Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩ, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.33 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRẦN ĐẠI NGHĨA,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS. Lê Hồng Sơn Châu, ThS. Trần Hồng Phước
Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa Tp.HCM
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy đánh giá thực trạng công
tác giáo dục thể chất cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, TP.
Hồ Chí Minh trên cơ sở: Thực trạng cơ sở vật chất; Thực trạng đội ngũ giáo viên. Trên cơ sở
đó lựa chọn được 03 tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC và tiến hành đánh giá thực
trạng chất lượng công tác giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT chuyên Trần Đại
Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Thực trạng, giáo dục thể chất, trung học phổ thông

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường trung học phổ thông Chuyên Trần Đại Nghĩa là trường trung học phổ
thông (THPT) công lập chuyên ở TP. Hồ Chí Minh (dành cho học sinh từ lớp 6 đến
lớp 12 có năng khiếu), hoạt động theo hình thức bán trú. Hiện nay là một trong hai
ngơi trường chun lớn thuộc hạng nhất nhì TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở vật chất: Trường có 02 cơ sở với 98 phòng học cho cả bậc THCS và bậc
THPT, trong đó có 12 phịng học bộ mơn phục vụ nhu cầu thí nghiệm nghiên cứu của
các em học sinh. Khu bán trú rộng 3000m2 cho các em học sinh học bán trú tại trường.
Hoạt động học tập: Trường có hệ chuyên cho THCS và THPT. THCS được
dự tuyển theo hình 3 mơn Văn, Tốn, Anh. Đến đầu năm 2013 - 2014 nhà trường tổ
chức thêm lớp chuyên Sinh cho học sinh khối THPT. Mơ hình học tập của trường là
khối chuyên Anh theo giáo trình của Solutions của Oxford University. Hàng năm số
lượng học sinh được trao thưởng học bổng từ các tổ chức giáo dục đều đứng đầu thành


phố. Đặc biệt, trường có hàng loạt các CLB nhằm giúp các em học sinh phát triển các
kỹ năng cũng như thế mạnh của mình trong mơi trường thực tế.
Với khẩu hiệu: Học để biết – Học để làm – Học để tự khẳng định mình – Học
để chung sống.
Trong quá trình phát triển, Nhà trường ln đặt chất lượng giáo dục lên hàng
đầu và đã đào tạo được rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, vì mục tiêu chính của trường Chuyên Trần Đại Nghĩa
là tuyển chọn và đào tạo học sinh năng khiếu các môn văn hóa, ngoại ngữ trên tồn
TP. Hồ Chí Minh nên cơng tác GDTC đơi khi cịn chưa thực sự được coi trọng và chưa
phát triển xứng đáng với tiềm năng của nhà trường.
Vì vậy cùng với giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức thì Giáo
dục thể chất (GDTC) là một bộ phận không thể thiếu trong việc tạo ra một con người
phát triển toàn diện. Đây là hình thức giáo dục nhằm chuẩn bị thể lực và nâng cao sức
khoẻ cho học sinh, những người lao động trí óc trong tương lai.
680


Trong các bậc học phổ thông ở Việt Nam, tiểu học là bậc học nền tảng rất quan
trọng. Là bậc học đặt nền móng cho q trình phát triển tồn diện của mỗi con người.
Công tác GDTC cho học sinh tiểu học được thực hiện khơng chỉ với vai trị là một mặt
của giáo dục toàn diện (trang bị cho HS một số kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cần
thiết nhằm rèn luyện tư thế cơ bản đúng, làm giàu vốn kỹ năng vận động, giúp các em
làm quen với một số nề nếp, nội dung học tập, rèn luyện cho HS nếp sống lành mạnh,
vui tươi, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật và một số phẩm chất đạo đức khác. Bước đầu
vận dụng những kỹ năng đã học vào trong hoạt động ở trường và ở gia đình), mà cịn
có mục đích trực tiếp tác động tới quá trình phát triển thể chất cho các em.
Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Nhà trường là căn cứ để giáo viên có
thể tác động các biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác GDTC. Chính vì vậy, chúng
tôi tiến hành: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC cho học sinh trường THPT
chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Q trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tham khảo tài liệu
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp toán học thống kê
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC cho học sinh trường
trung học phổ thông chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh

Thực trạng cơ sở vật chất của Nhà trường có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
công tác GDTC. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hiện tại của Việt Nam, việc đầu tư
cơ sở vật chất tồn diện cho trường học các cấp cịn nhiều khó khăn, do đó, việc tận
dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn có, có biện pháp bảo quản và sử dụng số lượng cơ sở
vật chất sẵn có của từng trường có vai trị vơ cùng quan trọng.
Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC cho học sinh
THPT trường Chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh, đề tài tiến hành khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp các giáo hiện hiện đang làm công tác GDTC về số lượng và chất
lượng cơ sở vật chất, sân tập, dụng cụ tập luyện Thể dục thể thao của Nhà trường.
Kết quả được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC cho học sinh THPT chuyên Trần
Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh
Loại hình sân bãi – dụng cụ
Sân tập cầu lơng ngồi trời
Sân tập cầu lơng trong nhà

Sân bóng đá + điền kinh: 01

Số lượng
04
01
01

Năm học 2018-2019
Trung
Tốt
bình
03
01
01

Kém
-

681


Sân đá cầu
Sân bóng ném
Nhà tập đa năng
Thảm thể dục

02
01
01
01


-

02
01
01
01

-

Qua bảng 1 cho thấy: Mặc dù được ban giám hiệu nhà trường quan tâm đầu tư
nhưng thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC của Nhà trường cịn có
nhiều hạn chế.
- Về số lượng sân tập: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tất cả các
trường đều phải có sân tập đảm bảo từ 3.5m2 – 4m2/1 học sinh, con số này ở trường
chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh là chưa đảm bảo. Thực tế, nhà trường chỉ
có 01 sân điền kinh (được sử dụng luôn phần trong sân điền kinh làm sân bóng đá);
01 nhà tập đa năng; 04 sân cầu lơng cả trong nhà và ngồi trời; 02 sân đá cầu; 01 thảm
thể dục. Con số này so với toàn bộ học sinh nhà trường và phục vụ cả hoạt động TDTT
nội khóa và ngoại khóa thì cịn ít. Đồng thời, chất lượng các sân chủ yếu ở mức trung
bình, chỉ có 01 sân cầu lơng trong nhà được các giáo viên hiện đang làm công tác
GDTC của Nhà trường Đánh giá ở mức độ tốt.
- Các loại sân bóng như bóng đá, đá cầu, Cầu lơng... cịn q ít và chiếm tỉ lệ
thấp so với học sinh toàn trường, trong khi đó nhu cầu học sinh tham gia tập thể dục,
ngoại khố ngày càng tăng.
Tóm lại chất lượng, số lượng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện GDTC cho học
sinh trường chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh cịn thiếu cả về số lượng và
chất lượng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học và tập luyện GDTC của
Nhà trường.
2.2


Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác GDTC cho học sinh trường
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh

Thống kê thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất tại trường
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa TP. Hồ Chí Minh cụ thể được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục thể chất tại trường THPT chuyên
Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh
TT

Nội dung

1
2

Số lượng giáo viên
Giới tính

3
4
5

Tổng số học sinh
Tỷ lệ học sinh/giáo viên
Thâm niên công tác
Dưới 5 năm
Trên 5 năm
Trình độ chun mơn
Sau đại học
Đại học

Dưới đại học

6

682

Nam
Nữ

2017-2018
12
9
3
2989
249
2
10
3
9
0

Năm học
2018-2019
14
10
4
2991
214
3
10

4
10
0

2019-2020
14
10
4
3222
231
3
10
6
8
0


7

Trình độ tin học

8

Trình độ ngoại ngữ

A
B
C
A
B

C

14
0
0
4
8
0

14
0
0
4
10
0

13
1
1
4
10
0

Qua bảng 2. cho thấy:
- Trong khi số lượng học sinh nhà trường có xu hướng tăng dần theo hàng năm
thì số lượng giáo viên tăng ít. Tuy nhiên, con số này tăng cao hơn ở năm học 20192020 là 3222 học sinh.
- Về trình độ giáo viên: Trường khơng có giáo viên ở trình độ Cao đẳng. Có 06
giáo viên đạt trình độ Thạc sỹ và trong năm học 2019-2020 có 02 giáo viên tham gia
chương trình học tập nâng cao trình độ (thạc sỹ giáo dục học TDTT), dự kiến hoàn
thành chương trình vào năm 2022. Điền này nói lên trình độ của giáo viên là một thế

mạnh của nhà trường để có thể áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học môn
học GDTC trong Nhà trường.
- Về thâm niên cơng tác: Độ tuổi trung bình của các giáo viên là 30 -45 tuổi,
Đây là một ưu thế mạnh của trường vì giáo viên có thời gian cơng tác lâu năm lên
kinh nghiệm giảng dạy phong phú, và lực lượng trẻ có thể tiếp cận khoa học kỹ thuật,
do vậy trình độ chun mơn của giáo viên trong GDTC dần dần được nâng lên theo
yêu cầu mới của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Tất cả các giáo viên có ý thức vươn lên
trong việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, trong giảng dạy và trong nghiên cứu
khoa học. Đây là lực lượng quan trọng quyết định tới sự phát triển của công tác giáo
dục thể chất của nhà trường và được chúng tơi trình bày ở bảng 2.
2.3

Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng cơng tác GDTC cho học sinh trường
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh

Để lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC cho học sinh trường
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh, đề tài tiến hành phân tích và tổng
hợp các tài liệu quy định về phân phối chương trình GDTC cho học sinh THPT của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tham khảo các tài liệu liên quan tới đánh giá chất lượng
GDTC cho học sinh các trường phổ thông. Kết quả thu được 04 nội dung:
- Đánh giá qua điểm học tập môn học GDTC
- Đánh giá qua các chỉ số hình thái của học sinh
- Đánh giá qua số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa
- Đánh giá thể chất theo QĐ 53/2008 của Bộ GDĐT
Để lựa chọn được những tiêu chuẩn phù hợp nhất đánh giá chất lượng GDTC
cho học sinh trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh và thông qua
các nguồn tư liệu khác nhau, kết hợp với kết quả phỏng vấn thơng qua hình thức phiếu
hỏi cán bộ có trách nhiệm trong và ngồi nhà trường giảng dạy trong GDTC ở các
trường trường THPT để lựa chọn được các kết quả mang tính khách quan và khoa học,
đề tài đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ quản lí và giáo viên thể dục bằng phiếu hỏi.

Số lượng phiếu phát ra là 30 phiếu và số phiếu thu về là 28 phiếu.
683


Cách trả lời cụ thể:
Số 1: Rất quan trọng
Số 2: Quan trọng
Số 3: Không quan trọng
Trên cơ sở kết quả phỏng vấn, sơ bộ đề tài lựa chọn những tiêu chí được từ 80%
ý kiến tán thành ở đánh giá quan trọng và rất quan trọng để đánh giá chất lượng công
tác GDTC cho học sinh trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Lựa chọn tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDTC cho học sinh trường THPT
chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh (n=30)
T
T
1
2
3
4

Tiêu chí
Đánh giá qua điểm thi cuối học phần
môn học GDTC
Đánh giá qua các chỉ số hình thái của
học sinh
Đánh giá qua số lượng học sinh tham gia
tập luyện TDTT ngoại khóa
Đánh giá theo QĐ 53/2008 của Bộ
GDĐT


Rất
quan trọng
mi
%
26 92.85

Quan
trọng
mi
%
2
7.15

19

67.86

4

14.28

5

17.86

24

85.71


3

10.71

1

3.58

27

96.42

1

3.58

0

0.00

Không
quan trọng
mi
%
0
0

Từ bảng 3 cho thấy: đề tài lựa chọn được 03 tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác GDTC cho học sinh THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Thành phố Hồ Chí Minh.
Cụ thể gồm:

- Đánh giá qua điểm thi cuối học phần môn học GDTC số phiếu tán thành
chiếm 92.85%.
- Đánh giá qua số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa số phiếu
tán thành chiếm 85.71%.
- Đánh giá thơng qua tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo Dục và Đào
tạo phiếu tán thành chiếm 85.71%, còn chỉ tiêu đánh giá các chỉ số hình thái của học
sinh có tỉ lệ tán thành là 67.86% nên khơng hợp lệ. Qua phỏng vấn lựa chọn được 03
tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC cho đối tượng nghiên cứu.
2.4

Thực trạng kết quả giáo dục thể chất của học sinh trường THPT chuyên
Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh

Thống kê thực trạng kết quả GDTC của học sinh trường THPT chuyên Trần
Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh năm học 2017-2020 . Kết quả được trình bày ở bảng 4.

684


Bảng 4: Thực trạng kết quả GDTC của học sinh trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ
Chí Minh
TT

Năm học

1
2
3

Năm 2017 - 2018 (n=2989)

Năm 2018 - 2019 (n=2991)
Năm 2019 - 2020 (n=3222)

4
5
6

Năm 2017 - 2018 (n=2989)
Năm 2018 - 2019 (n=2991)
Năm 2019 - 2020 (n=3222)

7
8
9

Năm 2017 - 2018 (n=2989)
Năm 2018 - 2019 (n=2991)
Năm 2019 - 2020 (n=3222)

Kết quả học tập
Tốt - Khá
Trung bình
Khơng đạt
79.2%
18.5%
2.3%
85.5%
39.9%
1.6%
86.3%

12.8%
0.9%
Kết quả rèn luyện thân thể
35.5%
59.2%
5.3%
37.9%
57.5%
4.6%
39.5%
59.5%
4.2%
Tỷ lệ HS tập luyện TDTT ngoại khóa
Có tham gia
Khơng tham gia
31.5
68.5
33.8
66.2
35.7
64.3

Qua bảng 4. cho thấy:
- Thực trạng kết quả học tập của của học sinh THPT chuyên Trần Đại Nghĩa,
TP. Hồ Chí Minh chủ yếu ở mức độ Tốt - Khá, tỷ lệ Khá, Tốt khá cao.
- Thực trạng kết quả rèn luyện theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của học sinh
cũng tương tự như kết quả học tập môn GDTC và phổ biến ở mức trung bình. Tỷ lệ
học sinh tốt đạt mức thấp, tỷ lệ học sinh chưa đạt tiêu chuẩn còn ở mức cao 19-23%.
- Về tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa: Tỷ lệ học sinh tập
luyện ngoại khóa đạt chưa cao. Có lẽ vì vậy mà kết quả học tập mơn GDTC và kết

quả kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cũng thấp hơn.
3.

KẾT LUẬN

1. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ GDTC cho học sinh
trường chun Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh cịn thiếu cả về số lượng và chất
lượng.
2. Khi đánh giá chất lượng GDTC cho học sinh TDPT chuyên Trần Đại
Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh cần chú ý đánh giá số lượng học sinh tham gia tập luyện
TDTT ngoại khóa và đánh giá theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
3. Thực trạng kết quả GDTC của học sinh trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa,
TP. Hồ Chí Minh phổ biến ở mức độ trung bình và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cịn
ít; Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa thấp.
4. Trên cơ sở vận dụng và phát huy những ưu điểm của các tiêu chí đã ứng
dụng, đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu và kiểm định với các biện pháp để nâng
cao hơn nữa chất lượng GDTC cho học sinh trường chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ
Chí Minh.

685


5. Nâng cao nhận thức về vị trí vai trị của công tác GDTC trong nhà trường,
đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí ở mức có thể để phục vụ công tác GDTC, cải tiến
phương pháp giảng dạy môn học thể dục nội khoá, tổ chức xúc tiến hoạt động ngoại
khoá, xây dựng các câu lạc bộ TDTT và tổ chức tham gia các giải thể thao trong và
ngoài trường ngày càng phát triển có chất lượng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Nguyễn Như An (1999), Phương pháp dạy học và giáo dục, Nxb đại học quốc gia, Hà Nội.

2.

Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1994), Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao
chất lượng GDTC trong các trường Đại học - Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT,
NXB TDTT.

3.

Bộ Giáo Dục và Đào tạo và Đào tạo (1994), Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể chất
trong nhà trường các cấp.

4.

Lê Khánh Bằng (2002), Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học ở Đại học cho phù
hợp với những yêu cầu mới của đất nước và thời đại tài tiêu dùng để nghiên cứu chuyên
đề - Giáo dục học Đại học", Hà Nội 2000; tr 116.

5.

Nguyễn Hữu Châu (1998), Sự phân loại các mục tiêu giáo dục và vấn đề đánh giá chất
lượng giáo dục, Nxb giáo dục, Hà Nội.

6.

Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu (1989), Nghiên cứu về sự phát triển thể chất sinh viên các
trường Đại học, Nxb TDTT Hà Nội.


7.

Đặng Bá Lãm (1995), Các phương pháp kiểm tra đánh giá trong giảng dạy đại học, Nxb
đại học quốc gia, Hà Nội.

8. Novicop A.D - Matveep L.P (1990), Lý luận và phương pháp GDTC, Dịch: Phạm
Trọng Thanh, Lê Văn Lẫm, Nxb TDTT, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.

686



×