Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng phong trào thể dục thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.03 KB, 6 trang )

THỰC TRẠNG PHONG TRÀO THỂ DỤC THỂ THAO
QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
TS. Nguyễn Văn Đức1, Phạm Đức Dũng2
1
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
2
Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh Hải Dương
TĨM TẮT
Thơng qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy, kết quả nghiên cứu đánh
giá được thực trạng phong trào Thể dục Thể thao quần chúng của thành phố Hải Dương, làm
cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển phong trào Thể dục Thể thao quần chúng của thành phố
Hải Dương tỉnh Hải Dương.
Từ khóa: Thực trạng, phong trào, thể dục thể thao quần chúng, thành phố Hải Dương.

SUMMARY
By using scientific research methods, the reality of public exercising in Hai Duong city
is assessed, which is used as a foundation for further solutions to develop public exercising in
Hai Duong city, Hai Duong province.
Keywords: reality, public exercising, Hai Duong city.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
phong trào Thể dục Thể thao (TDTT) quần chúng của thành phố Hải Dương có sự
phát triển mạnh mẽ, đã có nhiều câu lạc bộ (CLB) được thành lập, số lượng người
tham gia tập luyện TDTT thường xuyên ngày càng tăng. Công tác quản lý Nhà nước
về TDTT được tăng cường đã tạo điều kiện mơi trường để TDTT phát triển, góp phần
quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hố, thúc đẩy q


trình xây dựng và phát triển thành phố Hải Dương giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
Để phong trào tập luyện TDTT quần chúng ở thành phố Hải Dương có thể
phát triển, củng cố những thành tích đạt được, đồng thời khắc phục những mặt hạn
chế yếu kém tồn tại cần xây dựng một chiến lược phát triển phong trào TDTT quần
chúng lâu dài trong tương lai. Đây chính là cơ sở để chúng tơi lựa chọn nghiên cứu
thực trạng phát triển phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn thành phố Hải
Dương tỉnh Hải Dương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp toán học
thống kê.

988


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1

Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của thành phố
Hải Dương

Chất lượng của phong trào tập luyện TDTT quần chúng không đơn thuần
phụ thuộc vào những yếu tố đơn lẻ mà nó bị chi phối của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó có yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện cần thiết để tiến
hành tập luyện.
Kết quả điều tra thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của
thành phố Hải Dương được trình bày ở bảng 1.

Bảng 1: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của thành phố Hải Dương
(tính đến tháng 12 năm 2016)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Loại sân

Địa điểm

Cầu lơng, Bóng chuyền hơi (sân) Tại tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn
thành phố
Bóng chuyền (Sân)
Tại các cơ quan, trường học
Cầu lơng (sân)
Tại các trường học
Cầu lông trong nhà (phục vụ thi Tại các trường học, cơ quan
đấu) (sân)
Tennis (sân)
Tại các cơ quan và tư nhân
Tại tổ dân phố, khu dân cư, cơ quan,

Bóng bàn (bàn)
trường học
Bể bơi (cái)
Tại các cơ quan và tư nhân
Bóng đá mini (sân)
Trên địa bàn thành phố
Bóng đá (sân)
Trên địa bàn thành phố
Bóng đá (cỏ nhân tạo)
Trên địa bàn thành phố
Đá cầu (sân)
Tại các tổ dân phố
Tổng

Số
lượng
158
29
47
20
15
107
5
32
9
7
12
441

Qua bảng 1 cho thấy, số lượng sân bãi phục vụ cho hoạt động TDTT ở các

phường, xã đều có sân Cầu lơng và Bóng chuyền hơi với số lượng sân khá lớn. Tuy
nhiên trên tồn thành phố, số lượng sân Bóng đá tương đối ít, chỉ có 32 sân mini và 9
sân đá 11 người (đa phần các sân đều không đạt tiêu chuẩn). Số sân cỏ nhân tạo được
xây dựng hiện đại đạt tiêu chuẩn là 7, bước đầu đã đáp ứng được một phần nhu cầu tập
luyện. Số lượng bàn Bóng bàn đã đáp ứng được nhu cầu tập luyện của người dân với tổng
số bàn là 107 bàn.
2.2

Thực trạng về kinh phí dành cho việc phát triển sự nghiệp TDTT thành
phố Hải Dương

Tiến hành điều tra thực trạng về kinh phí của thành phố Hải Dương thơng qua
các tài liệu báo cáo của Trung tâm văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Dương
năm 2017. Kết quả được trình bày ở bảng 2.

989


Bảng 2: Thực trạng kinh phí dành cho các hoạt động TDTT thành phố Hải Dương năm 2017
TT
1
2
3

Đơn vị
Nguồn
Kinh phí từ ngân sách Nhà nước
Kinh phí Thành phố cấp
Kinh phí xã hội
Tổng


Số tiền
(VN đồng)
650.000.000
450.000.000
620.000.000
1.720.000.000

%
37,8
26,1
36,1
100

Qua bảng 2 cho thấy, tổng kinh phí cho các hoạt động thể thao trên tồn thành
phố là 1.720.000.000đ. Đây là con số chưa thực sự phản ánh đúng nhu cầu về nguồn
kinh phí cho phong trào TDTT quần chúng thành phố Hải Dương. Trong đó, kinh phí
từ ngân sách Nhà nước là 650.000.000đ, chiếm 37,8%; kinh phí do thành phố cấp là
450.000.000đ, chiếm 26,1% và nguồn kinh phí từ xã hội là 620.000.000đ chiếm
36,1%.
Qua bảng 2 ta có thể thấy, nguồn kinh phí cho hoạt động TDTT trên toàn thành
phố 2/3 là nguồn ngân sách xã hội hóa. Điều này cho thấy, nếu chỉ dựa vào nguồn
kinh phí từ ngân sách thì khó có thể xây dựng được một phong trào TDTT lớn mạnh
mà cần có sự đóng góp của tồn xã hội. Như vậy, để có thêm được nguồn kinh phí
cho các hoạt động TDTT, cán bộ trung tâm TDTT thành phố Hải Dương cần đẩy
nhanh thực hiện các dự án, kế hoạch phát triển TDTT để có thể xin thêm nguồn kinh
phí từ Nhà nước, cũng như thu hút được nhiều nguồn lực từ xã hội.
2.3

Thực trạng phong trào tập luyện TDTT quần chúng trên địa bàn thành

phố Hải Dương năm 2017

Phong trào tập luyện TDTT trên địa bàn thành phố Hải Dương được thể hiện
qua số liệu nghiên cứu thu được ở bảng 3.

Các mơn thể thao

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng chuyền hơi
Điền kinh
Bóng bàn
Cầu lơng
Tennis
Bơi lội
Đá cầu
Thể dục dưỡng sinh
Tổng cộng

5856
1540
1755
4320

2485
3180
980
1195
1020
4664
26.995

21.69
5.71
6.5
16
9.2
11.78
3.63
4.43
3.78
17.28
100

990

Loại hình tổ chức tập luyện
Số đội thể
Số điểm,
Số gia đình
thao
nhóm, CLB
thể thao
Số

Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
30
20.69
24
17.39
45
7.88
10
6.9
10
7.25
0
0
18
12.41
12
8.7
25
4.38
27

18.62
16
11.6
122
21.37
22
15.17
18
13.04
105
18.39
25
17.24
20
14.49
175
30.12
8
5.52
4
2.9
35
6.13
5
3.45
4
2.9
27
4.73
0

0
6
4.34
0
0
0
0
24
17.39
40
7
145
100
138
100
571
100


Kết quả ở bảng 3 cho thấy, sự phát triển phong trào tập luyện TDTT thành phố
Hải Dương chưa được đa dạng và phong phú, chỉ có 10 mơn thể thao khác nhau được
tổ chức tập luyện dưới các hình thức điểm, nhóm, CLB, đội thể thao và gia đình thể
thao. Hàng năm số lượng người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên là 26.995,
chiếm 28,06%.
Thời điểm 2017, thành phố Hải Dương có 28,06% dân số tập luyện TDTT
thường xuyên, trong đó có cơ cấu tập luyện như sau:
Dân số toàn thành phố Hải Dương với 145 đội thể thao được tổ chức dưới 138
điểm, nhóm, CLB và có 571 gia đình thể thao. Phong trào tập luyện TDTT của thành
phố chủ yếu dựa vào một số môn thể thao hiện đại được nhân dân yêu thích và tham
gia tập luyện. Trong đó, Bóng đá là mơn thể thao có số người tham gia tập luyện đông

nhất và chủ yếu là sinh viên, học sinh, công nhân viên chức, họ chính là lực lượng
nịng cốt của phong trào TDTT quần chúng, song họ chỉ mới tham gia tập luyện theo
nhu cầu vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khoẻ cá nhân là chủ yếu chứ chưa có tinh thần tự
giác, tích cực và theo chương trình tập luyện cụ thể, do đó chưa phát huy hết sức mạnh là
tiềm năng sẵn có của phong trào Bóng đá.
Ngồi ra cịn một số môn thể thao khác cũng phát triển, song số lượt người tham
gia tập luyện cịn ít như Bơi lội, Tennis, Điền kinh...Sở dĩ số người tham gia tập luyện
ít như vậy do đặc thù của mơn thể thao ít phù hợp với mọi người, nhất là thế hệ trẻ do
nó địi hỏi tính kiên trì, nhẫn nại. Mặt khác còn do sự hạn chế về hiểu biết đối với ý
nghĩa, tác dụng và tầm quan trọng của các môn thể thao này đối với cuộc sống lao
động, học tập, sản xuất và sinh hoạt.
2.4

Thực trạng các giải thể thao tổ chức hàng năm trên địa bàn thành phố Hải
Dương (tính trung bình từ 2012 - 2017)

Để đánh giá sự phát triển của phong trào TDTT cần thông qua các giải, thành
tích của VĐV thi đấu thể thao hàng năm được tổ chức. Đề tài nghiên cứu thực trạng
các giải thể thao tổ chức hàng năm, kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Thực trạng các giải tổ chức hàng năm trên địa bàn thành phố Hải Dương (tính trung
bình từ 2012 - 2017)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8


Các mơn thể thao
Bóng đá
Bóng chuyền
Bóng chuyền hơi
Điền kinh
Bóng bàn
Cầu lơng
Tennis
Bơi lội
Tổng

Các giải tổ chức
Số lượng
Số lượng
giải
người
15
800
10
550
8
480
8
310
15
36
20
590
10

800
3
150
89
4040

Các giải tổ chức
Thành
Cơ sở
Tỉnh
phố
10
3
2
7
2
1
5
2
1
4
2
2
10
3
1
13
4
3
5

3
2
1
1
1
55
20
14

991


Qua bảng 4 cho thấy, các giải thể thao ở thành phố Hải Dương tổ chức hàng
năm bao gồm 89 giải của 8 mơn thể thao. Trong đó số giải tổ chức cấp cơ sở là 55
giải, chiếm 61,8%; giải cấp thành phố gồm 20 giải, chiếm tỷ lệ 22,47% và giải cấp
tỉnh là 14 giải chiếm tỷ lệ 15,73%. Số lượng VĐV, người chơi tham gia các giải bao
gồm 4040 người. Như vậy, các giải tổ chức hàng năm chưa nhiều, chỉ tổ chức tập
trung ở cấp cơ sở, cịn cấp thành phố và tỉnh cịn ít. Điều này đã làm hạn chế sự giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các huyện và thành phố và đặc biệt là sự quan tâm và
đầu tư của cấp lãnh đạo thành ủy và tỉnh ủy.
2.5

Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của phong trào TDTT quần chúng
thành phố Hải Dương

Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phong trào TDTT thành
phố Hải Dương, đề tài tiến hành phỏng vấn các cán bộ hoạt động TDTT, cán bộ quản
lý trong lĩnh vực TDTT trên địa bàn thành phố Hải Dương. Kết quả được trình bày ở
bảng 5.
Bảng 5: Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào TDTT quần

chúng thành phố Hải Dương (n=68)

TT

Yếu tố

1

Sự quan tâm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền
Thơng tin tun truyền
Truyền thống địa phương
Kính phí đầu tư cho hoạt động
TDTT
Cơ sở vật chất trang thiết bị tập
luyện
Tính kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra
Nhu cầu tập luyện của nhân dân
Cơ cấu dân số
Chính sách
Trình độ cán bộ TDTT
Cơ cấu tổ chức

2
3
4
5
6
7
8

9
10
11

Ảnh hưởng
nhiều
Số
Tỷ lệ
người
%

Ảnh hưởng
trung bình
Số
Tỷ lệ
người
%

Ảnh hưởng ít
Số
người

Tỷ lệ
%

60

88.24

6


8.82

2

2.94

56
47

82.35
69.11

8
19

11.77
27.94

4
2

5.88
2.94

58

85.29

10


14.71

0

0

62

91.18

6

8.82

0

0

34
62
30
28
60
62

50
91.18
44.11
41.18

88.24
91.18

28
4
28
28
6
6

41.18
5.88
41.18
41.18
8.82
8.82

6
2
10
12
2
0

8.82
2.94
14.71
17.64
2.94
0


Qua bảng 5 cho thấy, có 7 yếu tố chính ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển
TDTT quần chúng thành phố Hải Dương. Đó là các yếu tố có số người đồng ý từ 80%
trở lên, bao gồm:
- Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền;
- Thơng tin tun truyền;
- Kính phí đầu tư cho hoạt động TDTT;
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện;
- Nhu cầu tập luyện của nhân dân;
992


- Trình độ cán bộ TDTT;
- Cơ cấu tổ chức.
3.

KẾT LUẬN

- Thực trạng phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn thành phố Hải Dương
tỉnh Hải Dương cho thấy: Cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ phục vụ cho tập luyện
TDTT đã đáp ứng được phần nào nhu cầu tập luyện của nhân dân; Phong trào TDTT
quần chúng của thành phố Hải Dương đã phát triển song chưa đồng đều, tập trung ở
các mơn Bóng đá, Bóng bàn, Cầu lơng.
- Các yếu tố chính ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển phong trào TDTT
quần chúng thành phố Hải Dương, đó là: Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền; Thơng tin tun truyền; Kính phí đầu tư cho hoạt động TDTT; Cơ sở vật chất
trang thiết bị tập luyện; Nhu cầu tập luyện của nhân dân; Trình độ cán bộ TDTT; Cơ
cấu tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
Hải Dương lần thứ I, nhiệm kỳ 2016 - 2020.

2.

Báo cáo kết quả công tác văn hoá, thể thao, du lịch thành phố Hải Dương năm 2019,
phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2020.

3.

Phạm Đình Bẩm (2005), Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

4.

Phạm Đình Bẩm, Đặng Bình Minh (1998), Giảo trình quản lý TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

5.

Kế hoạch số 12/KH-UB ngày 22/5/2016 của UBND tỉnh Hải Dương về xây dựng kế hoạch
đẩy mạnh công tác phát triển TDTT thành phố 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.

993



×