Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

DCBG QLCL Giao duc Chuong 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.4 KB, 58 trang )

Chương 3
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC
1. Đánh giá chất lượng giáo dục
1.1 Khái niệm đánh giá chất lượng
+ Đánh giá: là q trình thu thập thơng tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc các tiêu chí
đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực.
+ “Đánh giá là đưa ra phán quyết về giá trị của một sự kiện, nó bao hàm việc thu
thập thông tin sử dụng trong việc đánh giá của một chương trình, một sản phẩm, một tiến
trình, mục tiêu hay tiềm năng ứng dụng của một cách thức đưa ra nhằm mục đích xác
định” (P.E. Griffin, 1996).
+ Theo GS. Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,
phán đốn về kết quả của cơng việc dựa vào việc phân tích những thơng tin thu thập
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc”.
Trong lĩnh vực giáo dục:
+ “Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục
tiêu trong các chương trình giáo dục” (Ralph Tyler).
+ Đánh giá là bộ phận hợp thành rất quan trọng của quá trình giáo dục và đào tạo;
đóng vai trị phản hồi của hệ thống giáo dục và đào tạo; có vai trị tích cực trong việc điều
chỉnh hệ thống và là cơ sở để đưa ra những phán quyết cho việc đổi mới GD và ĐT.
Hoạt động đánh giá là một khâu quan trọng trong bất cứ một quá trình, lĩnh vực
nào mà con người tham gia: là hoạt động xem xét, phân tích, phán xét các hoạt động nhất
định của một tổ chức, đơn vị đào tạo nào đó; thơng qua đánh giá biết được sự thay đổi
của các đối tượng đánh giá diễn ra ở mức độ nào; là cơ sở hoạt động kiểm định hay nâng
cao chất lượng.
Đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu; thu thập, phân tích, xử lý thông tin một cách hệ
thống nhằm xác định mục tiêu giáo dục đặt ra có phù hợp hay khơng, mức độ đạt được
mục tiêu giáo dục và tiến trình thực hiện mục tiêu đó.Muốn vậy, phải tiến hành xây dựng


thang đo để đo lường, xác định mức độ đối tượng đạt được so với chuẩn (tiến hành đánh
giá); đánh giá có thể là đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc đánh giá định tính
dựa vào các ý kiến và giá trị.
Tóm lại, đánh giá chất lượng giáo dục là q trình tiến hành có hệ thống bao gồm


sự mơ tả định tính hay định lượng những kết quả đạt được và so sánh với mục tiêu giáo
dục đã xác định.
Vai trò của đánh giá trong quản lý chất lượng giáo dục: Là công cụ của các nhà
quản lý giáo dục; là phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục, có tác
dụng tích cực tới hoạt động trong nhà trường, giúp cho người học phát triển mọi mặt; là
một biện pháp quan trọng nhằm đi sâu cải cách giáo dục.
Chức năng của đánh giá trong quản lý chất lượng giáo dục:
+ Chức năng thông tin phản hồi: Thông qua đánh giá, cung cấp cho chủ thể
quản lý các thông tin phản hồi đáng tin cậy về thực trạng, tình hình, kết quả của đối
tượng quản lý, từ đó chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
+ Chức năng định hướng: đánh giá xác định được thực trạng và sự phát triển của
cơ sở giáo dục từ đó chỉ ra phương hướng, mục tiêu giúp nhà trường lập kế hoạch phát
triển hợp lý.
+ Chức năng kích thích, tạo động lực: đánh giá kích thích tinh thần trách nhiệm,
lịng tự trọng của đơn vị được đánh giá.
+ Chức năng sàng lọc, lựa chọn: kết quả đánh giá giúp phân loại, sàng lọc, lựa
chọn đối tượng nhằm giúp đối tượng tiến bộ.
+ Chức năng cải tiến, dự báo: kết quả đánh giá từ nhiều góc độ và trong những
thời điểm khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế phát triển của giáo dục
trong tương lai; giúp phát hiện những khó khăn, tồn tại trong hoạt động từ đó lựa chọn và
triển khai các biện pháp thích hợp để khắc phục những sai sót và tồn tại.
1.2 Nội dung, hình thức và phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục
* Nội dung và hình thức đánh giá:
Mơ hình CIPO (UNESCO, 2000) phản ánh quan điểm đánh giá chất lượng giáo

dục qua các nhân tố: bối cảnh; đầu vào; quá trình; kết quả.
Bối cảnh: dân cư, thể chế, chính sách, nhận thức của xã hội – cộng đồng, thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội.
Đầu vào
- Người học.
- Giáo viên.
- Mức đầu tư.
- Trang thiết bị.
- Chương trình giáo
dục.

Quá trình
- Hoạt động giáo dục.
- Hoạt động quản lý.
- Thu hút các nguồn
lực địa phương.
- Hệ thống đánh giá.

Đầu ra
- Thỏa mãn nhu
cầu cá nhân.
- Phát triển nhân
cách.
- Đáp ứng nhu
cầu thị trường


Qua đó, trong giáo dục - đào tạo có 6 loại hình đánh giá chính:
(1) Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế - xã hội.
(2) Đánh giá chương trình/nội dung đào tạo.

(3) Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.
(4) Đánh giá quá trình đào tạo; đánh giá kết quả học tập.
(5) Đánh giá tuyển dụng; đánh giá giáo viên / giảng viên.
(6) Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo.
Sơ đồ đánh giá trong giáo dục:
1

Mục tiêu đào tạo

Yêu cầu của kinh tế - xã hội

2

Quá trình đào tạo

3

5

Sản phẩm đào tạo

4

Đánh giá quá trình đào tạo bao gồm 3 loại đánh giá khác nhau tùy theo mục
tiêu đánh giá:
+ Đánh giá chẩn đoán: được tiến hành trước khi đào tạo nhằm làm rõ các điểm
mạnh và điểm yếu của đầu vào trên cơ sở đó đưa ra các quyết định về tổ chức đào tạo cho
hiệu quả và chất lượng hơn.
+ Đánh giá hình thành: được tiến hành nhiều lần trong quá trình đào tạo nhằm
cung cấp các thông tin phản hồi để GV và học sinh kịp thời điều chỉnh quá trình đào tạo.

+ Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc quá trình đào tạo nhằm cung ứng các
thơng tin về chất lượng đào tạo.
MỘT SỐ HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRONG GDĐH
Một số hình thức đánh giá chính đang được dùng trong các hệ thống đại học thế
giới:
+ Đánh giá đầu ra được cơ sở giáo dục sử dụng để đánh giá tri thức, kỹ năng, thái
độ và so sánh các chỉ số chung về đầu ra. Tiêu chí đánh giá tùy thuộc vào mục đích đánh
giá và mức độ nhận thức các dự định đánh giá. Việc đánh giá có thể tiến hành theo thang
nhận thức được Bloom đưa ra: kiểm tra kiến thức, khả năng thông hiểu, khả năng áp


dụng, khả năng phân tích, khả năng tổng hợp hay khả năng đánh giá. Các phương pháp
đánh giá cần phù hợp với quan niệm đầu ra, đủ độ tin cậy, có hệ thống điểm số phù hợp.
Các điều kiện đánh gía như thời gian và chi phí phải dự tính trước khi tiến hành đánh giá.
Các yếu tố chủ quan phải được loại trừ. Ngày nay việc đánh giá đang tập trung làm rõ kỹ
năng và thái độ chứ không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra mức độ kiến thức người học thu
được.
+ Đánh giá ngành đào tạo chủ yếu được các cơ quan nhà nước, cơ quan bên
ngoài hay cơ sở GDĐH sử dụng để xem xét các chương trình với mục đích kiểm nhận
chương trình hay xác định sự phù hợp về các mặt nội dung, tài chính, chính trị, đạo đức
để nâng cao chất lượng hay điều chỉnh chương trình.
+ Kiểm định chương trình đào tạo hay cơ sở giáo dục thông thường được các
cơ quan chun mơn có trách nhiệm kiểm định và cơng nhận tiến hành. Kiểm định có ý
nghĩa chứng nhận chất lượng và giúp nâng cao chất lượng của cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo.
+ Thẩm định chất lượng được tiến hành nhằm đánh giá các cơ chế, quy trình của
các cơ sở GDĐH, đánh giá mức độ hợp lý của các quy trình, kiến nghị việc nâng cao chất
lượng, duy trì đánh giá ngồi, giúp các cơ quan quản lý nắm được tình hình chất lượng.
Quá trình thẩm định bắt đầu bằng việc xem xét báo cáo tự đánh giá của cơ sở GDĐH;
phỏng vấn và bổ sung thông tin về việc thực hiện các quy trình quản lý chất lượng của cơ

sở GDĐH ; viết báo cáo và lấy ý kiến của cơ sở GDĐH về những đánh giá của đoàn thẩm
định và báo cáo lên cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định về kết quả thu được.
+ Đánh giá xếp hạng các cơ sở GDĐH nhằm công khai về thứ tự chất lượng của
các cơ sở GDĐH trong hệ thống về từng mặt hay toàn bộ các mặt. Những người tham gia
đánh giá xếp hạng là các chuyên gia, các nhà quản lý từ các cơ sở GDĐH. Xếp hạng các
cơ sở GDĐH thông thường dựa trên các chỉ số thực hiện. Tùy theo mục đích đánh giá mà
các chỉ số thực hiện được lựa chọn cho phù hợp.
+ Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ GDĐH nhằm mục đích nhận
sự phản hồi từ sinh viên , cựu sinh viên và người sử dụng lao động về các dịch vụ cung
cấp trong các cơ sở GDĐH. Phương pháp đánh giá chính là dùng các phiếu hỏi, phỏng
vấn và tìm hiểu phi chính thức. Các đối tượng cung cấp ý kiến phản hồi thường là sinh
viên đang theo học, cựu sinh viên, những sinh viên bỏ học, người sử dụng sinh viên tốt
nghiệp.
Nhìn chung, mỗi hình thức đánh giá có những mục đích và tác dụng khác nhau
đến việc cải thiện chất lượng. Mỗi hình thức đánh giá có thể được các chủ thể đánh giá
khác nhau sử dụng. Việc đánh giá chất lượng đầu ra chủ yếu dành cho giảng viên, các
khoa, bộ mơn và nhà trường sử dụng. Các hình thức đánh giá khác như xếp hạng trường
đại học, thẩm định, kiểm định được các cơ quan bên ngoài nhà trường tiến hành như


những hình thức đánh giá ngồi. Hình thức đánh giá chất lượng thơng qua sự hài lịng của
khách hàng, đánh giá chương trình đào tạo được các cơ quan bên trong và bên ngoài nhà
trường sử dụng.
Đánh giá chất lượng giáo dục cần phải tập trung vào yếu tố đầu vào, đầu ra hoặc
q trình dạy và học. Điều đó được xác định bởi mục đích đánh giá và người đánh giá.
Nếu mục đích đánh giá là nâng cao chất lượng thì phải đánh giá cả 3 yếu tố trên nhưng
chú trọng cải tiến yếu tố quá trình; nếu đánh giá nhằm so sánh chất lượng giữa các cơ sở
GDĐH khác nhau thì trọng tâm là đánh giá đầu ra và các chỉ số thực hiện.
Từ những mục đích đánh giá khác nhau, các cơ quan đánh giá khác nhau lựa chọn
hình thức đánh giá phù hợp:

Hoạt động đánh giá
1/ Đánh giá đầu ra
2/ Đánh giá chương
trình (ngành đào tạo)
3/ Tự đánh giá (đánh
giá trong)
4/ Kiểm định chất
lượng chương trình
đào tạo hay cơ sở GD
5/ Đánh giá xếp hạng
các cơ sở GDĐH

Cơ quan chịu trách nhiệm
Phương pháp và trọng tâm
Các đơn vị trong CSGD và Đánh giá tri thức, kỹ năng, thái
toàn bộ nhà trường
độ của SV, các chỉ số chung về
đầu ra.
Cơ quan nhà nước, tổ chức Đánh giá đầu vào và sự thiết kế
chuyên môn được giao nhiệm khóa học/chương trình so với
vụ hay cơ sở GD
mục tiêu và chuẩn mực tương
ứng
Trường ĐH và các đơn vị Đánh giá việc thực hiện các
trong trường
mục tiêu, kế hoạch, quy trình;
các kết quả đầu ra; các chỉ số
thực hiện…
Cơ quan nhà nước, tổ chức Đánh giá và nhận xét về hệ
chuyên môn được giao nhiệm thống bảo đảm chất lượng của

vụ hay cơ sở GD
CSGD (đầu vào và quá trình)
Các tổ chức nhà nước, hiệp Đánh giá theo các chỉ số thực
hội đại học hoặc các tổ chức hiện.
quốc tế.
CSGD, khoa, bộ môn
Khảo sát dùng phiếu hỏi,
phỏng vấn, lần theo vết

6/ Đánh giá sự hài
lòng của SV và người
sử dụng dịch vụ
7/ Xem xét chỉ số thực Các cơ quan tài trợ, cơ quan Đánh giá theo phương thức
hiện
kiểm định, các trường riêng lẻ định lượng (đầu vào, đầu ra,
quá trình và chuẩn mực)
8/ Thanh tra
Đơn vị thanh tra nhà nước, Xem xét việc thực hiện quy chế
ngành
về các mặt quản lý, chuyên
môn.


Trong quản lý chất lượng giáo dục, nói chung có 3 câu hỏi cơ bản được đặt ra:
+ Hoạt động có đang đi đúng hướng khơng? ( kiểm tra mục tiêu, mục đích)
+ Hoạt động có được thực hiện đúng cách khơng? ( kiểm sốt q trình để đạt
được mục tiêu, mục đích đã đề ra)
+ Có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không? ( kiểm tra kết quả)
* Công cụ đánh giá chất lượng giáo dục:
Khi đánh giá, phải xác định mục đích của việc đánh giá và những phương pháp,

công cụ đo lường phù hợp. Trong giáo dục, người ta thường dùng một bộ thước đo bao
gồm các chỉ tiêu và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu
khoa học và dịch vụ cộng đồng của các trường. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá
các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá chất lượng đào tạo của một trường.
Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đo được bằng điểm số, cũng
có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người nhận xét.
Các cơng cụ đó nhằm đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả hoạt động của một hệ
thống hay một tổ chức giáo dục, xem xét chất lượng giáo dục gắn với mục tiêu theo
những yêu cầu và trong những lĩnh vực, điều kiện thực tế khác nhau.
Dựa vào 111ơ hình đánh giá chất lượng giáo dục cơ bản, có bốn hệ tiêu chí đánh giá
sau đây đối với một cơ sở giáo dục:
1) Các tiêu chí thể hiện bối cảnh chung của cơ sở giáo dục (các chuẩn mực được
thiết lập bởi cơ quan quản lí cấp trên, hồn cảnh kinh tế - xã hội địa phương, sự hỗ trợ
của cộng đồng...);
2) Các tiêu chí đầu vào: nguồn lực tài chính, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
của đội ngũ giáo viên, nguồn tuyển sinh, kích cỡ lớp học, trang thiết bị của nhà trường,
cơ sở vật chất..
3) Các tiêu chí đánh giá q trình: các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo của nhà
trường, đội ngũ giáo viên, môi trường sư phạm, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập..
4) Các tiêu chí về đầu ra (sản phẩm): kết quả đạt được của học viên về các môn
học cơ bản, tỉ lệ học viên lên lớp, tỉ lệ học viên bỏ học, tỉ lệ học viên tiếp tục theo học bậc
cao hơn, tỉ lệ học viên tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp.... kết quả nghiên
cứu (ấn phẩm, phát minh và sáng chế), kết quả làm dịch, đầu ra về văn hóa.
Các Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục được ban hành nhằm mục đích:


+ Các cơ sở giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn này để tự đánh giá toàn bộ hoạt
động của đơn vị (hoặc đánh giá chương trình đào tạo) nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng giáo dục, thực hiện trách nhiệm giải trình với các bên liên quan về thực trạng chất

lượng giáo dục và hiệu quả hoạt động của đơn vị, của chương trình đào tạo.
+ Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục sử dụng bộ tiêu chuẩn để đánh giá và
công nhận hoặc không công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục
hoặc chương trình đào tạo.
+ Các tổ chức, cá nhân khác có thể dựa vào bộ tiêu chuẩn để nhận định, đánh
giá và tham gia phản biện xã hội đối với cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo mà họ
quan tâm.
Hiện nay, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành là mức độ yêu cầu và điều kiện mà cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo
phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục được xây dựng cho từng cấp học. Mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí,
+Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo là
mức độ yêu cầu và điều kiện mà cơ sở giáo dục hoặc CTĐT phải đáp ứng để được công nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn ứng với một lĩnh vực hoạt động của cơ sở
giáo dục hoặc một khía cạnh của CTĐT; trong mỗi tiêu chuẩn có một số tiêu chí.
+ Tiêu chí đánh giá là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt đối với cơ sở giáo dục
hoặc chương trình đào tạo trong một khía cạnh, nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi
tiêu chí có các chỉ báo.
+ Chỉ báo đánh giá là yêu cầu đối với cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo
trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chí.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
+ Đảm bảo chất lượng về chiến lược
Tiêu chuẩn 1: Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 2: Quản trị (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Lãnh đạo và quản lý (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 4: Quản trị chiến lược (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 5: Các chính sách về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 6: Quản lý nguồn nhân lực (7 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 8: Các mạng lưới và quan hệ đối ngoại (4 tiêu chí)



+ Đảm bảo chất lượng về hệ thống
Tiêu chuẩn 9: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (6 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 10: Tự đánh giá và đánh giá ngồi (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 11: Hệ thống thơng tin đảm bảo chất lượng bên trong (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 12: Nâng cao chất lượng (5 tiêu chí)
+ Đảm bảo chất lượng về thực hiện chức năng
Tiêu chuẩn 13: Tuyển sinh và nhập học (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 14: Thiết kế và rà sốt chương trình dạy học (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và học tập (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 16: Đánh giá người học (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 17: Các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 18: Quản lý nghiên cứu khoa học (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 19: Quản lý tài sản trí tuệ (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 20: Hợp tác và đối tác nghiên cứu khoa học (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 21: Kết nối và phục vụ cộng đồng (4 tiêu chí)
+ Kết quả hoạt động
Tiêu chuẩn 22: Kết quả đào tạo (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 23: Kết quả nghiên cứu khoa học (6 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 24: Kết quả phục vụ cộng đồng (4 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 25: Kết quả tài chính và thị trường (2 tiêu chí)
+ Cách đánh giá và cách tính điểm
Các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đại học được
đánh giá theo thang đánh giá 7 mức (tương ứng với 7 điểm):
a) Mức 1. Không đáp ứng yêu cầu tiêu chí:
b) Mức 2. Chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chí, cần có thêm nhiều cải tiến chất lượng:
c) Mức 3. Chưa đáp ứng yêu cầu tiêu chí nhưng chỉ cần một vài cải tiến nhỏ sẽ
đáp ứng được yêu cầu.
d) Mức 4. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu tiêu chí.

đ) Mức 5. Đáp ứng cao hơn yêu cầu tiêu chí.
e) Mức 6. Thực hiện tốt như một hình mẫu của quốc gia.


g) Mức 7. Thực hiện xuất sắc, đạt mức của các cơ sở giáo dục hàng đầu thế giới.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON, TIỂU HỌC,
THCS, THPT:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Số lượng, nội dung các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù
hợp với đặc điểm trường mầm non, tiểu học hoặc trung học (THCS, THPT).
Thang đánh giá: Trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT được đánh giá theo 4
mức (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4); Tiêu chí đánh giá trường được công nhận đạt khi
tất cả các chỉ báo trong tiêu chí đạt yêu cầu. Chỉ báo được công nhận đạt khi tất cả các
nội hàm của chỉ báo đạt yêu cầu.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (3 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 2: Bản mơ tả chương trình đào tạo (3 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học (3 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học (3 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 6: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên (7 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 7: Đội ngũ nhân viên (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 8: Người học và hoạt động hỗ trợ người học (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị (5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng (6 tiêu chí)

Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra (5 tiêu chí)
Thang đánh giá: Việc đánh giá từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn sử dụng thang
7 mức, trong đó:


a) Mức 1: Hồn tồn khơng đáp ứng u cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc
phục ngay;
b) Mức 2: Khơng đáp ứng u cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc phục;
c) Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải
tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu;
d) Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí;
đ) Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí;
e) Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí;
g) Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.
Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3 là chưa đạt yêu cầu, từ mức 4 đến
mức 7 là đạt yêu cầu.
+ Các phương pháp đánh giá chủ yếu trong quản lý chất lượng giáo dục:
- Phương pháp đánh giá hội đồng.
- Phương pháp chuyên gia trong và ngoài nước (thẩm định, phản biện).
- Tự đánh giá.
- Kết hợp nhiều phương pháp đánh giá.
+ Các minh chứng để phục vụ đánh giá chất lượng giáo dục:
- Hồ sơ (quyết định, quy định, chỉ dẫn…).
- Sản phẩm, kết quả hoạt động giáo dục đào tạo.
- Cơ sở dữ liệu, thống kê.
- Các minh chứng khác….
Việc đánh giá chất lượng giáo dục có thể tiến hành từ bên trong hoặc từ bên ngoài
cơ sở giáo dục:
+ Việc đánh giá, đo lường chất lượng bên trong được tiến hành bởi chính cán
bộ giảng dạy, sinh viên, học sinh của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện

đảm bảo chất lượng đào tạo, đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình.
+ Việc đánh giá, đo lường chất lượng được tiến hành từ bên ngoài do các cơ
quan quản lý và cộng đồng đào tạo thực hiện với các mục đích khác nhau (khen – chê,
xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận…).
2. Đảm bảo chất lượng giáo dục
2.1 Khái niệm đảm bảo chất lượng


+ Quản lý chất lượng là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp
quản lý tồn bộ q trình đào tạo nhằm bảo đảm và khơng ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động,
thiết kế chương trình đào tạo, cơng tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra, đánh giá
kết quả đào tạo).
+ Bảo đảm chất lượng là quá trình quản lý chất lượng nhằm ngăn ngừa những sản
phẩm kém chất lượng hay các chuẩn mực chất lượng thấp. Việc đảm bảo chất lượng có
tác dụng thúc đẩy nhằm nâng cao các chuẩn mực chất lượng, tạo một quy trình chính
thức cho việc đánh giá và nâng cao chất lượng. Đảm bảo chất lượng là cơ sở của nguyên
lý quản lý chất lượng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5814) “ Bảo đảm chất lượng là tồn bộ hoạt
động có kế hoạch được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ
mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy
đủ các yêu cầu chất lượng”.
+ Trong sản xuất – kinh doanh, bảo đảm chất lượng bao gồm các yếu tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích tạo lịng tin của bản thân doanh nghiệp
và khách hàng. Nó bao gồm: các chính sách, chiến lược kinh doanh, mơ hình quản lý
kiểm tra đến các hoạt động nghiên cứu – hoạch định, thiết kế - cung ứng – sản xuất – tiêu
thụ và các dịch vụ kèm theo.
+ Trong giáo dục – đào tạo: Bảo đảm chất lượng có thể được coi như là một “hệ
thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà
trường và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng

các hoạt động và sản phẩm đào tạo (HS, SV tốt nghiệp) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
về chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo dự kiến”.
2.2 Quá trình bảo đảm chất lượng
2.2.1 Hệ thống bảo đảm chất lượng
Đảm bảo chất lượng trong giáo dục được mơ tả là một q trình tạo dựng niềm
tin ở các bên liên quan rằng nguồn cung cấp (đầu vào, quá trình và đầu ra) đáp ứng các
mong đợi hoặc đạt ngưỡng yêu cầu tối thiểu; là sự quan tâm đến chất lượng một cách có
hệ thống, có cấu trúc và liên tục nhằm duy trì và cải tiến chất lượng. Sự quan tâm liên tục
dành cho chất lượng là yếu tố không thể thiếu trong đảm bảo chất lượng.


+ Theo Hiệp hội đảm bảo chất lượng GDĐH châu Âu (ENQA, 2005), hoạt
động đảm bảo chất lượng bên trong của các trường ĐH bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Nhà trường cần có chính sách, chiến lược và các quy trình đảm bảo chất lượng
các hoạt động nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng tồn diện, xây dựng và phát triển
văn hóa chất lượng trong tồn bộ các hoạt động của mình.
2. Nhà trường cần có cơ chế và quy trình xét duyệt và định kỳ rà sốt các chương
trình đào tạo và văn bằng chứng chỉ được cấp.
3. Người học được đánh giá dựa trên các chuẩn mực, quy định, quy trình cơng
khai và nhất qn.
4. Đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng dạy và sự tham gia ý kiến của họ vào các
báo cáo đánh giá chất lượng của nhà trường.
5. Người học được tiếp cận với các nguồn tài nguyên học tập tương ứng với các
chương trình đào tạo và các hoạt động khác của nhà trường.
6. Nhà trường có đủ các thơng tin cần thiết cho cơng tác quản lý các chương trình
đào tạo và các hoạt động khác của nhà trường.
7. Nhà trường định kỳ cập nhật và công khai các thông tin cần thiết về chương
trình đào tạo và các văn bằng, chứng chỉ được cấp.
+ Theo AUN (Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á): “Đảm bảo chất lượng
bên trong bao gồm bộ máy, các nguồn lực và các nguồn thơng tin nhằm thiết lập, duy trì

và phát triển chất lượng các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng
đồng” (AUN, 2007).
+ Đánh giá trong và đánh giá ngoài đều cần thiết trong bảo đảm chất lượng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu của Freeman (1994), Peters (1977) cho thấy rằng yếu tố quyết
định nhất của chất lượng trong một trường đại học là từ bên trong của chính trường
đó. Nó được quyết định bởi chất lượng quản lý, và năng lực của các nhà lãnh đạo và
quản lý. Khi các quy định về kiểm soát chất lượng bên trong đã được nhà trường áp
dụng, thì đánh giá ngoài cũng cần phải được củng cố để giúp các trường tập trung vào
việc phát huy các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu của mình.
+ Có bốn yêu cầu chính đối với một hệ thống đảm bảo chất lượng:
- Thứ nhất, tất cả mọi người trong hệ thống phải có trách nhiệm duy trì chất lượng
của sản phẩm hay dịch vụ mà tổ chức làm ra.
- Thứ hai, tất cả mọi người phải có trách nhiệm củng cố chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ.
- Thứ ba, tất cả mọi người hiểu, sử dụng và cảm thấy mình là người làm chủ hệ
thống đang hoạt động đúng hướng nhằm duy trì và củng cố chất lượng.


- Thứ tư, những người hưởng lợi (quản lý hay khách hàng) cần phải thường xuyên
kiểm tra hệ thống và có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ.
+ Lim (2001) đã đề xuất các bước chi tiết trong việc thiết lập một hệ thống đảm
bảo chất lượng bên trong:
- Xác định sứ mạng hay mục đích của trường đại học;
- Xác định các chức năng mà các trường đại học thực hiện, và tầm quan trọng tương
ứng trong việc thực hiện sứ mạng;
- Xác định các mục tiêu của mỗi chức năng và đặt ra các chỉ số thực hiện định tính
và định lượng của chúng;
- Thành lập một hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng, và các quá trình quản lý nhằm
đảm bảo rằng các mục tiêu này có thể đạt được (các quy trình, phương pháp, chuẩn mực);
- Thành lập một hệ thống kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc các trường đại

học thực hiện các chức năng và xác định các lĩnh vực cần có sự cải tiến.
+ Hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục bao gồm các thành tố:
a/ Quản lý chất lượng bên trong cơ sở GDĐH bao gồm quản lý các yếu tố đầu
vào, quá trình và đầu ra bằng việc sử dụng các quy trình và cơ chế nhất định.
+ Đầu vào bao gồm các yếu tố liên quan tới sinh viên, các yếu tố liên quan tới
giảng viên, các yếu tố liên quan tới quản lý, phục vụ và thiết bị.
+ Việc lập kế hoạch cho các khóa học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiêu
chí đánh giá cũng là những đầu vào quan trọng. Dạy và học là nội dung chính của yếu tố
q trình. Việc thường xun giám sát cơng tác giảng dạy, tìm hiểu những khó khăn
trong học tập của sinh viên, phát hiện các vấn đề sư phạm xuất hiện trong quá trình đào
tạo để giải quyết kịp thời là vơ cùng cần thiết. Các phương pháp chính thức và phi chính
thức có thể được sử dụng để tìm hiểu quá trình giảng dạy của giảng viên và học tập của
sinh viên.
+ Đầu ra bao gồm kết quả thi cử, số người tốt nghiệp có việc làm, đánh giá của
người sử dụng lao động.
Bảo đảm chất lượng bên trong bao gồm các công cụ: giám sát, công cụ đánh giá và
các hoạt động cải thiện.
b/Tự đánh giá là cơ sở quan trọng của tự cải thiện tình trạng chất lượng của
trường đại học. Những hỗ trợ từ bên ngoài là rất cần thiết cho tự đánh giá như đào tạo,


tập huấn để cán bộ nhà trường biết cách tự đánh giá; cung cấp các thông tin trong nước
và quốc tế về các chỉ số thực hiện, các kinh nghiệm đổi mới trong dạy và học, đánh giá
nói chung cũng như đánh giá với mục đích chuyên biệt; cung cấp kinh phí và tạo ra sự
cam kết của cơ sở GDĐH, và tạo điều kiện nhận thông tin phản hồi từ sinh viên tốt
nghiệp và người sử dụng lao động.
c/ Đánh giá ngồi thơng qua các đồn đánh giá xuống trường làm việc là phần
công việc quan trọng của bảo đảm chất lượng. Đồn làm việc khơng chỉ trao đổi với các
nhà quản lý cơ sở GDĐH, mà còn gặp gặp giảng viên, sinh viên, người sử dụng lao động
và đội ngũ cán bộ phục vụ để tìm hiểu thực chất các hoạt động của nhà trường. Đánh giá

ngoài kết thúc bằng những kết luận, công khai kết quả, cấp hoặc không cấp chứng chỉ
kiểm định chất lượng.
Bảo đảm chất lượng bên ngoài, bao gồm các hoạt động đối sánh, kiểm tốn và
đánh giá ngồi.
2.2.2 Q trình bảo đảm chất lượng
Quá trình bảo đảm chất lượng bao giờ cũng phải được bắt đầu từ quản lý chất
lượng bên trong cơ sở giáo dục. Việc thiết kế và đưa các quy trình, cơ chế bảo đảm chất
lượng vào thực hiện, mặc dù có sự hỗ trợ của các cơ quan bên ngoài, vẫn chủ yếu là trách
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Để chuẩn bị cho đánh giá ngoài, cơ sở giáo dục đại học phải tự đánh giá trước khi
có sự tham gia của các tổ chức bên ngoài. Trong quá trình quản lý, cơ sở GDĐH có thể
sử dụng những hình thức đánh giá khác để xem xét chất lượng. Những cơng việc đánh
giá đó có thể nhằm những mục đích khác nhau. Các hình thức này cũng có thể dùng trong
quá trình tự đánh giá rộng lớn phục vụ bảo đảm chất lượng, cơng khai hóa sự chịu trách
nhiệm và hướng tới mục tiêu đạt được quyền tự chủ nhiều hơn nếu cơ sở GDĐH chứng tỏ
được rằng họ có khả năng chịu trách nhiệm với người tài trợ, người sử dụng dịch vụ và
toàn bộ xã hội.
Sau khi đã có kết quả tự đánh giá của cơ sở GDĐH, đoàn đánh giá ngoài sẽ được
cử xuống trường để xem xét, so sánh các kết quả tự đánh giá với thực chất cơng việc của
cơ sở GDĐH đó. Dựa vào báo cáo của đoàn đánh giá ngoài, cơ sở GDĐH sẽ được xem
xét để công nhận đạt chất lượng. Chứng nhận kiểm định có thể được cấp cho một chương
trình đào tạo (nếu là kiểm định chương trình) hoặc cấp cho cơ sở GDĐH (nếu là kiểm
định cơ sở GDĐH).
2.3 Các mơ hình đảm bảo chất lượng giáo dục
2.3.1 Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organization Element Model).
+ Mơ hình này đã đưa ra 5 yếu tố đánh giá như sau:


1. Đầu vào: SV, GV - cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy
chế, quy định, tài chính…

2. Q trình đào tạo: mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý
đào tạo…
3. Kết quả đào tạo: mức độ hồn thành khố học, năng lực đạt được và khả năng
thích ứng của SV.
4. Đầu ra: SV tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu
kinh tế và xã hội.
5. Hiệu quả: Kết quả đào tạo và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
+ Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất lượng
GDĐH như sau:
1. Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra.
2. Chất lượng quá trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy và học
và các quá trình đào tạo khác.
3. Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (SV, HS tốt nghiệp, kết quả
nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với bộ tiêu chí hoặc so với các mục tiêu đã
định sẵn.
4. Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của SV, HS tốt nghiệp
qua đánh giá của chính bản thân SV, HS, của cha mẹ, của cơ sở sử dụng lao động và của
xã hội.
5. Chất lượng giá trị gia tăng: mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến thức,
kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống đào tạo.
Đây là mơ hình quản lý tồn bộ q trình đào tạo để đảm bảo chất lượng các cấp từ
đầu vào, quá trình và đầu ra, kết quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và cơng
việc.
2.3.2 Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể - TQM
Bảo đảm chất lượng tập trung chủ yếu vào xây dựng, thực hiện và đánh giá các quy
trình và cơ chế nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện những sản phẩm kém chất lượng ngay trong
qúa trình đào tạo nhờ sự phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài tổ chức.
Quản lý chất lượng tổng thể hướng vào việc nâng cao chất lượng thường xuyên nhờ
tăng cường sự tham gia của các thành viên bên trong tổ chức, tăng cường nền văn hóa
chất lượng cao hơn là sự kiểm tra, giám sát hay thậm chí phối hợp hoạt động với các cơ

quan quản lý bên ngồi.
Một tổ chức sử dụng mơ hình TQM khi mọi hoạt động của tổ chức này đều hướng
tới việc làm sao để đạt chất lượng cao. Chất lượng ở đây liên quan chặt chẽ với sự hài
lòng của khách hàng.


Mơ hình TQM áp dụng vịng trịn Deming (PCDA), bao gồm: lập kế hoạch, thực
hiện, kiểm tra và hành động (plan, do, check, act) để kiểm soát và quản lý chất lượng.
Mơ hình bảo đảm chất lượng dựa trên cơ sở mơ hình quản lý chất lượng tổng thể
TQM tăng cường phân cấp quản lý giáo dục, đề cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm
của các cơ sở đào tạo nói chung và trong chất lượng đào tạo nói riêng. Hình thành văn
hóa chất lượng và hệ thống bảo đảm chất lượng của các cơ sở đào tạo thơng qua q trình
đánh giá bên trong. Vai trị quản lý nhà nước được thể hiện cụ thể ở việc hoạch định
chính sách chất lượng, hệ thống hóa các chuẩn mực bảo đảm chất lượng, xây dựng và ban
hành quy trình, cơ chế thực hiện đánh giá bên ngồi để đánh giá công nhận hoặc kiểm
định chất lượng đào tạo. Việc chuyển sang mơ hình đảm bảo chất lượng là một bước tiến
lớn về quản lý chất lượng đào tạo cả ở cấp độ vi mô (nhà trường) và cấp độ vĩ mơ (quản
lý nhà nước).
Mơ hình TQM được áp dụng trước hết ở các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp và
cơ sở đào tạo với nhiều mơ hình cụ thể khác nhau, ví dụ:
+ Mỹ đi theo mơ hình đầu vào, quá trình và đầu ra với khoảng 21 chỉ số các
quản lý loại. Thành tích học tập chỉ là một trong nhiều chỉ số nêu trên.
Mơ hình quản lý chất lượng theo đầu vào – quá trình – đầu ra của Mỹ
Đầu vào
Q trình
Đầu ra
Tài lực
Tầm nhìn
Thành tích học tập
Thiết bị

Môi trường làm việc
Học tập của học sinh
Sẵn sàng của HS
Mức độ khuyến khích
Hài lịng của GV
Năng lực GV
Tổ chức lớp học
Mức độ vắng mặt
Công nghệ
Chất lượng chương trình
Tỷ lệ bỏ học
Trợ giúp phụ huynh
Chất lượng giảng dạy
Chất lượng thực hiện
Chính sách
Thời gian học tập
Chất lượng lãnh đạo

+ Trong dự án quốc gia đánh giá các trường Trung học Hoa Kỳ do Hiệp hội các
trường trung học và cao đẳng Hoa Kỳ thực hiện đã đưa ra các tiêu chí đánh giá các
trường trung học như sau:
1. Thơng tin chung
2. Nhà nước và cộng đồng
3. Triết lý và các mục tiêu


4. Chương trình giáo dục: bao gồm các mơn học trong chương trình giáo dục phổ
thơng và nghề nghiệp như toán, khoa học, nghiên cứu xã hội, thương mại, giáo dục
kỹ thuật…
5. Chương trình hoạt động của sinh viên

6. Dịch vụ truyền thông dạy học
7. Dịch vụ sinh viên
8. Cơ sở vật chất nhà trường
9. Đội ngũ giáo viên và quản trị nhà trường
10. Các chương trình hỗ trợ
11. Thành viên cá nhân
+ Để tổ chức và quản lý hoạt động dạy – học ở các trường PTTH Bang New York, cơ
quan giáo dục Bang đã xây dựng Hệ thống các chuẩn học tập về Tốn, Khoa học và
Cơng nghệ cho các trường PTTH bao gồm các tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1: HS biết sử dụng phân tích tốn học, giả thuyết khoa học và thiết kế
công nghệ để đặt câu hỏi, tìm kiếm câu trả lời và phát triển các giải pháp
Tiêu chuẩn 2: HS biết sử dụng các công nghệ thích hợp để tiếp cận, tập hợp, xử lý
và chuyển thơng tin.
Tiêu chuẩn 3: HS có những hiểu biết và hình thành niềm tin tốn học thơng qua
q trình trao đổi và tư duy, áp dụng toán học trong thực tế cũng như trong giải quyết vấn
đề thông qua các nghiên cứu tích hợp về số học, hình học, đại số, phân tích dữ liệu, phép
tính gần đúng và lượng giác.
Tiêu chuẩn 4: HS hiểu và ứng dụng các quan điểm, nguyên tắc và lý thuyết khoa
học về thế giới vật chất và môi trường sống đã được thừa nhận trong lịch sử phát triển các
tư tưởng khoa học.
Tiêu chuẩn 5: HS biết áp dụng các kiến thức và kỹ năng công nghệ để thiết kế,
chế tạo, sử dụng và đánh giá các sản phẩm và các hệ thống phục vụ cho các nhu cầu của
con người và môi trường.
Tiêu chuẩn 6: HS hiểu các mối quan hệ và nền tảng chung liên kết tốn, khoa học
và cơng nghệ và ứng dụng trong khoa học, công nghệ và các lĩnh vực học tập khác
Tiêu chuẩn 7: HS biết ứng dụng các kiến thức và kỹ năng tư duy về toán,
KH&CN vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống và ra quyết định.
Tài liệu đọc thêm:
* Nguyên tắc quản lý chất lượng tổng thể:
+ Schmidt và Finnigan (1992) đưa ra 8 nguyên tắc: Sự hài lòng của khách hàng, sự

kích thích, tính q trình, sự cải thiện thường xuyên, sự hợp tác, sự đổi mới, sự đánh giá


và tính chất lâu dài.
+ Sims và Sims (1995) nhấn mạnh 4 nguyên tắc: tập trung vào khách hàng, cam kết
cải thiện chất lượng thường xuyên, sự tham gia của mọi người trong tổ chức và tư duy hệ
thống.
+ Theo Phạm Thành Nghị, quản lý chất lượng tập trung tăng cường khả năng của toàn
bộ hệ thống nhằm nâng cao chất lượng một cách thường xuyên trên cơ sở xây dựng nền
văn hóa chất lượng cao, sự hợp tác của các thành viên và cam kết của lãnh đạo. Do đó
các ngun tắc chính của quản lý chất lượng tổng thể gồm:
- Tập trung vào khách hàng: Khách hàng là trọng tâm của quản lý chất lượng tổng
thể. Vì vậy, xác định sự hài lòng của khách hàng là sự khởi đầu, là mục tiêu và là nhiệm
vụ của cả quá trình quản lý chất lượng tổng thể. Các thành viên trong tổ chức có trách
nhiệm xác định sự hài lòng của khách hàng và phát triển mối quan hệ với khách hàng bên
trong và khách hàng bên ngoài tổ chức.
- Sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia của các thành viên đổi mới quá trình
quản lý chất lượng: Sự tham gia của mọi người có ý nghĩa tăng cường sự hợp tác, chia sẻ
trách nhiệm hoặc cùng đưa ra quyết định và cùng làm việc theo nhóm. Lãnh đạo là người
thiết kế, quản lý, ủng hộ và khuyến khích sự đổi mới.
- Cải thiện chất lượng thường xuyên: Cam kết cải tiến một cách thường xuyên từ
mục tiêu, chuẩn mực đến đánh giá. Đòi hỏi sự cam kết sâu sắc của mỗi thành viên đối với
việc nâng cao chất lượng và coi đó là nhiệm vụ chiến lược mang tính lâu dài.
- Xây dựng nền văn hóa chất lượng cao: Đảm bảo cho sự cải thiện chất lượng
thường xuyên thông qua thay đổi hệ thống giá trị, niềm tin, quan điểm về chất lượng và
hành động để duy trì chất lượng và cải thiện chất lượng thường xuyên.
- Tư duy hệ thống: Giúp vượt qua những sai sót trong sản xuất, đào tạo. Quản lý
chất lượng tổng thể khẳng định rằng 85% sai sót do thiếu sự phối hợp và do lỗi của hệ
thống gây ra, chỉ có 15% sai sót là do lỗi trong việc thực hiện công việc của cá nhân.
Quản lý chất lượng tổng thể đặc biệt quan tâm tới sự phối hợp công việc của cả hệ thống

và sự phối hợp để nâng cao kết quả thực hiện của từng cá nhân.
2.3.3 Bộ tiêu chuẩn ISO
Khoảng từ đầu thập kỷ 90, giới quản lý giáo dục quan tâm tới tiêu chuẩn Anh BS
5750 và tương đương với nó là tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
Mơ hình BS 5750/ISO 9000 được xem như sự thừa nhận chất lượng của 3 bên:
+ Bên thứ nhất là sự tự đánh giá chất lượng bằng hệ thống tiêu chuẩn riêng của mình.


+ Bên thứ hai là khách hàng với hệ thống tiêu chuẩn riêng dùng để đánh giá chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ được cung cấp.
+ Bên thứ ba thường là một tổ chức hoạt động theo các tiêu chuẩn quốc gia với đội
ngũ các nhà đánh giá chuyên nghiệp.
Lợi ích của BS 5750 là ở chỗ chúng có giá trị đối với bên ngoài và được thừa nhận từ
bên ngồi. Trong số các mơ hình quản lý chất lượng thì Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được sử
dụng phổ biến nhất trên thế giới. ISO là một tổ chức quốc tế với sự tham gia của nhiều tổ
chức tiêu chuẩn cấp quốc gia từ hàng trăm nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam
(STAMEQ). Bộ tiêu chuẩn ISO có mục tiêu cung cấp cho các tổ chức những nền tảng để
hướng đến sự hoàn thiện trong quản lý và sau đó là cấp giấy chứng nhận ISO.
Bản chất của mơ hình BS 5070/ISO 9000:
+ Là một hệ thống các văn bản quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm
ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù
hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo
một đầu ra “phù hợp với mục đích”.
+ Đưa ra một kỷ luật nghiêm ngặt đối với những người sử dụng, đồng thời đòi hỏi
sự đầu tư về nhân lực, tài lực và thời gian. Mọi người phải nắm được các yêu cầu đặt ra
và tuân thủ các quy trình một các nghiêm túc. Mơ hình này được ứng dụng để xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng các cơ sở đào tạo theo tiêu chuẩn ISO.
+ Về cấu trúc cơ bản, ISO bao gồm một hệ thống tiêu chuẩn ở nhiều mặt, khâu
khác nhau của quá trình tác nghiệp trong đó vừa quy định những chuẩn mực, những yêu
cầu về chất lượng cho các tổ chức và các hoạt động, vừa hướng dẫn cách thức xây dựng,

áp dụng hệ thống quản lý và đánh giá nhằm “đảm bảo chất lượng” để được chứng nhận
theo chuẩn mực ISO.
Cải cách liên tục
Hệ thống quản lý chất lượng

Trách nhiệm lãnh đạo
Khách
hàng và
các bên
quan tâm

Thỏa mãn
nhu cầu
khách
hàng
Quản lý

Kế hoạch


Cần lưu ý cơ sở đạt được chứng nhận ISO khơng có nghĩa là họ có sản phẩm chất
lượng cao mà chỉ là sự xác nhận cơ sở đó có hệ thống quản lý chất lượng bảo đảm sản
phẩm đạt chất lượng theo thiết kế.
Những tiêu chuẩn hướng dẫn của ISO mang tính khái qt cao nên có khả năng
ứng dụng rộng rãi không chỉ trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà còn ở nhiều lĩnh vực
khác như quản lý hành chính cơng, qn sự, quản lý y tế, giáo dục … Trong giáo dục,
việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đã:
+ Hình thành ở các cơ sở đào tạo một hệ thống quản lý chất lượng hữu hiệu,
+ Hình thành hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo quốc gia, khu vực và quốc tế,
+ Ứng dụng trong quản lý ở từng cơ quan quản lý giáo dục (sở, phòng) và cơ sở

giáo dục (trường, trung tâm, viện), các cơ quan nghiệp vụ (viện nghiên cứu, nhà xuất
bản…) với tư cách như là một tổ chức có vị trí, chức năng, nhiệm vụ nhất định,
+ Có thể ứng dụng trong quản lý chất lượng một hoạt động giáo dục xuyên suốt
nhiều tầng cấp và liên quan với nhiều tổ chức khác nhau như: thi tốt nghiệp, tuyển sinh
ĐH, xây dựng chương trình và viết sách giáo khoa phổ thơng, xây dựng chương trình
khung của GDĐH…
+ Với ý nghĩa đặc biệt của sản phẩm giáo dục là con người khơng có “phế phẩm”,
việc ứng dụng mơ hình quản lý chất lượng nhà trường theo ISO đã tạo ra sự thay đổi có
tính đột phá không chỉ trong quan niệm mà trong mô hình quản lý nhà trường.
Tuy bộ tiêu chuẩn ISO rất phổ biến trên thế giới nhưng nó vẫn bị chỉ trích vì chưa
chú trọng đến chất lượng của kết quả đầu ra. ISO không thật sự phù hợp với trường đại
học vì trong mơi trường đại học, chất lượng đầu ra là yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên,
một vài nhân tố của ISO lại rất có ích và có thể áp dụng vào một số hoạt động của trường
đại học như dịch vụ trong trường (VD: thư viện, phòng thí nghiệm…)
2.3.4 Mơ hình đánh giá chất lượng giáo dục theo bộ tiêu chuẩn Châu Âu –
EFQM
Mơ hình EFQM được nhiều trường đại học đang áp dụng. Đây là công cụ có thể
thúc đẩy sự cạnh tranh và giúp tổ chức ngày càng hồn thiện hơn thơng qua việc thiết lập
hệ thống quản lý phù hợp. Điều này được thực hiện bằng việc đo lường hiệu quả các
hoạt động trên tinh thần hướng đến sự hồn thiện, nó giúp đơn vị hiểu rõ những điểm yếu
của mình và xây dựng kế hoạch cải thiện.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×