Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Những vấn đề cơ bản về tài chính toàn diện và thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.75 KB, 10 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH TỒN DIỆN
VÀ THÚC ĐẨY TÀI CHÍNH TỒN DIỆN TẠI VIỆT NAM
ThS. Vũ Hải Yến
Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Ngân hàng
Tóm tắt
Tài chính tồn diện (financial inclusion) hiểu khái quát nhất là việc cung cấp dịch vụ tài
chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị
tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội
sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
2007-2008, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã nêu bật tầm
quan trọng của tài chính tồn diện. Nhóm G20 đã coi tài chính tồn diện là một trong những trụ
cột chính trong định hướng phát triển của mình tại Hội nghị thượng đỉnh Pittsburgh năm 2009.
Bài viết sau sẽ đề cập đến những nội dung cơ bản về tài chính tồn diện, vai trị và các yếu tố
ảnh hướng đến tài chính tồn diện, sau đó trình bày thực trạng và đề xuất các kiến nghị nhằm cải
thiện và thúc đẩy tài chính tồn diện tại Việt Nam.
Từ khóa: Tài chính tồn diện, tổ chức tài chính vi mơ
1. Các vấn đề chung về tài chính tồn diện

1.1. Khái niệm về tài chính tồn diện
Định nghĩa về tài chính tồn diện đa dạng theo từng quốc gia, phụ thuộc vào mục tiêu của
từng nước đối với tài chính tồn diện. Tuy nhiên, theo cách hiểu chung thì tài chính tồn diện là
phương tiện cung cấp dịch vụ tài chính tới những đối tượng thiếu tiếp cận dịch vụ tài chính và
bao hàm ba yếu tố cấu thành cốt lõi là “tiếp cận”, “sử dụng” và “chất lượng dịch vụ tài chính”.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), tài chính tồn diện có nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp
có thể tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính - các giao dịch, thanh tốn, tiết kiệm,
tín dụng và bảo hiểm - đáp ứng nhu cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cung cấp theo một
cách thức có trách nhiệm và bền vững. Liên minh Tài chính Tồn diện (AFI) định nghĩa về tài
chính tồn diện rộng hơn và đa chiều hơn, nhấn mạnh đến cả khía cạnh chất lượng sử dụng dịch vụ.
Theo đó, tài chính tồn diện là việc cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tài chính sẵn có với
mức chi phí hợp lý; làm cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính một cách thường xuyên; đưa


ra những dịch vụ tài chính được thiết kế phù hợp với nhu cầu của người sử dụng.
Tài chính tồn diện được hiểu theo nghĩa rộng hơn so với tiếp cận tài chính. Một số người
có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính nhưng lại khơng muốn sử dụng trong khi nhiều người
có nhu cầu lại khơng thể tiếp cận do những rào cản như chi phí quá cao, quy định pháp luật phức
tạp, hoặc thiếu sản phẩm dịch vụ phù hợp.
Tổng qt lại, tài chính tồn diện là tất cả việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức
(thanh tốn, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm) một cách thuận tiện, phù hợp với nhu cầu
và với chi phí hợp lý tới tất cả người dân. Tài chính tồn diện khơng chỉ giới hạn trong việc cải
thiện khả năng tiếp cận tín dụng mà bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và
bảo vệ người tiêu dùng.

1.2. Vai trị của tài chính toàn diện
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB, 2014) cho thấy một nửa số người trưởng
thành trên thế giới, ước tính là 2,5 tỷ người, khơng có tài khoản tại một tổ chức tài chính
17


chính thức. Trong số những người có tài khoản, chỉ có 9% đi vay được ở ngân hàng và 22%
có tiền tiết kiệm gửi ở ngân hàng. Những trở ngại chủ yếu dẫn đến tình trạng này là chi phí
giao dịch, khoảng cách địa lý và những thủ tục giấy tờ phức tạp. Bên cạnh đó cịn có những lý
do khác bao gồm cả nhận thức của người dân trong việc sử dụng các tiện ích của các dịch vụ
tài chính hoặc nhiều người khơng muốn tiết lộ thơng tin cá nhân. Nhóm người khơng tiếp cận
với các dịch vụ ngân hàng là những người nghèo, người trẻ tuổi, thất nghiệp, những người bị
loại khỏi thị trường lao động, những người thiếu giáo dục hoặc những người sống ở vùng
nông thơn, vùng sâu vùng xa.
Tài chính tồn diện được coi là có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của
một quốc gia. Khía cạnh quan trọng nhất của tài chính tồn diện là tiếp cận tài chính. Các nghiên
cứu đều chỉ ra rằng, tiếp cận tài chính có ý nghĩa vơ cùng lớn trong xóa đói giảm nghèo, phân
phối thịnh vượng cơng bằng, hỗ trợ phát triển toàn diện và bền vững. Thiếu tiếp cận tài chính là
ngun nhân cơ bản dẫn đến bất bình đẳng thu nhập, bẫy nghèo đói và hạ thấp tăng trưởng.

Tài chính tồn diện mang lại những lợi ích khơng nhỏ cho xã hội và nền kinh tế. Tài chính
tồn diện có thể tạo ra những tác động tích cực như: gia tăng tiết kiệm và đầu tư, qua đó, thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế. Tiếp cận dịch vụ ngân hàng giúp các cá nhân và doanh nghiệp tìm
được nguồn lực để đáp ứng những nhu cầu như vay vốn cho các cơ hội kinh doanh, đầu tư cho
con cái học hành, hoặc dành tiền tiết kiệm khi về hưu...
Vay vốn ngân hàng cịn giúp người nơng dân, người nghèo bảo vệ mình trước những cú sốc
hay rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, mất mùa, thiên tai.
Người nghèo sẽ tránh được vòng luẩn quẩn khi phải đi vay ở khu vực khơng chính thức với
lãi suất cao, khiến cho gánh nặng trả nợ càng cao để rồi nghèo sẽ càng nghèo hơn, thậm chí bị
bần cùng hóa. Những người khơng có tài khoản ngân hàng cũng dễ bị loại trừ khỏi các dịch vụ
khác như y tế, bảo hiểm.
Tài chính tồn diện cịn giúp Chính phủ giảm bớt chi phí cho các chương trình trợ cấp an
sinh xã hội thông qua việc chi trả qua tài khoản ngân hàng, làm tăng sự minh bạch, phịng chống
tham nhũng tích cực hơn, nhờ đó quản lý xã hội tốt hơn. Một xã hội với cơ hội tiếp cận dịch vụ
tài chính mở rộng cho tất cả mọi người sẽ tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng
đồng nói chung, cải thiện cơng bằng và bình đẳng, năng lực của tồn xã hội theo đó cũng được
nâng lên.
Đối với các tổ chức tài chính, tài chính tồn diện đồng nghĩa với việc mở rộng đối tượng
phục vụ tới tất cả nhóm người trong xã hội, tạo cơ hội cho họ phát triển đa dạng sản phẩm dịch
vụ, mở rộng cơ sở khách hàng và theo đó là lợi nhuận tăng lên.
Vậy có thể thấy được 6 vai trị chính của tài chính tồn diện:
- Tăng cường sự đóng góp của đơn vị kinh tế nhỏ nhất đối với tiết kiệm và đầu tư quốc gia:
Tài chính tồn diện cho phép những thành phần kinh tế nhỏ nhất đóng góp vào tiết kiệm và đầu
tư quốc gia. Ví dụ tại Myanmar, một nửa dịch vụ tín dụng là khơng chính thống. Các khoản tiền
này khơng được gửi tại một tổ chức chính thức, nên khơng đóng góp nhiều cho đầu tư quốc gia.
Ngược lại, Thái Lan đã thành lập Quỹ địa phương/làng xã liên kết với tổ chức tài chính quốc gia
nhằm huy động các khoản tài chính rất nhỏ ở địa phương cho nguồn tiết kiệm quốc gia. Quỹ này
tương ứng với 9% tiết kiệm quốc gia. Cho thấy được vai trò to lớn của việc huy động nguồn vốn
rất nhỏ ở địa phương.
- Tăng thu nhập và tiêu dùng để thốt khỏi tình trạng dễ bị tổn thương: Thông qua việc giúp

những hộ nghèo vừa vượt ngưỡng nghèo vừa quản lý rủi ro liên quan đến tiêu dùng, giá cả, sức
khỏe, thảm họa thiên nhiên với mức chi phí thấp hơn những phương thức phi truyền thống như
18


vay khơng chính thức, tài chính tồn diện góp phần tăng thu nhập và tiêu dùng của hộ nghèo,
giảm tình trạng dễ bị tổn thương. Và đồng thời thông qua đa dạng dịch vụ tài chính, tài chính tồn
diện có thể cung cấp cho người nghèo nhiều dịch vụ tài chính tương ứng với nhu cầu cụ thể
của họ.
- Xây dựng nguồn nhân lực: Trên cơ sở tăng vị thế của người tiêu dùng, giảm tính dễ tổn
thương, tài chính tồn diện giúp người nghèo có cơ hội đầu tư dài hạn vào giáo dục y tế và từ đó
nâng cao kỹ năng và năng suất lao động. Tài chính tồn diện khác với những cơng cụ thơng
thường về xóa đói giảm nghèo và những cơng cụ bảo vệ xã hội như chuyển tiền, trợ cấp hàng
hóa, tín dụng vi mơ vì những cơng cụ này chỉ tập trung vào việc đưa người nghèo vượt qua
ngưỡng nghèo quốc gia.
Chính phủ Thái Lan và Myanmar đã đưa lĩnh vực giáo dục và y tế vào mục tiêu chính sách
tài chính tồn diện quốc gia. Tuy nhiên trước thực trạng nhu cầu chi tiêu của người dân trên hai
lĩnh vực này đều cao mà năng lực tài chính có hạn. Nhà nước có thể hỗ trợ cung cấp dịch vụ giáo
dục và y tế thơng qua triển khai dịch vụ tài chính. Trên thực tế, tại Myanmar, vì khơng được mua
bảo hiểm nên 69% người trưởng thành khi ốm dựa vào tín dụng và tiết kiệm. Đối với lĩnh vực
giáo dục, theo điều tra của MAP, các hộ gia đình ở Thái Lan và Myanmar luôn dành phần lớn
ngân sách cho giáo dục. Do vậy, có thể dự đốn nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm
và tín dụng để chi tiêu cho giáo dục và y tế của Myanmar và Thái Lan sẽ tiếp tục tăng. Do vậy tài
chính tồn diện sẽ giúp nhà nước mở rộng hơn việc cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp.
Vậy tài chính tồn diện đóng một vai trị bổ sung đối với chính sách cơng trong việc hỗ trợ
các gia đình có tư duy dài hạn hơn khi đầu tư vốn vào giáo dục và sức khỏe, qua đó góp phần làm
tăng kỹ năng và năng suất lao động. Tài chính tồn diện do đó là một cơng cụ chính sách bổ sung
các cơng cụ chính sách về tăng cường và phúc lợi xã hội.
- Góp phần ổn định xã hội: Tài chính tồn diện có vai trị tiềm năng để hỗ trợ các doanh
nghiệp mới thành lập và giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ và siêu nhỏ. Để xây dựng

được những chính sách thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ổn định xã hội. Chính phủ cần
xác định địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, hiểu được hành vi, đặc điểm nhân
khẩu học và hiện trạng sử dụng dịch vụ tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp đưa ra
khung chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và huy động xã hội.
- Thúc đẩy dòng tiền phục vụ cho tăng trưởng, phát triển nông thôn và tái phân phối: Tài
chính tồn diện giúp phát huy tiềm lực của dịng chuyển tiền với vai trị là một cơng cụ tái phân
phối của cải trong nước cũng như giữa các nền kinh tế giàu - nghèo trong khu vực ASEAN.
Đối với phân phối thu nhập giữa các nước trong khu vực, Thái Lan có GDP gấp 5 lần so
với Myanmar, Lào, Campuchia và thu nhận phần lớn người lao động nhập cư từ các nước này
đến làm việc tại Thái Lan. Việc chuyển thu nhập đến những nước kém phát triển thông qua
chuyển tiền và đầu tư tại doanh nghiệp cũng như chuyển tiền tiết kiệm của lao động từ nước
ngoài là tiền đề quan trọng để thúc đẩy tăng trường đồng đều về tiêu dùng và đầu tư trong
khu vực.
- Chuyển hóa hành lang cơ sở hạ tầng sang hành lang kinh tế: xét tầm quan trọng của mối
quan hệ giữa kinh tế và địa lý, việc thúc đẩy xây dựng vùng kinh tế trọng điểm, trung tâm phát
triển đô thị, vấn đề đặt ra đối với chính sách hiện nay là phải tìm ra phương thức rút ngắn khoảng
thời gian giữa đầu tư cơ sở hạ tầng và hoạt động kinh tế phụ trợ.
Trong bối cảnh kết nối ASEAN, tài chính tồn diện sẽ giúp giảm bớt thời gian chuyển hóa
các hành lang cơ sở hạ tầng thành hành lang kinh tế vì tài chính tồn diện tạo điều kiện cho doanh
nghiệp siêu nhỏ và nhỏ có thể tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng và chuỗi cung ứng mới.
19


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính tồn diện
- Vai trò của Nhà nước: Khi xét trên quan điểm của kinh tế học vĩ mô, vấn đề người nghèo
khơng tiếp cận được dịch vụ tài chính vì học thiếu năng lực tài chính và kinh tế là một biểu hiện
của thất nghiệp, đói nghèo và bất bình đẳng.
Trước tình hình đó, Chính phủ cần can thiệp vào thị trường để đảm bảo tất cả mọi người
đều có đủ năng lực kinh tế - tài chính. Các chương trình chính sách mà Chính phủ có thể triển
khai gồm: chương trình xóa đói giảm nghèo và an ninh xã hội (trợ giúp xã hội theo từng hộ gia

đình, phát triển trên nền tảng cộng đồng dân cư, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ).
- Sự phát triển của thị trường chuyển tiền:
Về cơ bản, chuyển tiền là hoạt động thanh tốn những khoản có giá trị thấp giữa các thể
nhân xun biên giới. Chuyển tiền có vai trị quan trọng trong phát triển nền kinh tế và tài chính
tồn diện trong điều kiện mối liên kết giữa chuyển tiền và tài chính tồn diện đủ mạnh.
Mối quan hệ giữa chuyển tiền và tài chính tồn diện là chủ đề đang được các nhà hoạch
định chính sách quan tâm. Để thúc đẩy dòng tiền lưu chuyển, thị trường chuyển tiền phải có tính
minh bạch, bảo vệ người tiêu dùng, khung pháp lý điều tiết hợp lý và đảm bảo những tiêu chuẩn
liên quan đến cơ sở hệ thống thanh toán, điều kiện thị trường, cạnh tranh và quản lý rủi ro. Những
nguyên tắc để tạo lập một thị trường chuyển tiền hiệu quả đang được quy định tại Nguyên tắc
chung của Ngân hàng Thế giới trong dịch vụ chuyển tiền quốc tế.
Chuyển tiền tác động đến tài chính tồn diện theo nhiều phương thức. Về mặt chi phí, khi
chi phí chuyển tiền giảm sẽ giúp tăng cường nhu cầu và lượng chuyển tiền. Từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và giảm đói nghèo. Tác động của chuyển tiền đối với phát triển kinh tế sẽ mạnh hơn khi
có những nhân tố xúc tác như quyền lợi người tiêu dùng được đảm bảo, nhận thức đầy đủ về dịch
vụ tài chính của người gửi tiền và nhận tiền. Ngoài ta tăng lượng tiền gửi tiết kiệm cũng giúp tăng
đầu tư và chi tiêu của các hộ gia đình. Hướng tới phát triển quy mô của thị trường chuyển tiền.
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới đưa ra khuyến nghị về nâng cao ý thức tiết kiệm của người nhận
tiền như: ưu đãi khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, hiện đại hóa dịch vụ chuyển tiền và hệ thống
thanh tốn bán lẻ và hệ thống quản lý chuyển tiền.
- Sự phát triển của các cơng cụ tài chính phịng tránh rủi ro
Rủi ro và tính dễ bị tổn thương là những yếu tố kìm hãm sự phát triển của con người và nền
kinh tế. Một số cú sốc như thảm họa, thiên tai, suy thối kinh tế, tình hình thời tiết xấu, bệnh tật,
bi kịch cá nhân sẽ tác động xấu đến cuộc sống của con người và cản trở việc cung cấp các dịch
vụ, giáo dục và y tế. Những cú sốc này sẽ có ảnh hưởng lớn nhất đối với người nghèo và những
người có ít tài sản vật chất cũng như mức độ tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức cịn thấp.
Bên cạnh những cơng cụ hỗ trợ như mạng lưới tiết kiệm công, hệ thống tương trợ tài chính,
có một số giải pháp giúp người nghèo quản lý rủi ro là tăng cường mức độ tiếp cận các dịch vụ
bảo hiểm và giải pháp về phát triển thị trường vốn.
+ Bảo hiểm vi mô:

Bảo hiểm vi mô mang lại mức độ bảo vệ cao hơn tiết kiệm và tín dụng. Vì tín dụng và tiết
kiệm chi giới hạn trong số tiền mà hộ gia đình tiết kiệm. Chưa kể đến chi phí thời gian và chi phí
giao dịch phát sinh trong q trình rà soát hồ sơ khách hàng khi cho vay, đặc biệt là khi vay với
mục đích sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó bảo hiểm giúp phân bổ rủi ro trên nhiều người ở một mức đóng phí bảo hiểm
thấp nhất trên đầu người. So sánh với số tiền mà hộ giao đình phải chi trả khi rủi ro xảy ra, mức
đóng phí bảo hiểm là khá thấp và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân sách của hộ gia đình. Có
nhiều hình thức bảo hiểm khác nhau phụ thuộc vào đặc tính rủi ro là cá biệt (cú sốc ở cấp độ hộ
20


gia đình như chết, tổn thương, hoặc thất nghiệp) hay rủi ro cơ bản hay cú sốc có tính hiệp biến
(rủi ro xuất phát từ sự tác động tương hỗ thuộc về mặt kinh tế, chính trị và xã hội như thảm họa
thiên tai). Các sản phẩm vi mô phổ biến được liệt kê trong Bảng 1
Bảng 1: Các sản phẩm bảo hiểm vi mô phổ biến
Sản phẩm
Bảo hiểm y tế

Phát an tín
(Credit life)

Phạm vi bảo hiểm
Chi phí khám chữa bênh,
chăm sóc cơ bản và bệnh tật
nghiêm trọng
dụng Bảo hiểm nhân thọ kèm theo tín
dụng vi mơ

Lợi ích
Hỗ trợ chi phí khám chữa bênh khi ốm

đau, bệnh tật

Bảo vệ người cho vay khi người vay tử
vong hay thương tật toàn bộ
vĩnh viễn
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm Chi trả tiền khi người được bảo hiểm
sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo gặp rủi ro tử vong hay mất thu nhập
hiểm tàn tật
Hưu trí
Trong giới hạn mức đầu tư hoặc Nhận niên kim
mức đóng góp
Chi trả tiền khi gặp tai nạn, tàn tật
Bảo
hiểm
phí Tai nạn hoặc tàn tật
nhân thọ
Bảo hiểm nhà cửa
Chi trả tiền khi mất tài sản
Doanh nghiệp vừa, Tài sản doanh nghiệp, kho hàng, Bồi thường khi mất tài sản
nhỏ và siêu nhỏ
đình trệ kinh doanh
Nơng nghiệp
Mất mùa màng do thời tiết, Bồi thường thiệt hại về lợi tức,
vật nuôi chết
bệnh dịch, thiên tai

+ Sự áp dụng các sản phẩm tài chính tiên tiến
Sự phát triển của các cơng cụ tài chính đang trong những năm gần đây có thể áp dụng triển
khai đối với quản lý rủi ro cho các hộ gia đình, ví dụ như bảo hiểm chi số để phòng vệ rủi ro thời

tiết, giá cả và các rủi ro liên quan đến nơng nghiệp khác.
Ngồi ra có thể khai thác những sản phẩm trong tài chính nơng thơn như tiết kiệm nơng
thơn, tín dụng, tài trợ vốn chủ sở hữu, tài trợ chuỗi giá trị, đầu tư trên cơ sở chuyển tiền.
+ Bảo vệ xã hội
Bên cạnh các cơng cụ tài chính nêu trên, hệ thống xã hội quốc gia cũng đóng vai trị quan
trọng đối với thúc đẩy tài chính tồn diện. Nhiều nước đã lập chương trình quốc gia nhằm giảm
thiểu tình trạng dễ tổn thương của người nghèo và hộ gia đình thu nhập thấp, đặc biệt trong nền
kinh tế khơng chính thức. Hệ thống bảo vệ xã hội giúp giảm ảnh hưởng của những biến động giá
và là một cơng cụ chính sách bảo vệ người nghèo trong ngắn hạn. Ngồi ra những khoản chuyển
tiền có điều kiện để phục vụ cho tiêm chủng hoặc đào tạo của hộ gia đình nghèo khơng chỉ tác
động trong ngắn hạn mà trong dài hạn sẽ giúp phá vỡ hiện trạng đói nghèo liên thế hệ.
+ Bảo hiểm cho cộng đồng
Bảo hiểm cho công đồng là công cụ cho thấy những tác động tích cực tiềm năng đối với
xóa đói nghèo. Trong đó, Đề án về bảo hiểm y tế cộng đồng do các quỹ tương hỗ và hợp tác xã
điều phối. Bảo hiểm y tế cộng đồng giúp phân chia vào từng nhóm.
+ Tài trợ rủi ro thiên tai
Tổn thất kinh tế và mức bồi thường bảo hiểm do thiên tai và thảm họa tự nhiên quá lớn nên
việc nhà nước tham gia hỗ trợ có thể tạo gánh nặng cho ngân sách và ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế. Do vậy công cụ tài trợ rủi ro thiên tai DRF có thể đảm bảo các nguồn lực cần thiết giúp
21


cho Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân quản lý được hậu quả xấu của thiên tai từ đó ổn định tài
chính và kinh tế quốc gia.
Cơng cụ DRF giảm thiểu mất mát tài chính do rủi ro được chuyển giao theo cơ chế tài
chính đặc biệt. Cơng cụ DRG bao gồm lập quỹ dự trữ, tín dụng tương lai, sản phẩm chuyển giao
rủi ro, tái bảo hiểm và bảo hiểm thông số cùng với trái phiếu thảm họa. Công cụ này bao gồm tái
phân bổ ngân sách vốn, tín dụng trong nước và nước ngoài, tài trợ.
+ Đối với cơng tư
Đối tác bảo hiểm cơng tư (PPPs) có vai trò quan trọng đối với thiên tai, rủi ro về sức khỏe

và nơng nghiệp. Chính phủ sẽ sử dụng (PPPs) (gồm các giải pháp về bảo hiểm/tái bảo hiểm và thị
trường vốn) để xác định, đánh giá, giảm thiểu, chuyển giao và tài trợ trong trường hợp xảy ra rủi
ro, từ đó các bên liên quan sẽ nhận thức được hậu quả khi rủi ro xảy ra.
- Mức độ tiếp cận các dịch vụ tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tài chính tồn diện là một cơng cụ mang lại lợi ích cho mọi cá nhân, doanh nghiệp siêu nhỏ
cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Là một trong những chủ thể tiếp nhận tài chính tồn
diện, SMEs khơng chỉ cần hỗ trợ về tài chính mà cịn cần được đào tạo kỹ năng kinh doanh, được tiếp
cận dịch vụ marketing để họ có thể mở rộng doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
SMEs là nhóm chủ thể khơng đồng nhất, có từ 50 đến 300 nhân viên, với giá trị tài sản và
doanh thu hằng năm đạt từ 3 triệu đến 15 triệu USD. Nhu cầu vốn của SMEs khá đa dạng bao
gồm tín dụng dài hạn và ngắn hạn, các sản phẩm tiền gửi và tiết kiệm. Chủ yếu được đáp ứng bởi
khu vực ngân hàng và các thể chế tài chính vi mô. Tuy nhiên ngân hàng và các tổ chức tài chính
này chưa đáp ứng đủ nhu cầu của SMEs, khoảng cách giữa cung và cầu vốn của SMEs tại các thị
trường mới nổi lên đến 750 tỷ USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do các ngân hàng đưa
SMEs vào nhóm đối tượng nguy hiểm và khơng tạo ra lợi nhuận.
2. Một số nét về thực trạng áp dụng tài chính tồn diện

2.1. Thực trạng triển khai tài chính toàn diện ở cấp độ khu vực ASEAN
2.1.1. Toàn cảnh chung
Nhìn chung mức độ triển khai tài chính tồn diện trong khu vực ASEAN có sự khác nhau
rõ rệt giữa các quốc gia.
Cụ thể mối liên kết giữa tài chính tồn diện và chuyển tiền tại khu vực ASEAN có sự
phân hóa. Theo cơ sở dữ liệu Tài chính tồn diện tồn cầu, phần đơng những người trưởng
thành ở Malaysia (66,17%), Singapore (98,22%) và Thái Lan (72,66%) có tài khoản ngân
hàng tại các tổ chức tài chính. Những nước ASEAN cịn lại, tỷ lệ người trưởng thành có tài
khoản ngân hàng khá thấp.
Do sự phân hóa về mức độ triển khai tài chính tồn diện, chính sách về tài chính toàn diện
tại mỗi quốc gia trong ASEAN cũng khá đa dạng.
- Tập trung vào tài chính vi mơ
Trong khu vực ASIAN, Myanmar, Campuchia và Việt Nam có tổng tín dụng cao hơn các

khoản tiết kiệm trong nước. Lào có mức tín dụng tồn quốc tương đương tiết kiệm. Do vậy, các
quốc gia này đang tập trung vào tài chính vi mô và phát triển hành lang pháp lý cho tăng cường
tín dụng.
Cụ thể Việt Nam đang phát triển Quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng hoạt động của quỹ
này đến khu vực nơng thơn xây dựng hệ thống tài chính vi mơ bền vững hướng đến hộ gia
đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Chính phủ Campuchia đã ban hành
chiến lược tài chính tồn diện trước tình hình tăng trưởng nhanh của khu vực tài chính vi mơ
từ những năm 1990.
22


Myanmar đã chú trọng triển khai tài chính vi mơ bằng việc bổ nhiệm Cơ quan giám sát tài
chính vi mơ và Luật thương mại tài chính vi mơ 2011. Tại Lào, hoạt động xóa đói nghèo đang
được đề cao trong Chiến lược xóa đói nghèo và phát triển quốc gia. Chiến lược này giúp tạo động
lực cho cải cách cung ứng dịch vụ tài chính vi mơ.
- Xây dựng nền tảng tài chính tồn diện quốc gia
Chiến lược tổng thể về tài chính tồn diện của Thái Lan bao gồm ba trụ cột gồm (i) cải
thiện cung cấp dịch vụ thanh tốn, tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm; (ii) tăng nhu cầu thơng qua
giáo dục tài chính và (iii) cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng quản lý tài chính trên cơ sở cải thiện
hệ thống dữ liệu và cơ cấu cách thức quản lý.
Indonesia xây dựng chiến lược tài chính tồn diện quốc gia hướng đến ba mục tiêu là phát
triển đồng đều, xóa đói giảm nghèo và ổn định hệ thống tài chính. Đồng thời cam kết sẽ tạo lập
văn hóa tiết kiệm.
Philippin mặc dù chưa xây dựng khung pháp lý cụ thể về kế hoạch tài chính tồn diện
nhưng đã phát triển khung pháp lý về bảo hiểm vi mơ và tài chính vi mô, là một trong những
nước dẫn đầu khu vực về dịch vụ thanh toán điện tử.
- Xây dựng thị trường vững mạnh về dịch vụ tài chính bán lẻ
Singapore và Brunei chiếm 1/3 nhóm các thị trường mạnh về dịch vụ tài chính bán lẻ, trong
đó hầu hết các hộ gia đình sử dụng nhiều dịch vụ tài chính khác nhau.
Về tình hình triển khai tài chính vi mơ trong ASEAN

Tiếp cận với các dịch vụ tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế vì các ngân
hàng tỏ ra thận trọng trong việc rà soát kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính đã kiểm tốn, tính
minh bạch của báo cáo tài chính. Ngân hàng hành động thận trọng như vậy để giảm bớt sự bất
cân xứng thơng tin và để dễ dàng mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dữ liệu về tài chính toàn diện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ hiện chưa được thống
kê đầy đủ những theo thông tin khơng chính thức cơng bố rằng các doanh nghiệp vừa, nhỏ và
siêu nhỏ tại các nước đang phát triển vẫn dựa vào nguồn tài trợ từ gia đình, bạn bè, tiết kiệm cá
nhân và chủ nợ khác. Nguồn tài trợ khơng chính thức này thường tạo ra chi phí cao cho doanh
nghiệp khi vay vốn.
Chính phủ đang dần nhận thức được vai trò quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm tại nhiều nước phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng 90% tổng sản phẩm quốc nội và thu hút tỷ trọng cao trong nguồn lực quốc gia.
3. Thực trạng triển khai tài chính tồn diện tại Việt Nam
Việt Nam hiện nay chưa có chiến lược chung để phát triển tài chính tồn diện. Việt Nam
chỉ mới dừng lại ở giai đoạn tập trung phát triển tài chính vi mơ qua Đề án xây dựng và phát triển
hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày
6/12/2011. Theo đó Việt Nam xác định mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài
chính vi mơ (TTVM) an tồn bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp,
các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về đảm bảo an sinh xã hội.
Việt Nam hiện có 2 tổ chức TTVM được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép và 75
chương trình dự án TCVM tại 23 tỉnh thành phố của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội;
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Quỹ từ thiện, Quỹ xã hội. Ngồi ra cịn có Ngân hàng chính sách xã
hội và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hai tổ chức tín dụng của
Nhà nước cung cấp chương trình tín dụng nghèo.
Hoạt động TCVM với đặc điểm là các dịch vụ tiết kiệm hoặc khoản vay tín dụng nhỏ,
khơng cần tài sản thế chấp và dịch vụ cung cấp phục vụ tận thơn xóm, thủ tục nhanh gọn, kịp thời
23



phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, tổ chức toàn thể. Dịch vụ chủ yếu cung cấp cho
những người nghèo, dân nghèo, cận nghèo, người có thu nhập thấp và hồn cảnh đặc biệt khó
khăn tiếp cận được nguồn tiền để phát triển kinh tế gia đình. TCVM tại Việt Nam đã tiếp cận
được nhóm đối tượng khơng thể tiếp cận nguồn tín dụng khác.
Chương trình đã xác định 4 u cầu chính Việt Nam cịn thiếu và cần được giải quyết như sau:
(i) Mơi trường chính sách và pháp lý thuận lợi. Để phát triển ngành tài chính vi mơ phổ
cập và bền vững cần có một mơi trường chính sách và pháp lý thuận lợi, bao gồm các chính sách
phát triển quan trọng và các quy định của ngành ngân hàng nhằm thúc đẩy phát triển ngành tài
chính vi mơ
(ii) Tăng cường năng lực giám sát để đảm bảo công tác quản lý và giám sát hoạt động
TCVM hiệu quả. Để nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, năng lực giám sát cần được tăng
trưởng. Điều này có thể được thơng qua việc đào tạo về kỹ năng và quy mô giám sát, đảm bảo đủ
số lượng giám sát
(iii) Tăng cường năng lực của các tổ chức tài chính tham gia hoạt động tài chính vi mơ.
Ngành tài chính vi mơ sẽ được phát triển vững mạnh khi củng cố 3 loại hình tổ chức tài chính
đang hoạt động tài chính vi mơ, bao gồm NHCSXH đang hướng tới hoạt động tự vững, hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân với sự hỗ trợ của một tổ chức ổn định và các tổ chức TCVM đang nỗ lực
tăng cường năng lực hoạt động
(iv) Cơ sở hạ tầng tài chính phát triển TCVM. Để phát triển một ngành TCVM vững mạnh
cần có cơ sở hạ tầng tài chính thuận lợi, bao gồm trung tâm đào tạo nâng cao năng lực cho toàn
ngành, một hệ thống trao đổi thơng tin tín dụng vi mơ để đảm bảo chất lượng danh mục khoản
vay và chương trình giáo dục tài chính nhằm nâng cao nhận thức về tài chính vi mô và bảo vệ
khách hàng.
Kết quả thu được sau khi triển khai các chương trình hỗ trợ TCVM
- Kết quả 1: Xây dựng được một mơi trường chính sách và pháp lý thuận lợi cho một ngành
tài chính vi mô mở rộng, phát triển bền vững và theo định hướng thị trường. Cơ quan thanh tra
giám sát NHNN đã xây dựng các quy định về hoạt động tài chính vi mơ an tồn, cấu trúc quản trị
và bảo hệ người tiêu dùng. NHNN đã ban hành Thông tư quy định về Quỹ TDND để hướng dẫn
các Quỹ thực hiện tài chính vi mơ an tồn cho khách hàng thuộc khu vực thấp với các dịch vụ tài
chính chất lượng và đáp ứng nhu cầu trong khuôn khổ thực hiện các chương trình. Bên cạnh đó,

Thơng tư của NHNN liên quan đến cấp phép, sở hữu, quản trị của tổ chức TCVM và Thông tư về
các yêu cầu đảm bảo an toàn đối với tổ chức TCVM cũng đã được xây dựng và tham vấn ý kiến
đóng góp của các cơ quan liên quan trước khi được thông qua và ban hành.
- Kết quả 2: Tăng cường năng lực quản lý và giám sát các cơ quan quản lý ngành tài chính
vi mơ
Năng lực giám sát của NHNN và Bộ Tài chính đối với hoạt động TCVM cần được tăng
cường thông qua việc đào tạo các cán bộ quản lý giám sát trên cơ sở các quy định mới ban hành
về TCVM. Đã có nhiều chương trình được triển khai để nâng cao năng lực giám sát qua các
chương trình đào tạo phù hợp.
- Kết quả 3: Tăng cường năng lực cho tổ chức tín dụng có hoạt động tài chính vi mơ giúp
cung cấp dịch vụ giá cả hợp lý và bền vững cho người nghèo. Có 3 loại hình tổ chức tài chính
cung cấp tài chính vi mơ lớn nhất tại Việt Nam: Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), Quỹ
tín dụng nhân dân (QTDND), tổ chức tài chính vi mơ (TCVM).
4. Một số định hướng cho Việt Nam để triển khai và thúc đẩy chính sách tài chính
tồn diện
4.1. Định hướng để triển khai chính sách tài chính tồn diện
- Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính đồng thời khuyến khích sự đổi mới và quản lý rủi ro.
24


- Đảm bảo các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm đáp ứng đủ yêu cầu của
hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ.
- Phát triển cơ sở hạ tầng và mạng lưới phân phối của khu vực tài chính (bao gồm thanh
tốn điện tử và ngân hàng đại lý) để tăng cường mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính cho nhiều
người dân.
- Tiến hành các biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo phụ nữ được tiếp cận với dịch vụ tài chính.
- Đảm bảo rằng dịch vụ tài chính cung cấp giá trị cho hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ bằng
phương thức minh bạch, có tính trách nhiệm đồng thời có các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng.
- Tích hợp tài chính tồn diện là một trụ cột chính trong chính sách phát triển chung của
quốc gia.

- Xây dựng chính sách tài chính tồn diện có tính bao phủ rộng.
- Chủ trương tăng cường nhận thức về thị trường để cung cấp các dịch vụ phù hợp.

4.2. Một số giải pháp để thúc đẩy tài chính tồn diện
Nâng cao hiệu quả của thị trường chuyển tiền
Hiện nay tính cạnh tranh của thị trường chuyển tiền của một số nước khu vực ASEAN còn
bị hạn chế bởi các thỏa thuận đặc biệt giữa Cơ quan điều phối chuyển tiền quốc tế và nhà cung
cấp dịch vụ chuyển tiền quốc gia. Để xây dựng thị trường chuyển tiền an toàn và hiệu quả tăng
cường mối liên kết giữa tài chính tồn diện và hoạt động chuyển tiền, Nhà nước cần triển khai
các giải pháp sau:
- Lập bảng đánh giá về thị trường chuyển tiền quốc gia trong tương quan với Nguyên tắc
chung về dịch vụ chuyển tiền quốc tế của World Bank. Bản đánh giá cần xác định những thách
thức và khuyến nghị chính sách cho cơ quan quản lý cũng như các nhà cung cấp dịch vụ chuyển
tiền. Từ đó bản đánh giá sẽ có vai trị quan trọng trong việc cải cách quy định chuyển tiền quốc
gia, hài hòa với quy định khu vực.
- Nhà nước cần hỗ trợ và cùng với ngân hàng và các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền phi
ngân hàng trong việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch, tài khoản tiết kiệm cho người nhận và
chuyển tiền.
- Tăng cường nhận thức tài chính giữa người nhận và người chuyển tiền. Khi hiểu biết
về các dịch vụ tài chính, người gửi tiền sẽ có nhiều lựa chọn về sản phẩm và phương thức
chuyển tiền.
- Đổi mới hệ thống dịch vụ bán lẻ để khắc phục những khuyết điểm của dịch vụ chuyển
tiền, đặc biệt khu vực nơng thơn cịn thiếu nhiều nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền truyền thống.
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Nhà nước cần xác định các mục tiêu rõ ràng và các chỉ số đo lường để điều phối tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì doanh nghiệp vừa và nhỏ là một động lực quan trọng để thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và xóa đói nghèo.
- Nhà nước cần đi đầu trong việc hướng dẫn và điều phối triển khai tài trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Nhà nước cần tôn trọng chức năng kết nối cung cầu về tài trợ doanh nghiệp vừa và

nhỏ của thị trường. Trong khi Chính phủ giúp tạo lập điều kiện thị trường và khắc phục
những thất bại thị trường, chỉ có thị trường tài chính mới có thể tự động điều chỉnh nhu cầu
tài trợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy, Nhà nước không nên can thiệp một cách trực
tiếp vào việc thu hẹp khoảng cách cung và cầu mà chỉ cần tạo động lực và lợi ích cho các chủ
thể tham gia trên thị trường.
25


Kết luận:
Tài chính tồn diện có ý nghĩa to lớn đối với kinh tế xã hội của đất nước, là tiền đề quan
trọng cho cơng tác xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng bền vững. Chính phủ nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có nhiều nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh đang triển khai
các chương trình quốc gia về tài chính tồn diện như là một phương cách để đạt được mục tiêu
tăng trưởng tồn diện, trong đó tất cả mọi người trong xã hội, không loại trừ bất cứ ai đều được
hưởng thành quả của tăng trưởng kinh tế và xã hội. Các tổ chức quốc tế trong những năm gần đây
đã đặt tài chính tồn diện là trọng tâm trong các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các
quốc gia trên thế giới.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy, những nội dung của tài chính tồn diện
đã và đang được thực hiện trong nhiều chính sách kinh tế và xã hội của Việt Nam nhưng cịn
mang tính phân tán nên hiệu quả chưa thật sự như mong đợi. Việc xây dựng một Chiến lược quốc
gia về tài chính tồn diện là cần thiết để có thể tập trung và phát huy nỗ lực của tất cả mọi người
hướng tới mục tiêu chung của tăng trưởng tồn diện. Do đó, xây dựng và triển khai thành cơng
một Chiến lược quốc gia về tài chính tồn diện cần có sự phối hợp và tham gia của các Bộ,
ngành, các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân, nhất là các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính. Bên
cạnh đó, cơng nghệ có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy tài chính tồn diện, đặc biệt trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thư tư đang diễn ra mạnh mẽ. Điều quan trọng là phải có
được một hành lang pháp lý đồng hành với sự phát triển của công nghệ và bảo về người tiêu dùng
hướng tới thực hiện các mục tiêu của tài chính tồn diện ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB (2014), “Report anh Recommendation of the President to the Board of Directors Proposed Policy - Based Loan for Subprogram 2 - Socialist Republic of Viet Nam: Microfinance

Development Program”
2. Eduardo Cabral Jimenez (2014), “Role of smart policies anh regulation in financial
inclusion”, Alliance for Financial Inclusion (AFI), Bangkok, Thailand.
3. Nguyễn Phương Linh, “Chuyên đề 32: Một số vấn đề chung về tài chính tồn diện”, Vụ
Hợp tác quốc tế - Bộ Tài chính.

26



×