Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

NGHIÊN cứu THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG CHO sản PHẨM ô tô của VINFAST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.37 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
======  ======

TIỂU LUẬN MÔN
MARKETING QUỐC TẾ
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG
CHO SẢN PHẨM Ô TÔ CỦA VINFAST
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 09
Lớp tín chỉ: MKT401(2-1819).4_LT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quỳnh Mai

Hà Nội – tháng 05 năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................................................i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VINFAST VÀ SẢN PHẨM ĐỊNH HƯỚNG
XUẤT KHẨU.......................................................................................................................................2
1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và sản phẩm định hướng xuất khẩu.....................2
1.1.1. Giới thiệu chung về Vingroup...........................................................................................2
1.1.2. VinFast................................................................................................................................3
1.2. Sản phẩm của VinFast định hướng xuất khẩu......................................................................4
1.2.1. Giới thiệu sản phẩm...........................................................................................................4
1.2.2. Tiềm lực xuất khẩu của sản phẩm....................................................................................6
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM...............................8
2.1. Xác định thị trường mục tiêu tại Đông Nam Á.....................................................................8
2.2. Xác định và phân tích 4 thị trường tiềm năng cho VinFast xuất khẩu ô tô......................9


2.2.1. Lựa chọn các thị trường tiềm năng nhất..........................................................................9
2.2.1.1. GDP bình qn đầu người..........................................................................................9
2.2.1.2. Lượng tiêu thụ ơ tơ trong khu vực.............................................................................10
2.2.2. Xác định thị trường xuất khẩu duy nhất........................................................................12
2.2.2.1. Tiêu chí sản lượng tiêu thụ dịng xe ơ tơ định hướng xuất khẩu..............................12
2.2.2.2. Tiêu chí mơi trường cạnh tranh................................................................................14
2.2.2.3. Tiêu chí các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước..........................................16
2.2.2.4. Tiêu chí văn hóa tiêu dùng xe ô tô............................................................................19
2.2.2.5. Lập bảng đánh giá trọng số để lựa chọn thị trường tiềm năng nhất.......................22
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐỊNH HƯỚNG PHILIPPINES24
3.1. Phân tích mơi trường kinh doanh của Philippines.............................................................24
3.1.1. Tổng quan thị trường Phillippines..................................................................................24
3.1.2. Môi trường đầu tư của Philippines:................................................................................24
3.2. Định vị thị trường mục tiêu...................................................................................................25
3.2.1 Phân khúc thị trường mục tiêu........................................................................................25
3.2.2. Lựa chọn và phân tích khách hàng mục tiêu.................................................................27
3.3. Chiến lược xuất khẩu.............................................................................................................32
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................35


BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
ST
T
1

Họ và tên

Mã sinh


Mức độ

Nhiệm vụ

viên

hồn thành

Nguyễn Mạnh 1611120106 - Nhóm trưởng
Tiến

- Phân cơng cơng việc cho các
bạn
- Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài
- Hỗ trợ Thúy lên outline cho
bài viết

100%

- Nhắc nhở, giám sát tiến độ
deadline
- Nghiên cứu nội dung sản
phẩm định hướng xuất khẩu,
xác định thị trường xuất khẩu
duy nhất
2

Vũ Thị Hồng
Anh


1611120014 - Nghiên cứu và phân tích mơi
trường

kinh

doanh

tại

Philippines
- Thuyết trình

100%

- Tham gia đóng góp xây dựng
đề tài
3

Lưu Thị Thu
Thảo

1611120102 - Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài
- Nghiên cứu xác định thị

100%

trường xuất khẩu duy nhất
4


Nguyễn Thu
Ba

1611120017 - Nghiên cứu xác định thị
trường xuất khẩu duy nhất
- Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài

100%


5

Lê Hương
Giang

1611120032 - Tìm hiểu về Vinfast
- Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài

100%

- Làm Slide
6

Nguyễn Thị

1611120086 - Nghiên cứu lựa chọn các thị


Thu Phương

trường tiềm năng
- Viết kết luận

100%

- Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài
7

Nguyễn Minh 1611120105 - Nhóm phó
Thúy

- Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài
- Hỗ trợ Tiến phân công các bạn
- Lên Outline cho bài viết
- Nghiên cứu, xác định thị
trường xuất khẩu duy nhất,

100%

chiến lược xuất khẩu, tìm hiểu
về Vingroup
- Nhắc nhở, giám sát tiến độ
deadline
- Sửa định dạng theo quy chuẩn
cho bài tiểu luận
8


Nguyễn Tuấn
Dũng

1611120026 - Tham gia đóng góp ý kiến xây
dựng đề tài
- Nghiên cứu, xác định thị
trường xuất khẩu duy nhất

100%


1

DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4

Số bảng
Tên bảng
1.1
Giá xe ô tô VinFast trong 2019
Doanh số bán ô tô năm 2017 và năm 2018 trong
2.2
khu vực Asean
Bảng đánh giá trọng số để lựa chọn thị trường tiềm
2.3

năng nhất
3.1
Lựa chọn và phân tích đối tượng mục tiêu

Trang
5
11
22
30

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Số biểu

1

Tên biểu đồ

đồ
2.1

GDP bình quân đầu người của các nước Đông Nam
Á 2018

Trang
10

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

ASEAN
ATIGA

Tiếng Anh
Tiếng Việt
Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nations
ASEAN
Agreement

Trade

in

Nam Á
Goods Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN


1

LỜI NĨI ĐẦU
Ngành sản xuất ơ tơ ln là niềm tự hào của nhiều quốc gia vì ơ tơ
được coi là chuẩn mực cho một nền công nghiệp phát triển, với trình độ phát
triển của cơng nghệ, thiết kế, sức sản xuất, chuỗi cung ứng, phân phối cũng
như tiềm lực lao động. Tại Việt Nam, Vingroup đang góp phần quan trọng tạo
dựng nên một ngành cơng nghiệp, qua đó đẩy nhiều ngành cơng nghiệp phụ
trợ khác cùng đi lên, đó là ngành công nghiệp sản xuất xe máy, ô tô tại
VinFast. Nó khơng chỉ góp phần phát triển một ngành cơng nghiệp mang tính
dẫn dắt tại Việt Nam mà cịn thể hiện khát vọng xây dựng một thương hiệu ô

tô Việt có tầm vóc thế giới, hướng tới xuất khẩu. Chủ tịch VinFast, bà Lê Thị
Thu Thuỷ đã khẳng định hãng muốn hướng tới thương hiệu hạng sang đồng
thời cũng sẽ mở rộng xuất khẩu ra nước ngồi: "Chúng tơi mong muốn trở
thành thương hiệu xe hơi hạng sang tại Đơng Nam Á. Chúng tơi đặt nền móng
tại Việt Nam nhưng cũng sẽ mở rộng ra thị trường ngồi," Khơng chỉ quyết
tâm hồn thành mục tiêu sản xuất ơ tơ tại thị trường Việt Nam, VinFast cịn
đang có những bước tiến lớn để hiện thực hóa tham vọng xuất khẩu ô tô Việt
ra nước ngoài.
Với tham vọng và tiềm lực xuất khẩu ơ tơ mạnh mẽ của VinFast,
nhóm chúng em muốn nghiên cứu về thị trường xuất khẩu tiềm năng cho sản
phẩm này thông qua đề tài “Nghiên cứu thị trường xuất khẩu định hướng cho
sản phẩm ô tô của VinFast”. Từ đó, chúng em muốn góp phần đưa ra những
cái nhìn tổng quan cho doanh nghiệp về thị trường xuất khẩu cần hướng tới,
đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Vì đây là một chủ đề mới nên nhóm chúng
em trong q trình làm có lẽ khơng thể tránh khỏi những sai sót khơng đáng
có nên chúng em mong nhận được sự góp ý từ cơ để bài tiểu luận của chúng
em ngày càng hoàn thiện hơn.
Đề tài tiểu luận gồm ba chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về VinFast và sản phẩm định hướng xuất khẩu
Chương II: Lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm
Chương III: Phân tích thị trường xuất khẩu định hướng Philippines


2


3

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VINFAST VÀ SẢN
PHẨM ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU

1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp và sản phẩm định hướng xuất khẩu
1.1.1. Giới thiệu chung về Vingroup
Tập đồn Vingroup - Cơng ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup"),
tiền thân là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi
những người Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm
và thành công rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu của thế kỷ 21,
Technocom ln có mặt trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh
nhất Ukraina. Từ năm 2000, Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư
với ước vọng được góp phần xây dựng đất nước.
Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã
tập trung đầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương
hiệu chiến lược ban đầu là Vinpearl và Vincom. Bằng những nỗ lực không
ngừng, Vincom đã trở thành một trong những thương hiệu số 1 Việt Nam về
BĐS với hàng loạt các tổ hợp Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng Căn hộ đẳng cấp tại các thành phố lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh sinh thái hạng sang tại Việt Nam.
Tháng 1/2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Cơng ty CP
Vincom và chính thức hoạt động dưới mơ hình Tập đồn với tên gọi Tập đồn
Vingroup - Cơng ty CP. Trên tinh thần phát triển bền vững và chuyên nghiệp,
sau khi thành lập, Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với nhiều
nhóm thương hiệu như: Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự dịch vụ đẳng
cấp); Vincom (Hệ thống trung tâm thương mại đẳng cấp); Vinpearl (Khách
sạn, du lịch); Vinpearl Land (Vui chơi giải trí); Vinmec (Y tế); Vinschool
(Giáo dục); Vincharm (Chăm sóc sắc đẹp); VinFast (sản xuất ơ tơ và xe máy
điện)


4

Với những thành tựu đã đạt được, Vingroup đang được đánh giá là
một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân hùng mạnh, có chiến lược phát
triển bền vững và năng động, có tiềm lực hội nhập quốc tế để vươn lên tầm

khu vực và thế giới.
1.1.2. VinFast
VinFast (hay VinFast LLC), tên đầy đủ là Công ty trách nhiệm hữu
hạn Sản xuất và Kinh doanh VinFast, là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam
được thành lập vào năm 2017. Cơng ty là một thành viên của tập đồn xây
dựng và bất động sản Vingroup, và được Phạm Nhật Vượng sáng lập. Tên
công ty là viết tắt của cụm từ "Việt Nam – Phong cách – An toàn – Sáng tạo –
Tiên phong" (chữ Ph đổi thành F).
VinFast là dự án trong lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy - một trong
những ngành cơng nghiệp mang tính dẫn dắt, có tác động tới nhiều ngành
nghề khác mà Vingroup mới tham gia hơn một năm nay.
Với khát vọng trở thành nhà sản xuất xe hàng đầu Đông Nam Á, Tập
đoàn Vingroup đã đầu tư rất lớn vào dự án này. Tính đến hết q 3/2018, tập
đồn này đã rót hơn 13.600 tỷ đồng vào VinFast, tăng hơn 12.900 tỷ đồng
(tương đương khoảng 580 triệu USD) so với mức 685 tỷ đồng hồi đầu năm.
Dự án sản xuất ô tô, xe máy điện VinFast bao gồm 5 khu vực chuyên biệt nằm
tại Lạch Huyện, Cát Hải, Hải Phòng, dự kiến có tổng vốn đầu tư lên tới 4,2 tỷ
USD.
Tổ hợp nhà máy VinFast đã đầu tư và đưa vào sử dụng những công
nghệ sản xuất tiên tiến nhất như: Xưởng dập theo tiêu chuẩn công nghiệp 4.0,
xưởng thân xe với hơn 1.000 rô bốt, dây chuyền hàn điểm 100% tự động hóa,
xưởng sơn với cơng nghệ tối tân và 79 rơ bốt ứng dụng, xưởng lắp ráp với
tồn bộ quy trình di chuyển được tự động hóa và thiết bị kiểm tra công nghệ
tối tân.


5

Để đẩy nhanh việc tham gia thị trường, VinFast đã dựa vào quan hệ
đối tác với các công ty nước ngoài khác nhau về thiết kế, thiết bị sản xuất và

linh kiện. Để đạt được tỷ lệ nội địa hóa 60%, VinFast cũng đã hợp tác với các
nhà cung cấp quốc tế nhằm thành lập các nhà máy sản xuất linh kiện trong
khu phức hợp tại Hải Phòng. Vào tháng 6/2018, VinFast đã ký một Bản ghi
nhớ để thành lập liên doanh với Aapico Hitech Plc., một trong những nhà sản
xuất phụ tùng ô tô hàng đầu Thái Lan, để xây dựng một xưởng sản xuất thân
vỏ xe trong khu phức hợp để cung cấp cho các sản phẩm của VinFast. VinFast
cũng đã lên kế hoạch để có tám nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô được thành
lập, bao gồm bốn nhà máy do VinFast đầu tư, hai liên doanh giữa VinFast và
nhà cung cấp và hai nhà máy thuộc sở hữu hoàn toàn của nhà cung cấp. Đồng
thời, công ty cũng đã mua lại GM Việt Nam, bao gồm nhà máy tại Hà Nội,
mạng lưới đại lý và lực lượng nhân viên. Mẫu xe Fadil của VinFast được sản
xuất theo giấy phép từ GM.
VinFast dường như đã có tầm nhìn tương lai. Trong giai đoạn đầu,
cơng ty sẽ phát triển ô tô sử dụng động cơ đốt trong, nhưng hãng cũng có kế
hoạch bắt kịp xu hướng trong ngành bằng cách phát triển xe điện chạy pin
thông qua mối quan hệ đối tác với công ty EDAG Engineering của Đức. Sứ
mệnh của VinFast là trở thành nhà sản xuất ô tô hàng đầu Đông Nam Á và
xây dựng một thương hiệu Việt Nam đẳng cấp thế giới, vì vậy đã tạo ra một
niềm hy vọng mới cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Chủ tịch VinFast,
bà Lê Thị Thu Thuỷ đã khẳng định hãng muốn hướng tới thương hiệu hạng
sang đồng thời cũng sẽ mở rộng xuất khẩu ra nước ngồi. Như vậy, khơng chỉ
quyết tâm hồn thành mục tiêu sản xuất ô tô tại thị trường Việt Nam, VinFast
cịn đang có những bước tiến lớn để hiện thực hóa tham vọng xuất khẩu ơ tơ
Việt ra nước ngoài.
1.2. Sản phẩm của VinFast định hướng xuất khẩu
1.2.1. Giới thiệu sản phẩm
Ngày 2.10.2018 đã đánh dấu một kỷ nguyên mới, một dấu mốc vô cùng lớn
trong lịch sử ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam, đó là khi một thương hiệu xe hơi của



6

người Việt chính thức ra mắt tại một sự kiện xe hơi danh tiếng bậc nhất thế giới –
Triển lãm Ô tô Quốc tế Paris 2019 (Paris Motor Show) và thậm chí hai mẫu xe sedan
Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 của VinFast còn được vinh dự nhận giải thưởng "A
Star is Born" của tổ chức Autobest.
Tuy không phải là thương hiệu ô tô “Made in Vietnam” đầu tiên do
một doanh nghiệp nước nhà sản xuất ra thế nhưng VinFast đã chứng minh
rằng được một sản phẩm do người Việt tạo ra cũng xứng tầm thế giới, có đầy
đủ những yêu cầu về thẩm mỹ và đặc tính kỹ thuật của một thương hiệu đẳng
cấp như Mercedes-Benz hay Audi.
Hai mẫu xe trên của VinFast được lấy cảm hứng nguyên gốc từ hai
mẫu xe sedan 5 series và SUV X5 của nhà BMW nhưng qua bàn tay của
những nhà thiết kế ô tô hàng đầu của Pininfarina, Ý đã trở thành hai bản thể
hoàn hảo cho cái gọi là xế hộp cao cấp. Hai chiếc xe đều được trang bị động
cơ tăng áp BMW N20 2.0 được VinFast mua lại từ nhà BMW (được BMW sử
dụng những năm trước 2016) với hộp số 8 cấp của ZF. Trong khi Lux A 2.0
được định vị là dòng sedan rất thanh lịch, hiện đại và sang trọng thì Lux SA
2.0 lại mang những nét cá tính của một dịng xe thể thao, với dẫn động 2 cầu
cùng thiết kế cơ bắp, trẻ trung.
Sau thành công của hai mẫu xe trên tại sự kiện Paris Mô tôr Show,
VinFast tiếp tục gây ấn tượng với người dân Việt bởi mẫu xe thứ ba đã được
phát triển và giới thiệu trong ngày 20 – 11 - 2019, ngày VinFast giới thiệu
chính thức tất cả các sản phẩm của mình tại cơng viên Thống Nhất, Hà Nội chiếc Fadil. Dựa trên nền tảng chiếc Opel Karl Rock, một mẫu xe có ngoại
hình tương đối giống chiếc Chevrolet Spark 2019 phiên bản nâng cấp đang
được bán tại Mỹ, song VinFast Fadil sở hữu cấp trang bị đầy ấn tượng, có
phần vượt trội so với các đối thủ xe Kia Morning, xe Hyundai i10 và cả xe
Toyota Wigo trong phân khúc xe sedan hạng A của mình. Nếu Lux A 2.0 và
Lux SA 2.0 nhắm vào đối tượng là tầng lớp trung lưu, những người có hầu
bao rộng rãi thì Fadil lại nhắm vào thị trường xe cỡ nhỏ, chủ yếu phục vụ các



7

gia đình có ngân sách thấp và một bộ phận không nhỏ khách hàng chạy xe
dịch vụ.

BẢNG 1.1: GIÁ XE Ô TÔ VINFAST TRONG 2019
(Đơn vị: VNĐ)
Giá đã gồm VAT và chưa bao gồm các khoản chi phí khác
Thời gian điều chỉnh

01/01-30/4/2019

Từ 1/5/2019

Từ 1/9/2019

Giá bán đợt 2

Tiết kiệm

Giá bán đợt 3

Giá niêm yết

FADIL

394.900.000


70.400.000

394.900.000

465.300.000

LUX A 2.0

990.000.000

LUX SA 2.0

1.414.600.000

512.600.00
0
585.200.00
0

990.000.000 1.502.600.000

1.414.600.000 1.998.800.000

Theo thethao247.vn
Như vậy, VinFast đã rất thông minh khi đánh vào đầy đủ các phân
khúc thị trường xe hơi đang nóng nhất tại Việt Nam với nhu cầu của hàng
triệu triệu đồng bào. Tương lai của các mẫu xe này và VinFast vẫn cịn rất
triển vọng ở phía trước.
1.2.2. Tiềm lực xuất khẩu của sản phẩm
VinFast có thể nói là một thương vụ đầu tư lớn nhất của Vingroup từ

trước đến nay. Mang trong mình “niềm tự hào dân tộc” và tiềm lực đủ lớn
mạnh về uy tín và tài chính đã giúp VinFast tạo nên kỳ tích với vỏn vẹn chỉ 21
tháng từ khởi cơng, xây dựng đến chính thức vận hành nhà máy và chỉ 10
tháng để đưa hai mẫu xe sedan Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 của mình đến


8

với Paris Motor Show. Với một tốc độ phát thần tốc, cũng như đầu tư vào việc
phát triển thiết kế và cơng nghệ tương tự trên những dịng xe của Đức đã cho
thấy khao khát được xuất khẩu những chiếc xe chất lượng thực sự của
VinFast.
Dù đã có một số lượng xe đặt trước không hề nhỏ nhưng đối với
những gì VinFast đã đầu tư thì thật sự khơng thấm vào đâu cả, chưa kể đến áp
lực trả nợ và trả lương cho những chuyên gia hàng đầu thế giới mà VinFast
đưa về để điều hành và nghiên cứu. Vậy nên, xuất khẩu ngay từ ban đầu
luôn là một trong những mục tiêu quan trọng mà VinFast hướng đến để
mở rộng thị trường cũng như tạo ra lợi nhuận theo quy mơ, góp phần giảm tải
những áp lực kinh tế hãng đang gánh chịu.
Mục tiêu xuất khẩu của VinFast trước mắt là các thị trường lớn trong
đó có thị trường châu Âu, Trung Quốc và ASEAN. Bước đi này của VinFast
đã được chuẩn bị khá kỹ lưỡng, bằng việc âm thầm thành lập các cơng ty con
và văn phịng đại diện tại Đức, Trung Quốc và Hàn Quốc từ tháng 8/2018.
Việc có mặt tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ ô tô lớn nhất thế giới không
chỉ giúp VinFast dễ dàng có cơ hội tiếp cận với các công nghệ sản xuất ô tô
hiện đại nhất mà đây cũng là cơ hội để hãng tạo nắm bắt thị hiếu tiêu dùng
của người dân ở các khu vực khác nhau của cả hai châu lục, góp phần đưa
việc xuất khẩu sản phẩm ơ tơ VinFast ra nước ngồi thuận lợi và dễ dàng hơn.
Đối với thị trường ASEAN, ta thấy chủ yếu tràn ngập trên thị trường
là các mẫu xe hạng phổ thông đến từ Toyota, Mitsubishi hay Huyndai,... Tuy

nhiên những mẫu xe có thiết kế và tính năng tiệm cận hạng sang hoặc xe sang
thì dường như rất ít được lắp ráp và tiêu thụ tại đây. Vậy nên, khi mang trong
mình thiết kế Ý và cơng nghệ Đức, mà giá bán lại chỉ bằng đúng một nửa
những mẫu xe đến từ thương hiệu cùng phân khúc như Audi, Mercedes-Benz
hay BMW, chúng ta có thể thấy được lợi thế của VinFast khi muốn có chỗ
đứng trên thị trường xe hơi quốc tế. Còn lại là về chất lượng sản phẩm thì cần
phải được người dùng kiểm nghiệm qua thời gian.


9


10

CHƯƠNG II: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
CHO SẢN PHẨM
2.1. Xác định thị trường mục tiêu tại Đông Nam Á
Đông Nam Á sẽ là một điểm đến tiềm năng hứa hẹn nhiều cơ hội kinh
doanh ô tô cho VinFast. Theo chủ tịch Ford Đông Nam Á Matt Bradley từng
nhận xét: “Thị trường Đơng Nam Á có dân số hơn 600 triệu người và tầng lớp
trung lưu phát triển nhanh chóng, trong khi mật độ xe rất thấp. Điều đó khiến
khu vực này trở thành thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới. Chỉ trong vịng 5
năm tới, doanh số ơtơ tại đây sẽ đạt 5 triệu chiếc/năm", .
Hơn nữa, ASEAN đã hình thành thị trường chung vào cuối năm 2015 thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ôtô và phụ tùng ôtô trong khu vực. Cộng đồng
kinh tế ASEAN còn đơn giản hóa thủ tục cho các cơng ty nước ngồi muốn mở
cửa hàng tại các nước thành viên trong khu vực.
Thị trường ôtô phổ thông năm 2018 bắt đầu được chi phối mạnh mẽ
bởi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA). Theo đó, các loại ơtơ
nhập khẩu có xuất xứ ASEAN và ôtô lắp ráp trong nước cũng đồng thời được
hưởng những lợi thế đáng kể. Theo hiệp định này, thuế suất thuế nhập khẩu

mặt hàng ôtô nguyên chiếc có xuất xứ các nước nội khối bắt đầu giảm mạnh
kể từ năm 2016 và đến nay đã chính thức về mức 0%. Gọi ngắn gọn theo một
cách khác là kể từ ngày 1/1/2018, ơtơ nhập khẩu ASEAN chính thức trở thành
mặt hàng "miễn thuế" khi đáp ứng đủ những điều kiện bắt buộc theo nội dung
hiệp định. Lộ trình cắt giảm thuế này đã tạo nên những hiệu ứng đặc biệt ở thị
trường ôtô Việt Nam thời gian qua, nhất là đối với các loại xe phổ thông.
Chi tiết chính của chiếc van hai chiều ATIGA chính là thuế nhập
khẩu. Mức thuế suất 0% tạo nên lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ôtô ASEAN khi
kéo cơ cấu giá xuống thấp. Đáng chú ý là ở thị trường ôtô phổ thông, hầu hết
các thương hiệu lớn và được ưa chuộng tại Việt Nam đều đang được sản xuất
tại các nước ASEAN, cụ thể là Thái Lan, Indonesia và số ít khác ở Malaysia.


11

Thực tế cũng cho thấy, kể từ năm 2016 khi thuế nhập khẩu ôtô
ASEAN vẫn ở mức 40%, nhiều hãng xe lớn đã bắt đầu rút gọn dần danh mục
xe lắp ráp trong nước để chuyển dần sang nhập khẩu. Có thể kể đến những
hãng xe chiếm thị phần đáng kể như Toyota, Honda, Ford, Mitsubishi hay
Suzuki. Đây đều là những hãng xe đang có nhà máy quy mơ lớn đặt tại Thái
Lan và Indonesia.
ATIGA đưa thuế nhập khẩu ôtô ASEAN về 0% từ ngày 1/1/2018 và
cùng thời điểm này, thuế nhập khẩu linh kiện cũng được giảm xuống 0%.
Trong cơ cấu giá, dù thuế linh kiện không tạo nên nhiều lợi thế như thuế xe
CBU song khơng vì thế mà các loại xe lắp ráp trong nước gặp khó khi cạnh
tranh.
Có thể nói, đây là một một mặt tạo ra sự thuận lợi cho chiến lược phát
triển xuất khẩu ôtô của VinFast khi bước chân vào thị trường các nước
ASEAN. Đó là một cơ hội tốt để cho doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng

gặp những bất lợi về các biện pháp phi thuế khác. Cho nên, VinFast cần lựa
chọn ra một thị trường đem lại lợi ích tối ưu nhất.
2.2. Xác định và phân tích 4 thị trường tiềm năng cho VinFast xuất khẩu ô tô
2.2.1. Lựa chọn các thị trường tiềm năng nhất
Trước hết, cần lựa chọn 4 thị trường có tiềm năng lớn nhất trong khối
ASEAN để VinFast có thể xuất khẩu ơ tơ. Vì 2 trên 3 dịng xe ơ tơ của
VinFast là phân khúc xe hạng sang nên cần lựa chọn 4 nước trên sự đánh giá
các tiêu chí cơ bản nhất đó là GDP bình qn đầu người và sản lượng tiêu thụ
ơ qua các năm.
2.2.1.1. GDP bình qn đầu người
Ta có số liệu GDP bình qn đầu người của các nước Đông Nam Á
được thể hiện qua biểu đồ dưới đây:


12

Biểu đồ 2.1: GDP bình quân đầu người của các nước Đông Nam Á 2018
Đơn vị: USD
70000
60000

61767

5 0000
40000

33233

3 0000
2 0000


11237

10000
0
Si

e
or
ap
g
n

un
Br

ei

al
M

si
ay

a
T

6992

i



La

n
In

4052
ne
do

si

a
P

li
hi

3095

2706

in
pp



2546


o
Vi

N
ệt

am
C

1499

c
pu
m
a

hi

a

Nguồn: Quỹ tiền tệ thế giới - IMF
Với vị trí đứng đầu các nước Đơng Nam Á về GDP bình qn đầu
người, tuy nhiên, Singapore cũng là một trong những nước có chi phí sở hữu
ơ tơ đắt đỏ nhất thế giới và đang hướng đến một tương lai ít ơ tô cá nhân.
Singapore cũng không thân thiện với ô tô: chi phí sở hữu xe cao, cùng với các
sáng kiến như “Chủ nhật khơng xe hơi” khuyến khích người dân đất nước này
tận dụng mạng lưới giao thông công cộng phát triển của mình. Với Chương
trình cắt giảm khí thải xe mới (VES), thay thế cho Chương trình quản lý xe
theo lượng khí thải carbon (CEVS) hiện nay, từ ngày 1/1/2018 tới đây sẽ siết
chặt việc quản lý sở hữu và sử dụng ô tô ở Singapore, khiến giá xe tăng cao

hơn nữa.
Ngoài giá xe mua tại đại lý, hiện có 5 yếu tố chính quyết định chi phí
sở hữu một chiếc xe ơ tơ mới ở Singapore; đó là: Giấy phép sử dụng ơ tơ
(COE), chi phí vay ngân hàng, Phí đăng ký bổ sung (ARF), Thuế đường, và
Phí bảo hiểm. Giá xe bán tại đại lý được tính dựa trên giá trị thực của xe trên
thị trường (giá OMV), cộng thêm thuế tiêu thụ đặc biệt 20% và thuế hàng hoá
- dịch vụ (GST) là 7%, cùng với chi phí vận hành đại lý và lợi nhuận của đại
lý. Muốn sở hữu một chiếc xe ô tô phải chi trả nhiều khoản chi phí và thủ tục
rườm rà khiến thị trường Singapore trở nên kém hấp dẫn hơn.


13

2.2.1.2. Lượng tiêu thụ ô tô trong khu vực
Lượng xe ô tô tiêu thụ trong khu vực Đông Nam Á đang có xu hướng
ngày càng gia tăng. Doanh số bán ôtô tại 8 thị trường lớn nhất Đông Nam Á
tiếp tục tăng mạnh trong năm 2018, với tổng doanh số tăng 6,7 % tương ứng
222.147 xe so năm ngoái, theo số liệu của Asean Automotive Federation. Thái
Lan tiếp tục là động lực tăng trưởng chính cho thị trường ơtơ của khu vực, với
doanh số tăng 19,5% so với năm 2017, tương ứng 170.089 xe. Indonesia, thị
trường lớn nhất của khu vực tăng 6.6% trong năm 2018 giúp cho doanh số
tương ứng 71.757 xe. Malaysia cũng đã có mức tăng trưởng 3.8% tương ứng
22 116 xe. Tại thị trường Philippines, doanh số tiếp tục giảm mạnh hơn 16%
trong năm, dẫn đến giảm tương ứng 68.263 xe. Thị trường Singapore có
doanh số giảm mạnh nhất trong các nước với tỷ lệ giảm 19% do Singapore
bắt đầu áp dụng những chính sách để hạn chế ô tô cá nhân.
Bảng 2.2: Doanh số bán ô tô năm 2017 và năm 2018 trong khu vực Asean

Tên nước


2017

2018

Tỷ lệ

Brunei

11,209

11,226

+0,2%

Indonesia

1,079,534

1,151,291

+6,6%

Malaysia

576,625

598,714

+3,8%


Myanmar

8,225

17,524

113,1%

Philippines

425,673

357,410

-16%

Singapore

116,148

95,243

-18%

Thailand

871,650

1,041,739


+19,5%

Vietnam

250,619

288,683

15,2%


14

Tổng cộng

3,339,683

3,561,830

6,7%

Nguồn: Asean Automotive Federation
Với 2 tiêu chí đánh giá trên, ta thấy Indonesia, Thái Lan, Malaysia và
Philippines có thể là thị trường tiềm năng cho VinFast hướng tới xuất khẩu ơ
tơ khi đều chiếm vị trí xếp hạng cao trong GDP thu nhập bình quân đầu người
và sản lượng tiêu thụ xe ô tô tại các thị trường này.
2.2.2. Xác định thị trường xuất khẩu duy nhất
Nhóm nghiên cứu sẽ xác định thị trường xuất khẩu cho VinFast bằng
phương pháp đánh giá tiêu chí theo trọng số “weighted criterial method”.
Phương pháp có các tiêu chí được xếp hạng với sự điều chỉnh trọng số cho

từng tiêu chí. Giá trị trọng số phản ánh tầm quan trọng tương đối của một tiêu
chí. Tổng của giá trị trọng số là 100%. Tiến hành chấm điểm (từ điểm 1 đến
4) theo trọng số cho các thị trường liên quan tới từng tiêu chí và tính điểm của
từng thị trường. Thị trường có điểm cao nhất sẽ được chọn. Việc đánh giá
trọng số cho từng tiêu chí đã trở thành phương pháp đáng tin cậy trong việc
lựa chọn thị trường xuất khẩu mục tiêu.
Về thang điểm để đánh giá: 4 là rất tích cực, 3 là tích cực, 2 là tiêu cực, 1 là rất tiêu
cực
2.2.2.1. Tiêu chí sản lượng tiêu thụ dịng xe ô tô định hướng xuất khẩu
Khi thâm nhập vào một thị trường mới, VinFast chắc chắn sẽ phải tìm
hiểu về sản lượng tiêu thụ dịng xe ơ tơ mà mình đang sản xuất tại nơi đó. Sản
lượng đó sẽ đưa ra cái nhìn khái quát nhất để xem xét thị trường đó có tiềm
năng thực sự hay khơng. Quy mô thị trường hoặc tổng số người mua sản
phẩm hoặc dịch vụ cũng xác định doanh thu tiềm năng có thể được tạo ra bởi
doanh nghiệp tại thị trưởng đó và nên được xem xét chính trong việc lựa chọn
thị trường cũng như chiến lược kinh doanh.


Thái Lan
Thái Lan được biết đến là đất nước có thu nhập bình qn cao và có
lượng xe ơ tơ được tiêu thụ rất lớn ở Đông Nam Á. Lượng xe ô tô được tiêu


15

thụ tại Thái Lan đã đạt 1.041.739 xe vào năm 2018 (tăng 19,5% so với năm
2017). Liên đồn Cơng nghiệp Thái Lan (FTI) ngày 23/01/2019 cho biết, Thái
Lan đạt doanh số bán ô tô cao như trên là nhờ đà tăng trưởng kinh tế cải thiện,
nhiều mẫu ô tô mới được tung ra thị trường, đầu tư nhà nước và chi tiêu tư
nhân cao hơn.

Tuy nhiên lượng tiêu thụ dòng xe SUV hạng sang, dòng xe Sedan hay
Hatchback tại Thái Lan lại khơng phải dịng xe chiếm tỷ lệ cao trong tổng
lượng tiêu thụ xe. Lượng xe ô tô được tiêu thụ chủ yếu tại nước này bao gồm:
xe bán tải (chiếm 46%), xe sinh thái (chiếm 13%), xe PPV (chiếm 9%), xe
Subcompact (chiếm 5%). Trong khi đó, các dịng xe VinFast cung cấp là phân
khúc D và xe SUV chỉ chiếm tổng cộng 4% tức khoảng 41000 xe.
-

Indonesia
Đất nước này cũng là một nước có lượng tiêu thụ xe ô tô rất lớn so
với thị trường Đông Nam Á. Lượng xe ô tô tiêu thụ ở đây là 1,151,291 xe vào
năm 2018. Người Indonesia có thói quen sử dụng mẫu xe MPV hơn những
mẫu xe khác (nó chiếm tới 61%) vì họ cần cần một chiếc xe đủ lớn, thoải mái
để chở trẻ em và người lớn tuổi để đi nhiều nơi mà khơng gặp khó khăn, tiêu
tốn ít nhiên liệu, có độ thống mặt đất cao. Ngồi ra họ cùng yêu thích mẫu xe
giá rẻ LCGD (chiếm tới 24%), dòng xe bán tải (chiếm 12%). Tuy nhiên dòng
xe Sedan chỉ chiếm 1%, tương đương với khoảng 11513 xe.

-

Malaysia
Với sản lượng tiêu thụ là 533202 xe cơ giới trong năm 2018, ngành
công nghiệp ô tô Malaysia đã đạt đến một mức bão hòa nhất định. Thị trường
ở Malaysia, với khoảng 30 triệu dân, tương đối nhỏ. Do đó, thị trường ô tô chỉ
tăng trưởng ở mức thấp hoặc thậm chí đang giảm như trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, Malaysia vẫn ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng của các
nước ASEAN và vị trí sẽ vẫn được bảo đảm trong vài năm tới. Nếu xét trên
từng phân khúc xe, xe gia đình như hatchback và sedan chiếm đến 74% thị
phần xe chở người, sau đó đến 4WD/SUV và MPV lần lượt 13,5% và 11,9%,
cuối cùng là xe Van 0,6%. Như vậy tổng lượng 3 dòng xe hướng tới xuất khẩu

có sản lượng là 463885 xe.


16



Philippines
Sản lượng tiêu thụ ô tô năm 2018 tại đây là 357410 xe. Trong đó, căn
cứ theo những số liệu nghiên cứu gần đây, BMI Research cho rằng
Philippines sẽ là thị trường ơ tơ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu
vực Đông Nam Á từ năm 2017 đến năm 2021. Hãng nghiên cứu này dự báo,
sản lượng ô tô tại tại Philippines sẽ tăng 300%, ở mức 359.000 xe. Về sản
lượng ô tô bán ra riêng của tháng 2/2019 thì xe sedan và SUV đang là hai đối
tượng xe hơi có số lượng mua nhiều nhất với lần lượt là 10632 chiếc và 16477
chiếc. Tức là trong 1 năm lượng xe sedan và SUV tiêu thụ tại đây là khoảng
325000 chiếc xe

Qua những phân tích trên, ta có điểm về tiêu chí sản lượng tiêu thụ ơ tơ của các nước
như sau:
Thái Lan
2

Indonesia
2

Malaysia
4

Phillipin

3

2.2.2.2. Tiêu chí mơi trường cạnh tranh
Giống như bất kỳ người tiêu dùng nào, khách hang có nhiều khả năng
so sánh các lựa chọn ở giai đoạn quyết định mua hang của họ. Phân tích cạnh
tranh sẽ cho doanh nghiệp cơ hội so sánh và đối chiếu các lựa chọn khác nhau
trong mắt người tiêu dùng. Với sản phẩm là ô tô, việc nghiên cứu môi trường
cạnh tranh lại càng cần thiết hơn bao giờ hết bởi tính chất sản phẩm đắt tiền
và có giá trị sử dụng lâu dài.
VinFast hiện đang có trong tay ba mẫu xe thuộc 3 phân khúc khác nhau
đó là phân khúc xe hạng A với Fadil, sedan hạng D là Lux A 2.0 và
crossover/SUV là Lux SA 2.0. Ở mỗi phân khúc khác nhau, tương ứng với
mức giá, 3 mấu xe của VinFast sẽ phải đối mặt với rất nhiều đối thủ đến từ
các thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản hay Hàn Quốc như Toyota, Honda,


Mazda hay Huyndai,...
Fadil
Nói về thị trường ô tô cỡ nhỏ hạng A ở mỗi thị trường khác nhau trong
4 nước Thái Lan - Indonesia - Malaysia - Phillippines, người dân lại có sự lựa
chọn khác nhau về những mẫu xe.


17

Tiêu biểu nhất là Toyota Brio và Honda Wigo được ưa chuộng nhất ở
Indonesia và Thái Lan với giá quy đổi chỉ là 220 triệu VNĐ. Điểm cần lưu ý ở
đây là vì cả Thái Lan và Indonesia đều sản xuất ô tô trong nước với quy mô
rất lớn, cũng như GDP cao hơn hẳn Việt Nam thế nên giá của cùng một chiếc
xe ở hai quốc gia đó lại rẻ hơn tương đối so với Việt Nam (khoảng 200 triệu

dồng). Điểm này thật sự gây bất lợi cho Fadil khi muốn tiếp cận hai thị trường
màu mỡ này bởi chất lượng dù có tốt nhưng giá xe lại gấp rưỡi so với những
đối thủ tại thị trường đó.
Ở Malaysia ngồi Toyota ra thì cịn có hai hãng xe nội địa Perodua và
Prô tôn với chiếc Perodua Axia và Prô tôn Saga rất được ưa chuộng với giá
thành siêu rẻ. Đây là hai đối trọng trực tiếp khiến những Honda, Mitsubishi
khơng có được chỗ đứng tốt như ở những thị trường khác khi vào Malaysia.
Thị trường ô tô hạng A ở Philippines thì tương đối giống Việt Nam, khi
mà Toyota Brio, Honda Wigo và Chevrolet Spark luôn ba là lựa chọn u
thích của người tiêu dùng phổ thơng. Thậm chí phí trước bạ xe tại thị trường
Philippines và thuế tiêu thụ đặc biệt rẻ hơn tương đối so với Việt Nam nên
tổng số tiền cho một chiếc xe cũng thấp hơn.
Như vậy, cả ba thị trường Thái Lan, Indonesia và Malaysia đều có
những rào cản trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến VinFast trong việc gia nhập
ngành. Trong khi đó, Philippines lại chứng tỏ được mình là một thị trường


tiềm năng cho VinFast.
Lux A 2.0 và Lux SA 2.0
Bỏ qua phân khúc xe giá rẻ, đến với phân khúc sedan hạng D và

crossover/SUV - phân khúc có nhóm đối tượng là những người thuộc tầng lớp trung
lưu.
Đối thủ mà chúng ta thấy rõ ràng nhất ở phân khúc này của Lux A 2.0 là Toyota
Camry, Honda Accord và Mazda ở ba thị trường Thái Lan, Indonesia và Philippines.
Tại Malaysia, tương tự ngồi Toyota ln xếp số một thì hai hãng xe nội địa Perodua
và Prô tôn được ưa chuộng hơn hẳn so với những hãng xe khác từ Nhật Bản hay Hàn
Quốc hay Châu Âu.
Còn về thị trường crossover/SUV, đối thủ của Lux SA 2.0 bao gồm Honda CRV, Ford Everest/Explorer, Nissan X-Trail, Hyundai Santa FE và Mazda CX-9 với
nhiều cấu hình và mức giá khác nhau.



18

Điểm chung của hai phân khúc này là hầu hết các xe của đối thủ đều được sản
xuất tại Thái Lan và được nhập khẩu về nước của mình. Thế nhưng, xe ở thị trường
Indonesia và Malaysia ln có mức giá rẻ hơn ít nhất 100 triệu so với cùng một mẫu
xe tại thị trường Việt Nam. Như vậy, nếu xuất khẩu sang ba thị trường này, ngoài việc
gặp phải rào cản là người dân nước họ ưa chuộng xe được lắp ráp trong nước và xe
nội địa hơn, VinFast cần phải hạ giá bán sản phẩm ít nhất là bằng với giá của đối thủ.
Như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của hãng, và thậm chí có thể thua lỗ bởi chi
phí ban đầu cho việc thâm nhập thị trường lả rất lớn.
Dòng xe cá nhân (Personal Car) chỉ chiếm 35% trong toàn bộ ngành xe
ở Philippines và chủ yếu là xe sedan hạng C và crossover/SUV đến từ Nhật
Bản, có rất ít số lượng xe sang của các hãng Đức được tiêu thụ tại đây.
Như vậy, qua những gì phân tích được nhóm thấy rằng Philippines là
một thị trường lý tưởng cho mẫu xe SUV Lux SA 2.0 của VinFast, cịn sedan
Lux A 2.0 thì có lẽ sẽ kén người dùng hơn bởi thói quen sử dụng xe ở phân
khúc hạng C của người dân.
Qua những phân tích trên, ta có điểm về tiêu chí mơi trường cạnh
tranh của các nước như sau:
Thái Lan
1

Indonesia
1

Malaysia
0


Phillipin
3

2.2.2.3. Tiêu chí các biện pháp bảo hộ nền sản xuất trong nước
Ngành sản xuất ô tô luôn là niềm tự hào của nhiều quốc gia vì ơ tơ
được coi là chuẩn mực cho một nền cơng nghiệp phát triển, với trình độ phát
triển của công nghệ, thiết kế, sức sản xuất, chuỗi cung ứng, phân phối cũng
như tiềm lực lao động. Chính vì thế, chính phủ của nhiều nước ln muốn bảo
hộ nền sản xuất ô tô trong nước để hạn chế việc nhập khẩu, từ đó đem lại các
hiệu quả kinh tế cao. Đó chính là trở ngại lớn cho VinFast khi gia nhập thị
trường mới và là một yếu tố cần phải xét đến.


Thái Lan
Là một thành viên của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN và đã kí kết
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), đương nhiên thuế nhập
khẩu ô tô vào Thái Lan đã và đang là 0%. Thái Lan đã có vị thế là “ơng lớn”
trong ngành sản xuất ô tô lâu đời tại Đông Nam Á, hơn nữa, chính phủ Thái


19

Lan cũng đã có những biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy nền sản xuất xe hơi
trong nước, hạn chế nhập khẩu. Suốt 3 thập kỷ qua, Thái Lan đã làm nhiều
biện pháp để bảo hộ nền sản xuất xe hơi ở trong nước. Chính phủ nước này
chào mời quyền sở hữu đất với nhà đầu tư ngoại và có quy trình cấp visa khá
nhanh gọn cho các cố vấn ngoại về xe hơi. Họ cũng có hàng loạt ưu đãi thuế
với nhà đầu tư nước ngồi. Các cơng ty chuyển sản xuất sang Thái Lan sẽ
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm. Tại một số vùng, như
trung tâm sản xuất ơtơ Rayong (nơi có nhà máy của GM và Ford), thuế thu

nhập doanh nghiệp được giảm tới một nửa. Quốc gia này cũng có nhiều cảng
biển và sân bay, tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu. Không như Indonesia và các
đối thủ cạnh tranh khác, phần lớn linh kiện xe hơi ở đây được sản xuất và lấy
nguyên liệu từ trong nước. Hiện Thái Lan có gần 1.500 nhà cung cấp trong
lĩnh vực này, khiến nhu cầu nhập khẩu gần như khơng có. Lao động tại đây
cũng rẻ hơn các nước phát triển và Trung Quốc, dù không bằng một số nước
ASEAN lân cận. Tuy nhiên, những người này lại có kỹ năng và kinh nghiệm
cần thiết. Năm 2002, Viện Ơtơ Thái Lan đã cơng bố kế hoạch 6 năm cải tổ
Thái Lan thành “Detroit châu Á”. Giai đoạn 2000 - 2017, sản xuất ôtô nước
này đã tăng gần 400%.


Indonesia
Tại đây, những chiếc xe có động cơ dưới 1.500 cc bị đánh thuế tiêu
thụ đặc biệt 30%, những chiếc có 1.501 đến 3.000 cc bị đánh thuế tiêu thụ đặc
biêt là 40% và những chiếc trên 3.000 cc là 70%. Như vậy với 2 dòng xe sang
của VinFast là sedan và suv phải chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt 40%. Ngoài
ra để sở hữu 1 chiếc xe nhập khẩu, người tiêu dùng còn phải chịu rất nhiều
khoản phí khác. Chính vì vậy, VinFast sẽ mất lợi thế cạnh tranh về giá cả với
dòng xe tiệm cận sang này.
Vào tháng 9 năm 2013, Bộ Công nghiệp đã ban hành quy định số
33/M-IND/PER/7/2013 về Xe xanh giá rẻ (LCGC). Với quy định này LCGC
được sản xuất tại Indonesia sẽ có được đặc quyền từ việc cắt giảm thuế, vì
vậy nó có thể được bán ra thị trường với giá thấp hơn. Toyota và Daihatsu đã
liên doanh với nhà sản xuất ô tô lớn nhất Indonesia, Astra International. Cả


20

hai liên doanh đã công bố kế hoạch phát triển ô tô xanh giá rẻ. Với quy định

này, phân khúc ô tô giá rẻ Fadil của VinFast riêng và các dịng xe khác thực
sự khó khăn trong cạnh tranh về giá cả


Malaysia
Kể cả dưới sự ảnh hưởng của AFTA, thuế nhập khẩu ô tô trong các
nước khu vực ASEAN giảm xuống bằng 0% từ năm 2018, tuy nhiên không
được coi một mối đe dọa mở đường cho ô tô nước ngồi thì người ta tin rằng
90% người mua Malaysia sẽ chọn xe nội địa hơn xe nhập khẩu vì giá cả.
Một phần là nhờ chính phủ dùng nhiều cách để đảm bảo giá thành của
các hãng xe nội địa luôn rẻ hơn. Ví dụ như cấu trúc của thuế tiêu thụ đặc biệt
đảm bảo rằng các nhà sản xuất ô tô cỡ nhỏ và vừa của Malaysia sẽ bị đánh
thuế thấp hơn so với các nhà sản xuất xe lớn khác và xe nhập khẩu. Kể từ đó,
thuế nhập khẩu đã giảm, nhưng thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn còn cao. Hơn nữa,
từ năm 2018, chính phủ Malaysia giảm thuế suất thuế hàng hóa, dịch vụ (GST
- tương tự như thuế GTGT tại Việt Nam) từ 6% xuống mức 0%. Điều này
khiến giá xe nội địa ngày càng rẻ, đồng thời các doanh nghiệp không ngần
ngại đưa thêm nhiều chương trình khuyến mãi.
Cuối cùng, chính phủ Malaysia khơng ngần ngại áp thuế cao và các
rào cản thương mại nhằm giảm thiểu số lượng xe và phụ tùng xe hơi được
nhập khẩu. Ví dụ, Bộ Thương mại Quốc tế và Cơng nghiệp ban hành một hệ
thống giấy phép cần được phê duyệt tăng gấp đôi, tác dụng giống như hạn
ngạch để hạn chế tổng số ơ tơ có thể được nhập khẩu trong một năm nhất định
hay giấy phép nhập khẩu không tự động được thiết kế để bảo vệ ngành công
nghiệp chiến lược này.



Philippines
Là một thành viên của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN và đã kí kết

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), thuế nhập khẩu ơ tô vào
Philippines đã và đang là 0%. Tuy nhiên, Philippines lại có những chính sách
bổ sung để điều tiết mức giá của những hàng hóa nhập khẩu, tiêu biểu là xe
hơi sẽ phải chịu mức thuế hải quan ở mức trung bình 40%, thuế giá trị gia


×