2.1%
5.6%
6.8%
1.5%
100.0%

Percent of
Cases
66.0%
72.0%
58.0%
82.0%
88.0%
86.0%
48.0%
78.0%
14.0%
38.0%
46.0%

10.0%

+ Về kết quả lựa chọn các môn thể thao phù hợp: Trong 12 môn thể thao đã liệt
kê để các em lựa chọn thì mơn võ được các em lựa chọn nhiều nhất với 440 ý kiến,
chiếm 88,0%. Các mơn cịn lại gồm: Bơi lội chiếm tỷ lệ 86%, Cầu lông chiếm tỷ lệ
82%, Thể dục Aerobic chiếm tỷ lệ 78%, Bóng chuyền chiếm tỷ lệ 72% Bóng đá 5
người chiếm tỷ lệ 66%, Bóng rổ chiếm tỷ lệ 58%. Các mơn cịn lại chiếm tỷ lệ thấp.
Khơng có sinh viên nào có ý kiến lựa chọn thêm các mơn khác ngồi danh mục.

698


2.6

Thực trạng thể lực sinh viên trường đại học Tài chính – Marketing

Để có cơ sở đánh giá chương trình giảng dạy môn thể dục nhịp điệu cho sinh
viên nam, nữ Trường đại học Tài chính – Marketing, đề tài tiến hành tổ chức thực
nghiệm theo phương thức thực nghiệm so sánh song song.
2.6.1 Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực của nữ sinh viên trường đại học Tài
chính – Marketing được trình bày qua bảng 6
Bảng 6: Thực trạng kết quả kiểm tra thể lực của nữ sinh viên trường đại học Tài chính – Marketing
Tham
số
X
Sx
Cv




Chạy
30m
XPC (s)
n=45
5.675
0.345
6.275

Bật xa tại
chỗ (cm)
n=45
155.25
15.02
9.695

Chạy con
thoi 4 X
10m (s)
n=45
12.35
0.555
4.46

Nằm ngửa
gập bụng
(lần)
n=45
17.25
1.805
10.625


Lực bóp
tay thuận
(kg)
n=45
31.15
0.76
2.38

Chạy tùy
sức 5 phút
(m)
n=45
690
36.405
5.295

0.03

0.04

0.02

0.05

0.01

0.02

Qua bảng 6 ta thấy, có 5/6 test có độ đồng nhất cao, với hệ số biến thiên Cv% dao

động từ 2.38 – 9.695 < 10% và có sai số tương đối < 0.05. Tuy nhiên test Nằm ngửa
gập bụng chưa có độ đồng nhất, với hệ số biến thiên Cv% dao động từ 10.625 > 10%.
- Khi so sánh với kết quả của Bộ GD&ĐT cho thấy, có 4/6 test gồm: (Chạy 30m
XPC; Bật xa tại chỗ; Chạy con thoi 4 X 10m (s); Nằm ngửa gập bụng (lần)) nằm ở
mức đạt. Test Lực bóp tay thuận (kg) đạt loại tốt; Riêng test Chạy tùy sức 5 phút (m)
thì chưa đạt. Kết quả xếp loại theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT nữ sinh viên
trường ĐH Tài chính Marketing xếp loại chưa đạt.
2.6.2 Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực của nam sinh viên trường đại học
Tài chính – Marketing được trình bày qua bảng 7
Bảng 7: Thực trạng kết quả kiểm tra thể lực của nam sinh viên trường đại học Tài chính –
Marketing
Tham
số
X
Sx
Cv

Chạy 30m
XPC (s)

Bật xa tại
chỗ (cm)

n=45
4.915
0.42
8.775

n=45
211.9

22.715
10.76

Chạy con
thoi 4 X
10m (s)
n=45
10.3
0.925
8.94

Nằm ngửa
gập bụng
(lần)
n=45
23.55
1.9
7.985

Lực bóp
tay thuận
(kg)
n=45
44.4
1.22
2.805

Chạy tùy
sức 5 phút
(m)

n=45
849.5
127.6
14.875

Qua bảng 7 ta thấy, có 4/6 test có độ đồng nhất cao, với hệ số biến thiên Cv%
dao động từ 2.805 – 8.94 < 10% và có sai số tương đối < 0.05. Cịn lại 2/6 test (Bật
xa tại chỗ; Chạy tùy sức 5 phút) chưa có độ đồng nhất, với hệ số biến thiên Cv% dao
động từ 10.76 – 14.875 > 10%.

699


- Khi so sánh với kết quả của Bộ GD&ĐT cho thấy 4/6 test (Chạy 30m XPC;
Bật xa tại chỗ; Chạy con thoi 4 X 10m (s); Lực bóp tay thuận (kg)) nằm ở mức đạt.
Test Nằm ngửa gập bụng (lần) đạt loại tốt; Riêng test Chạy tùy sức 5 phút (m) thì chưa
đạt. Kết quả xếp loại theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT nam sinh viên trường
ĐH Tài chính Marketing xếp loại chưa đạt.
3.

KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên có thể rút ra các kết luận sau:

1. Thực trạng cơ sở vật chất của trường hiện nay mới đạt bình qn mỗi sinh
viên có 0,88 m2, nên chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, thực tế số lượng sân bãi nhà
tập, phòng tập, hồ bơi hầu hết cũng chỉ mới đạt ở mức trung bình, do vậy chưa đảm
bảo phục vụ tốt cho công tác giảng dạy GDTC hiện nay của nhà trường.
2. Thực trạng đội ngủ giáo viên GDTC của trường hiện có 17 giảng viên, về
trình độ có 3 tiến sĩ, 13 thạc sĩ và 1 cử nhân là đảm bảo trình độ chun mơn cho cơng
tác giảng dạy, xong tỷ lệ giáo viên/ sinh viên đạt 439,35 SV/1 giảng viên, như vậy

theo quy định của Bộ tỷ lệ này quá cao, cần bổ sung số lượng giáo viên giảng dạy
môn giáo dục thể chất tại trường.
3. Chương trình giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Tài
chính – Marketing được thực hiện theo đúng chương trình khung do Bộ Giáo dục &
Đào tạo quy định. Trong đó nội dung bắt buộc thì thực hiện theo quy định, nội dung
tự chọn tổ cho 07 môn thể thao gồm (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lơng, bóng
bàn, Vovinam, Muay thái), mỗi môn 30 tiết.
4. Thực trạng kết quả khảo sát 3430 sinh viên trường ĐH Tài chính Marketing
về môn thể thao tự chọn. Kết quả cho thấy, môn võ được các em lựa chọn nhiều nhất
với 440 ý kiến, chiếm tỷ lệ 88,0%. Các mơn cịn lại gồm: Bơi lội chiếm tỷ lệ 86%,
Cầu lông chiếm tỷ lệ 82%, Thể dục Aerobic chiếm tỷ lệ 78%, Bóng chuyền chiếm tỷ
lệ 72% Bóng đá 5 người chiếm tỷ lệ 66%, Bóng rổ chiếm tỷ lệ 58%.
5. Thực trạng kết quả kiểm tra thể lực xếp loại theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ
GD&ĐT của cả nam và nữ sinh viên trường ĐH Tài chính Marketing đều xếp loại
chưa đạt, trong đó 4/6 test ở mức đạt và Test Nằm ngửa gập bụng ở nam đạt loại tốt.
Test Nằm ngửa gập bụng (nam), Lực bóp tay thuận (nữ) đạt loại tốt; Riêng test Chạy
tùy sức 5 phút ở cả nam và nữ đều chưa đạt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Trưởng Bộ Giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐBGDĐT ngày 18 tháng 09 năm 2008 của và Đào tạo ban hành Quy định về việc đánh giá,
xếp loại thể lực học sinh, sinh viên

2.

Chỉ thị số 17-CT/TW. Chỉ thị về phát triển thể dục, thể thao đến năm 2010, ngày 23
tháng 10 năm 2002.

3.


Dương Nghiệp Chí (2007), “Thể thao trường học ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế
giới”, Tạp chí Khoa học thể thao, số1, tr.52 – 56, Viện Khoa học thể thao, Hà Nội

700


4.

Võ Thị Thiên Hương (2009), “Nghiên cứu sự phát triển các tố chất thể lực chung sau một
năm tập luyện môn Aerobic cho học sinh trường THPT Nguyễn Thông tỉnh Vĩnh Long”,
luận văn cao học.

5.

Nguyễn Trung Kiên (2007): “Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho
vận động viên Aerobic Gymnastic trẻ TP. Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ giáo dục học.

6.

Nguyễn Tiên Tiến và cộng sự (2016), “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
trong TDTT”, nhà xuất bản Quốc gia TP.HCM.

701



×