Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Đấtcủa Các Tổ Chức Kinh Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.59 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

TRỊNH THỊ YÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

TRỊNH THỊ YÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG


Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ

Trịnh Thị Yên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô Khoa Tài nguyên và
Môi trường và Khoa Sau Đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi có nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, là
người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận
văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc; UBND thành phố Vĩnh Yên; Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Vĩnh Yên, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên,
tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.

Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Yên

năm 2013


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...........................................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................5
1.2. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ...................................................................9
1.2.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới....................................................................9
1.2.2. Tình hình sử dụng đất trong nước .......................................................................11
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam ................................................................12
1.3.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức.....................14
1.3.2. Thuê đất................................................................................................................16

1.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc………………………. ...18
1.4.1. Tình hình quản lý đất đai của Vĩnh Phúc……………………………………… 18
1.4.2. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Vĩnh Phúc….......................................................21
1.4.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc….......................................................................................23
Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................24
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................................................24
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên ...............................................................................................24
2.2.2. Đánh giá thực trạng đất đã giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên ......................................................................................................24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ......................................24
2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất đã giao cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..............................................................24
2.2.5. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã giao cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên..............................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................25
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................................25
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp về tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ..........25
2.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và phân tích đánh giá…. .................................29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................27


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................30
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên ảnh
hưởng đến sử dụng đất............................................................................................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - điều kiện xã hội ....................................................................33
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.................................45

3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đã giao, cho thuê đối với các tổ chức trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên........................................................................................................................................50
3.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.................................50
3.3.2. Tình hình giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên từ năm 2009 đến năm 2012 ..........................................................................51
3.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được UBND tỉnh giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ..............................................................................54
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên......................63
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế....................................................................................63
3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội.....................................................................................65
3.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường.............................................................................66
3.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất đã giao cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên........................................................................................66
3.6. Định hướng giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với đất đã giao cho thuê đất
cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ...............................................................67
3.6.1. Giải pháp thể chế chính sách...............................................................................69
3.6.2. Giải pháp về tài chính .........................................................................................67
3.6.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế..................................73
3.6.4. Giải pháp về năng lực cán bộ ..............................................................................74
3.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác....................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................75
1. Kết luận.......................................................................................................................................................................75
2. Kiến nghị....................................................................................................................................................................75


iv

CHỮ VIẾT TẮT
GTSX


: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011............................................................
Bảng 1.2. Diện tích đất của các tổ chức phân theo các vùng địa lý tự nhiên kinh
tế.................................................................................................................................
Bảng 1.3. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng..........................................
Bảng 1.4. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các loại hình tổ
chức..............................................................................................................................
Bảng 1.5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc...................................................
Bảng 1.6. Kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc…………………………………………………………………………………..
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất và biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn
2006-2012................................................................................................
Bảng 3.2 : Kết quả giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2009-2012........................................................................
Bảng 3.3. Kết quả giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên.....................................................................................................
Bảng 3.4. Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên........................................................................................
Bảng 3.5. Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
đượcUBND tỉnh Vĩnh Phúc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên...............
Bảng 3.6. Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên...............................................................................................................
Bảng 3.7. Tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường................................
Bảng 3.8. Kết quả về xử phạt vi phạm Luật bảo vệ môi trường.................................
Bảng 3.9. Tổng hợp thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2009-2012...............................................
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng lao động và tiền lương của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2010-2012......................................................

11
13

14
16
20
22
43
47
49
52
54
55
57
58
60
61


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cơ cấu diện tích sử dụng đất của các tổ chức phân theo vùng................. 13
Hình 3.1: Sơ đồ một số công trình di tích lịch sử văn hóa...................................... 33


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai luôn là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang
trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của

đất đai và các quan hệ đất đai ngày càng được nhìn nhận đầy đủ hơn, toàn diện hơn
và khoa học hơn. Nhằm phát huy nguồn lực đất đai, khai thác, bảo tồn và sử dụng
có hiệu quả đất đai thì việc quản lý của Nhà nước đối với đất đai là việc làm hết sức
cần thiết. Là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, Nhà nước có
đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu, đó là quyền sử dụng và quyền định đoạt đất
đai. Tuy nhiên trên thực tế, Nhà nước không trực tiếp khai thác lợi ích trên từng
mảnh đất mà việc làm này thuộc về các chủ thể được Nhà nước giao quyền sử dụng
đất. Việc trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất một mặt thể hiện ý
chí của Nhà nước đối với chức năng nắm quyền lực trong tay, mặt khác thể hiện ý
chí của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Nhà nước thực hiện việc trao
quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng thông qua công tác giao đất, cho thuê
đất. Chính vì vậy mà công tác giao đất, cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý đất đai của Nhà nước mà nó còn có ý nghĩa ảnh hưởng tới đời
sống của các chủ thể sử dụng đất được giao, được thuê.
Thành phố Vĩnh Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam,
cách trung tâm thủ đô Hà Nội 55 km về phía Tây Bắc, là giao điểm tập trung các
đầu mối và ở vị trí trung chuyển của nhiều tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường không,… huyết mạch nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc. Nhìn tổng quan, vị trí địa lý và các điều kiện giao thông thuận tiện và
đang được nâng cấp hiện đại là những thuận lợi không phải nơi nào cũng có, khiến
thành phố Vĩnh Yên thành địa điểm có sức thu hút đầu tư lớn các dự án tại khu công
nghiệp và ngoài khu công nghiệp với nhiều lĩnh vực kinh doanh, sản xuất các mặt
hàng đa dạng.


2
Trước quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày một mạnh mẽ thì nhu cầu sử
dụng đất tăng mạnh là điều tất yếu. Quỹ đất của thành phố tăng lên do việc mở rộng
ra các khu vực ngoại thành và mục đích sử dụng đất cũng theo hướng đa dạng hơn.
Chính vì vậy mà công tác quản lý đất đai ngày càng nhiều vấn đề nhạy cảm và phức

tạp, đặc biệt là đối với các tổ chức kinh tế. Do đó, việc xem xét thực trạng của công
tác giao đất, cho thuê đất và tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên để từ đó đưa ra được các giải pháp sử dụng đất hiệu quả là
việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đứng trước những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đã giao cho các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, phân ra các ngành
nghề đầu tư như nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ… việc đánh giá hiệu quả
qua các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu
quả khai thác sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thông qua các cơ chế, chính sách
của Nhà nước.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên ảnh
hưởng đến sử dụng đất.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất và diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên; nghiên cứu đánh giá về công tác giao đất, cho
thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, nghiên cứu
quy trình thực hiện, thủ tục hành chính; cơ chế vận hành việc quản lý đất đai của


3

các tổ chức kinh tế bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước; từng bước góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nhanh, bền vững.
- Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng làm hạn chế hiệu quả sử dụng đất.
Các yếu tố khiến người sử dụng đất phải sử dụng đất có hiệu quả thông qua các
chính sách ưu đãi đầu tư, tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
dự án, chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất…để điều tiết có hiệu quả nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Thông qua kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, như: cải cách thủ tục hành chính, cơ chế tài
chính hóa trong quản lý đất đai của các tổ chức kinh tế, xây dựng kế hoạch cụ thể để
chủ động điều hành trong quản lý đất đai (chủ động giải phóng mặt bằng, thu hút
đầu tư hay hạn chế đầu tư ở những khu vực không khuyến khích …).
4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để hoạch định các chính sách và
giải pháp sử dụng đất có hiệu quả đối với tài nguyên đất của thành phố Vĩnh Yên.
Là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đất đai của các huyện
có điều kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đất đai là tài sản quốc gia, là lãnh thổ bất khả xâm phạm của cả dân tộc. Vì
vậy không thể có bất kỳ một cá nhân nào, một nhóm người nào có thể chiếm hữu tài
sản chung thành của riêng và tùy ý áp đặt quyền định đoạt cá nhân đối với tài sản
chung đó. Chỉ có Nhà nước – người đại diện hợp pháp duy nhất của mọi tầng lớp
nhân dân mới được giao quyền quản lý tối cao về đất đai. Đất đai là yếu tố đầu vào

của các ngành sản suất, là cơ sở, là nền tảng của các tổ chức nói chung và của các tổ
chức kinh tế nói riêng. Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai giao quyền quản lý, sử dụng với mục tiêu tăng cường quản lý chặt chẽ và sử
dụng hợp lý có hiệu quả đất đai. Tuy nhiên quyền sử dụng đất phải trong khuôn khổ
luật pháp và quản lý thống nhất của Nhà nước.
Nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi cả nước, có quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và định đoạt đất đai. Tuy nhiên đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, trên thực tế Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất mà giao một phần đất đai
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình sử dụng đất. Thông qua các
quy phạm pháp luật về đất đai, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được quy định trong các văn bản như Luật, Nghị định,… sẽ là cơ sở pháp
lý để người sử dung đất tuân thủ nhằm sử dụng đất hợp pháp, đạt hiệu quả kinh tế
cao và tiết kiệm.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì các tổ chức kinh tế cũng
ngày càng mở rộng và không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, số lượng và chất lượng.
Do đó nhu cầu sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế tăng lên là điều không thể tránh
khỏi. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong từng thời kỳ, Nhà nước
không chỉ dừng lại ở việc Nhà nước giao đất mà còn tiến tới cho thuê đất. Bên cạnh
đó, như chúng ta biết, đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó dân số lại tăng
lên một cách rất nhanh chóng, điều này đã làm cho áp lực trong việc sử dụng đất ngày
càng tăng lên: đất đai được sử dụng để mở rộng sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng
xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất cho các
nhu cầu thiết yếu của con người.


5
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
kinh tế bao gồm:
* Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản:

- Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc dự án có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
- Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có
vốn đầu tư nước ngoài.
* Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối
với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở tự
kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng
đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật
về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho
thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao,
đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng
đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
* Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất
chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Hiện nay, các quy định chung của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất đối với
các tổ chức kinh tế được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật về giao đất,
cho thuê đất, cụ thể:
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;


6

- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách

khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y


7
tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 142/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất cho thuê đất;
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13/4/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về


8
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ;
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Văn bản số 2116/TTg-KTN ngày 11/12/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án công trình trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành:
- Quy chế làm việc của Thường trực tỉnh ủy
- Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 03/8/2011, Nghị quyết số 34/NQ-HĐND

và Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về thông qua nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 và dự án, công
trình cấp bách thực hiện năm 2011.
- Quyết định số 2475/2002/QĐ-UBND ngày 09/7/2002 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định ưu đãi đầu tư trên địa bàn Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/2/2008 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định về hỗ trợ bằng giao đất sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp hoặc bằng tiền khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.


9
- Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
- Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết số
15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết số
04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh vĩnh Phúc cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp.
Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có đất nông nghiệp bị thu hồi từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015.
- Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước

1.2.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) thì diện tích của phần
đất liền của các lục địa là 13.400 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng và
13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó có 1.500 triệu ha (11%) là đất canh
tác, 3.200 triệu ha (24%) là đồng cỏ chăn nuôi gia súc, 4.100 triệu ha (31%) là diện
tích rừng và đất rừng; 4.400 triệu ha (34%) còn lại là diện tích đất dùng vào các việc
khác (dân cư, đầm lầy, đất ngập mặn...). Diện tích đất có thể dùng cho canh tác
được đánh giá vào khoảng 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác khoảng 1.500 triệu ha.
Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so với đất
có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ này rất
cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các nước phát


10
triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh tác, đất cho
năng suất cao chiếm 14 %, năng suất trung bình là 28% và năng suất thấp là 58%.
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn
không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Ở
Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát
triển giao thông, 21 ha cho các khu công nghiệp.
Theo số liệu của Viện Tài nguyên Thế giới, năm 1993 quỹ đất của toàn thế
giới khoảng 13 tỉ ha, mật độ dân số 43 người/km2. Một số nước có quỹ đất hạn hẹp
như Hà Lan, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore (chỉ 0,3ha/người). Diện tích
nước ta là trên 33 triệu ha diện tích bình quân đầu người khoảng 0,4 ha. Quỹ đất
trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu
người ngày càng giảm. Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác của con
người.
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm

trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, mặn hoá, ô
nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã
bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và
khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000
ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tỷ trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai
thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,
canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò
của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở Châu
Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, Châu Đại Dương và
Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ
yếu do hoạt động nông nghiệp.


11
1.2.2. Tình hình sử dụng đất trong nước
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm kê đất đai
năm 2011, thì: tổng diện tích các loại đất của cả nước là 33.093.857 ha bao gồm:
nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử dụng. Diện
tích, cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính như sau:

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Năm 2011

Số
TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)


Cơ cấu
(%)

Tổng diện tích các loại đất

33.093.857

100,00

I

Diện tích đất nông nghiệp

26.100.160

78,87

1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.117.893

38,77

2

Đất lâm nghiệp


15.249.025

58,43

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

690.218

2,64

4

Đất làm muối

17.562

0,07

5

Đất nông nghiệp khác

25.462

0,10

II


Đất phi nông nghiệp

3.670.187

11,09

1

Đất ở

680.477

18,54

2

Đất chuyên dung

1.794.479

48,89

3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

14.620

0,40


4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

100.939

2,75

5

Đất sông suối và MNCD

1.075.736

29,31

6

Đất phi nông nghiệp khác

3.936

0,11

III

Đất chưa sử dụng

3.323.512


10,04

1

Đất bằng chưa sử dụng

236.569

18,54

2

Đất đồi núi chưa sử dụng

2.769.796

48,89

3

Núi đá không có rừng cây

317.147

0,40

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường) 3


12

Ngoài ra, đất có mặt nước ven biển (nằm ngoài đường triều kiệt trung bình và
không được tính vào tổng diện tích các loại đất của cả nước), cả nước hiện có
47.254 ha đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích:
- Nuôi trồng thuỷ sản có 31.461 ha, chiếm 66,58%;
- Rừng ngập mặn có 4.820 ha, chiếm 10,20%;
- Các mục đích khác (du lịch biển, xây dựng các công trình biển, v.v.) có
10.973 ha, chiếm 23,22%.
1.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm kê quỹ đất
của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo
Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, thì hiện
trạng sử dụng đất của các tổ chức như sau:
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng trên toàn quốc là
7.833.142,70 ha (chiếm 23,65% tổng diện tích tự nhiên của cả nước), trong đó chủ
yếu là diện tích đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp 6.687.695,59 ha (chiếm
85,38%), sử dụng mục đích phi nông nghiệp 845.727,62 ha (chiếm 10,80%), diện
tích đất chưa sử dụng 299.719,49 ha (chiếm 3,83%), đất mặt nước ven biển được
giao, cho thuê là 0,23%.
Tính đến ngày 01/4/2008, cả nước có 144.485 tổ chức đang quản lý, sử dụng
đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với 338.450 thửa đất, khu đất; trong đó, số
lượng tổ chức tập trung chủ yếu tại các vùng: Đồng bằng sông Hồng (chiếm
22,69%), Đông Bắc (15,15%), Bắc Trung bộ (14,19%), Đông Nam bộ (13,49%),
Đồng bằng sông Cửu Long (13,13%)... trung bình mỗi tỉnh có khoảng hơn 2000 tổ
chức, tuy nhiên, một số thành phố, tỉnh trọng điểm của vùng, của cả nước có sự tập
trung số lượng tổ chức tương đối nhiều như: Thành phố Hà Nội số lượng tổ chức
chiếm đến 8,36% tổng số tổ chức của cả nước và bằng 31,49% số lượng tổ chức có
trong vùng; Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 6,69% tổng số tổ chức của cả nước và
49,73 % số lượng tổ chức của vùng; tỉnh Thanh Hóa chiếm 4,42% tổng số và
31,15% số lượng tổ chức của vùng...
Diện tích đất của các tổ chức phân bố ở các vùng, trong đó diện tích lớn

nhất là tại vùng Tây Nguyên với 2.515.166,38 ha, chiếm 32,11% tổng diện tích


13
sử dụng và thấp nhất là tại vùng Tây Bắc với 176.381,38 ha, chiếm 2,25% tổng
diện tích sử dụng. Vùng đồng bằng sông Hồng nơi chiếm đến 22,69% tổng số tổ
chức của cả nước nhưng chỉ chiếm 3,07% diện tích sử dụng đất của các tổ chức
và phần lớn là diện tích đất của khối tổ chức các cơ quan nhà nước, chi tiết phân
bố diện tích đất của các tổ chức được thể hiện qua bảng 1.2
Bảng 1.2. Diện tích đất của các tổ chức phân theo các vùng địa lý
tự nhiên kinh tế

Vùng kinh tế - tự nhiên

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Cả nước

7.833.142,70

100,00

Tây Bắc

176.381,38

2,25


1.032.437,39

13,18

240.823,43

3,07

Bắc Trung Bộ

1.429.531,73

18,25

Duyên hải Nam Trung Bộ

1.077.398,60

13,75

986.741,82

12,60

2.515.166,38

32,11

374.661,97


4,78

Đông Bắc
Đồng bằng sông Hồng

Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)1

5% 2% 13%
32%

3%
18%

13%

14%

Tây Bắc
Đông Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long


Hình 1.1. Cơ cấu diện tích sử dụng đất của các tổ chức phân theo vùng


14
Diện tích đất của các tổ chức được phân theo các loại hình tổ chức, trong đó
chủ yếu là diện tích đất của các nông, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng
(chiếm 77,88% tổng diện tích đất của các tổ chức), Tổ chức sự nghiệp công (chiếm
6,63%), Tổ chức kinh tế (chiếm 6,47%)..., chi tiết số lượng tổ chức và diện tích sử
dụng đất của các tổ chức được thể hiện qua bảng 1.3:
Bảng 1.3. Tổng số tổ chức phân theo loại hình sử dụng
Số
TT

Loại hình tổ chức

Tổng
số tổ
chức

1
2
3
4
5
6
7
8

Cơ quan hành chính nhà nước
Tổ chức chính trị

Tổ chức xã hội
Tổ chức chính trị xã hội
Tổ chức chính trị xã hội - Nghề nghiệp
Tổ chức sự nghiệp công
Tổ chức ngoại giao
Tổ chức kinh tế

15.392
1.439
952
1.131
610
55.456
41
49.723

9
10
11

Ủy ban nhân dân xã
Quốc phòng, An ninh
Nông, lâm trường

11.014
8.118
653

Cả nước


144.485

Tổng số
khu đất
sử dụng
19.600
2.120
1.062
1.232
676
95.544
47
69.520

Tổng diện
tích (ha)

Tỷ lệ
(%)

35.383,02
0,45
3.174,15
0,04
1.424,13
0,02
4.890,05
0,06
721,25
0,01

519.063,47
6,63
21,35 0,0003
506.715,04
6,47

133.218
327.556,68
12.406
333.760,81
3.025 6.100.432,74

4,18
4,26
77,88

338.450 7.833.142,70 100,00

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)1
Theo kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức với tổng diện tích
7.833.142,70 ha do các tổ chức đang quản lý, sử dụng được phân theo các hình thức
sử dụng chủ yếu giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và cho thuê đất, cụ thể
như sau:
1.3.1. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
Tổng số tổ chức được Nhà nước giao (có giấy tờ về giao đất), công nhận
quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước là 103.899 tổ chức chiếm 71,91% tổng số
tổ chức sử dụng đất với diện tích đất đã giao, đã công nhận quyền sử dụng đất cho
các loại hình tổ chức quản lý, sử dụng là 5.834.039 ha, chiếm 74,48% tổng diện tích
của các hình thức do các loại hình tổ chức quản lý, sử dụng và chiếm 17,62% so với

tổng diện tích tự nhiên toàn quốc, trong đó giao đất, công nhận quyền sử dụng đất


15
không thu tiền cho 97.176 tổ chức với diện tích 5.723.350 ha và giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất có thu tiền là 6.723 tổ chức với diện tích 110.689 ha. Như
vậy, diện tích sử dụng đất của các tổ chức chủ yếu được Nhà nước giao đất (giao đất
không thu tiền), trong đó tổ chức quốc phòng, an ninh và các tổ chức nông, lâm
trường có tỷ lệ diện tích được Nhà nước giao tương đối cao.
Tổ chức kinh tế, các nông lâm trường được nhà nước giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất (loại hình tổ chức phải thực hiện chuyển đổi sang thuê đất nhưng
tỷ lệ số lượng tổ chức và diện tích được nhà nước giao đất tương đối cao); tổ chức
kinh tế chiếm đến 15,09% số lượng tổ chức được nhà nước giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất của cả nước và 2,96% diện tích được giao, (tập trung nhiều ở
một số tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Nghệ An,
Kiên Giang...); các nông, lâm trường tuy có số lượng tổ chức được nhà nước giao
đất cho thuê đất không nhiều (0,52% tổng số tổ chức được nhà nước giao) nhưng
diện tích được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất lại lớn nhất (chiếm
81,56% diện tích được giao của cả nước, tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Lâm
Đồng, Đăk Lăk, Bình Phước, Hà Tĩnh, Lào Cai, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,
Ninh Thuận, Cà Mau...), và đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho các địa phương
phải có kế hoạch cụ thể trong việc chuyển những diện tích đất của các tổ chức này
từ đất được nhà nước giao sang hình thức thuê đất, đặc biệt là từ giao đất không thu
tiền. Chi tiết tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức được
thể hiện qua bảng 1.4:


16
Bảng 1.4. Tình hình giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
của các loại hình tổ chức

Giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
Tổng số
Loại hình tổ chức

Không thu tiền

Có thu tiền

Số tổ

Số tổ

Số tổ
chức (tổ

Diện tích

chức

Diện tích

chức

Diện tích

(ha)

(tổ

(ha)


(tổ

(ha)

chức)
chức)
Tổng

chức)

103.899

5.834.039

97.176

5.723.349,91

6.723

110.689

1. Cơ quan nhà nước

13.329

17.854,13

13.204


17.564,56

125

289,57

2. Tổ chức chính trị

1.247

2.795,48

1.163

2.743,49

84

51,99

3. Tổ chức xã hội

804

1.133,06

793

1.125,76


11

7,30

3, Tổ chức chính trị xã hội

953

4.774,67

946

4.773,45

7

1,22

506

597,70

486

592,05

20

5,65


5.Tổ chức sự nghiệp công

49.466

370.700,19

49.152

369.140,64

314

1.559,55

6. Tổ chức kinh tế

15.678

172.832,46

9.822

137.906,67

5.856

34.925,79

7. Ủy ban nhân dân xã


13.300

195.201,08

13.242

194.634,32

58

566,76

543

4.758.392,83

498

4.690.509,54

45

67.883,29

9. Quốc phòng, an ninh

8.054

309.753,61


7.853

304.356,43

201

5.397,18

10. Tổ chức ngoại giao

19

3,72

17

3,00

2

0,72

4. Tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp

8. Nông lâm trường

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)1


1.3.2. Thuê đất
Diện tích đất do các loại hình tổ chức thuê sử dụng trên phạm vi toàn quốc
1.307.606,14 ha, chiếm 16,69% tổng diện tích đất của các tổ chức và chiếm 3,95%
tổng diện tích tự nhiên của toàn quốc, trong đó thuê đất trả tiền một lần 8.457,04 ha
và thuê đất trả tiền hàng năm 1.299.149,10 ha. Trong tổng diện tích sử dụng 8.457,04
ha của hình thức thuê đất trả tiền một lần thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu ở tổ
chức kinh tế 7.804,17 ha chiếm 92,28% (trong đó, lớn nhất là Tây Nguyên 2.062,4
ha. Đồng bằng Sông Hồng 1.902,86 ha, Đông Nam Bộ 1.863,24 ha và Duyên hải


×