Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vị thế xã hội - môn xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.04 KB, 14 trang )

VỊ THẾ XÃ HỘI TRONG CƠ CẤU XÃ HỘI
I. Định nghĩa vị thế xã hội
Với một người trong xã hội đều có những “địa vị” riêng của mình. XH
khơng phải là sự kết hợp ngẫu nhiên vì con người mà là một sự xếp đặt trước
có trật tự, có cơ cấu tổ chức XH. Chính vì vậy cá nhân và vị thế luôn đi với
nhau. Vị thế XH là địa vị của một người đứng trong cơ cấu tổ chức XH, theo
một sự thẩm định và đánh giá của XH.
Danh từ vị thế XH không chỉ áp dụng riêng cho những người có uy tín
hay địa vị cao sang. Nó cũng không liên quan đến ý kiến chủ quan của mọi
người có về chính bản thân mình. Sự tự đánh giá tự mình của mọi người
trong XH có thể hồn toàn sai lầm khi phải đối chiếu với những tiêu chuẩn
khách quan. Vì vậy vị thế XH của một người là địa vị hay thứ bậc mà người
đó sinh sống dành cho bản thân họ.
Trong giao tiếp hàng ngày, chúng ta sử dụng từ “vị thế” để chỉ thứ
bậc của một cá nhân được xác định bởi sự giàu có, sự ảnh hưởng và uy tín.
Dẫu thế, các nhà xã hội học sử dụng thuật ngữ “ vị thế” với một sự khác biệt
với nghĩa một vị trí ttrong nhóm hoặc một xã hội. Điều đó có ý nghĩa do các
vị thế mà chúng ta xác định một người nào đó trong những cấu trúc xã hội
khác nhau.
VD: người mẹ, người bạn, giáo sư, khách hàng… đều là những vị
thế
Đã có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “ Vị thế xã hội”, tuy nhiên một
cách tổng quát nhất, chúng ta có thể thấy : Địa vị xã hội hay vị thế xã hội
của một người là cái mà xã hội công nhận nơi người này một cách tương đối
tổng quát xét trong thang bậc xã hội. Địa vị xã hội về cơ bản là một hiện
tượng nhận thức trong đó các cá nhân hoặc nhóm được so sánh với người
khác và nhóm khác về sự khác nhau dựa trên cơ sở một số đặc điểm hoặc
phẩm chất được cho là có ý nghĩa trong xã hội đó. Mặt khác, sự xếp đặt địa
vị được bắt nguồn từ những quan điểm của những người khác, những quan
điểm này được dựa trên một hệ thống giá trị của cộng đồng.



II. Đặc điểm của vị thế XH
1.
Một địa vị XH khơng bao giờ đứng độc lập mà nó ln nằm
trong mối quan hệ với các địa vị khác trong xã hội. Nếu không đặt trong mối
quan hệ với các địa vị khác thì một địa vị xã hội sẽ khơng mang đầy đủ ý
nghĩa vốn có của nó.
VD : Người phụ nữ chỉ được gọi là mẹ khi có con.
2.
Mỗi địa vị bao gồm một số quyền lợi và nghĩa vụ mà mỡi cá
nhân nếu nắm giữ địa vị đó phải thực hiện. Đồng thời địa vị xã hội mang đặc
điểm của sự phân cấp, trong đó một số địa vị có uy tín và quyền điều hành
nhiều hơn địa vị khác
VD : giám đốc có nhiều quyền lợi hơn nhân viên ( lương bổng,
các đặc quyền…), có uy tín hơn và có quyền điều hành nhân
viên. Tuy nhiên giám đốc có nhiều trọng trách hơn và phải thực
hiện nghĩa vụ với nhân viên của mình.
3.
Những gì đang xảy ra trong một bối cảnh xã hội bất kỳ được
định hướng bằng mối quan hệ giữa những địa vị mà con người nắm giữ.
VD: Trong lớp học ở Đại học, tương tác xã hội dựa trên 2 địa vị
chính là Giảng viên & sinh viên, còn trong gia đình thì tương
tác xã hội lại dựa trên các địa vị chủ yếu là: vợ – chồng ; cha –
con
4.
Con người liên kết với con người trong nhiều tình huống xã hội
khác nhau, vì vậy, mỡi con người có thể nắm giữ nhiều địa vị cùng lúc.
Thuật ngữ “tập hợp địa vị” ám chỉ tất cả địa vị mà một con người cụ thể nắm
giữ trong một thời điểm đã cho.
VD: Cô gái giữ địa vị là con gái trong mối quan hệ với mẹ, là

chị trong mối quan hệ với em, là bạn trong mối quan hệ với bạn
bè.
5.

Tập hợp địa vị rất phức tạp và cũng có thể thay đổi.
VD: Khi một đứa bé trở thành người lớn, sinh viên trở thành
doanh nhân, cô gái kết hôn trở thành người vợ,,, thì đồng nghĩa
với việc địa vị của họ cũng sẽ thay đổi.


Gia nhập vào một tổ chức hay nhóm xã hội sẽ mở rộng tập hợp địa vị,
ngược lại, rút lui khỏi một số hoạt động cũng làm giảm số địa vị. Cá nhân có
được và đánh mất nhiều địa vị trong thời gian sống của mình.
6.
Một địa vị có khả năng thực sự tạo nên sự phù hợp trong trang
phục, hình thức và cách ứng xử của mình trong xã hội.
VD: 1 công nhân không thể mặc áo blue giống bác sĩ để làm
việc.
7.
Địa vị của con người được định nghĩa như giá trị của vị trí mà
người đó thực hiện trong hoạt động của nhóm. Những đặc điểm quan trọng
của địa vị là thể diện và uy tín của cá nhân. Những đặc điểm này thể hiện
như thước đo, đặc biệt về sự thừa nhận của cá nhân trong nhóm gắn liền với
trách nhiệm của cá nhân dối với nhóm và những quyền lợi người đó được
hưởng.
7.
Địa vị quy định phạm vi mà những thành viên khác của nhóm
phản ứng lại đối với cá nhan và cá nhân có địa vị đó tác động trở lại các
thành viên của nhóm. Những người có địa vị cao thì được hưởng những đặc
quyền ( theo thứ bậc địa vị) mà những người ở vị trí thấp khơng có được.

Người ta thường có thói quen liên tưởng địa vị với những đặc quyền của cá
nhân đứng đầu tổ chức. Sự liên tưởng này vơ hình chung đã tạo ra người có
địa vị cao được hưởng những đặc quyền ( mà đáng lã ra họ không dược
hưởng). Mặt khác điều này cũng tạo ra sự ngộ nhận của người có địa vị cao
về đặc quyền của mình.
VD: giám đớc thường được đi ơ tô
1.Những người làm giám đốc nghĩ rằng hiển nhiên họ phải
được đi ô tô
2.Những người ở địa vị thấp hơn, khi hình dung ra giám
đốc thì nghĩ ngay đến hình ảnh một người đi ô tô.
9.
Địa vị tác động đến kiểu cách và số lượng giao tiếp trong nhóm.
Những thành viên có địa vị thấp thường có gắng giao tiếp với những người
có địa vị cao trong nhóm, trong khi đó, các cá nhân có địa vị cao hướng đến
việc giao tiếp với các thành viên của nhóm. Cá nhân có địa vị cao thường
muốn biết nhiều thơng tin về những gì đang xảy ra trong nhóm hơn là những


cá nhân có địa vị thấp.
9.

Phân biệt khái niệm:


Vị trí XH: là tiền đề để xác định vị thế xã hội. Vị trí xã hội của
mọi cá nhân trong xã hội là như nhau và khơng có sự phân biệt, sắp xếp cao
thấp.Vị thế XH: là sự tổng quan các mối quan các mối quan hệ của cá nhân
với xã hội, nó ln đi kèm quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong mọi mối
quan hệ.


Vị thế xã hội trong những mơi trường, hồn cảnh khác nhau
khác nhau lại khác nhau, nó phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành quyền và
các nghĩa vụ nên vị thế xã hội có sự phân biệt cao thấp mà ta còn gọi là vị
thế xã hội.
III. Nguồn gốc và yếu tố cấu thành nên địa vị
1. Nguồn gốc vị thế
Sự chỉ định một vị thế cho cá nhân: Là việc xã hội áp dụng một số tiêu
chuẩn đánh giá cho một cá nhân mà khơng cần có sự tham gia của người ấy.
Vị thế xã hội nào cũng do xã hội chỉ định cho mỗi cá nhân, trong những yếu
tố cấu thành nên một địa vị có nhiều yếu tố được quyết định bởi bản thân sự
cố gắng hay lao động của mỗi mỡi cá nhân. Tuy nhiên cũng có những đặc
điểm vượt qua tầm kiểm sốt của một cá nhân.
Ví dụ: Khơng ai có thể lựa chọn trước nguồn gốc xuất thân hay
gia đình của mình. Một đứa trê sẽ là người da màu hay da trắng không tùy
thuộc vào bản thân nó.
Sự hoàn thành một vị thế liên hệ đến những thành quả đã được xã hội
đánh giá về cố gắng của mỗi cá nhân. Trong trường hợp này, con người
không phải bị đặt một cách đương nhiên vào một vị thế xã hội. Chính tác
phong của một người đã nâng cao hay hạ thấp vị thế của người đó.
Ví dụ: Trong một công ty, nhân viên nào làm việc có trách
nhiệm, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao hiển nhiên
người đó sẽ dễ dàng có được sự tín nhiệm của cấp trên và được
đề bạt thăng chức. Còn những người lười nhác, trốn việc...sẽ
nhanh chóng bị đào thải.


Phải ghi nhận rằng không ai trong số chúng ta hồn tồn thụ động để
phó mặc cho xã hội phán xét, nhưng cũng khơng phải hồn tồn tự mình tạo
ra một địa vị. Theo J.Fichter, ông cho rằng "Vị thế xã hội không liên quan
đến điều chúng ta làm, đến bản thân thực chúng ta hay những gì mà chúng ta

nghĩ về bản thân ta mà lại tới những người trong xã hội nghĩ về chúng ta".
Một người nắm giữ địa vị khiêm tốn có thể suốt đời làm việc chăm chỉ
nhưng lại không bao giờ thấy được sự thay đổi trong vị thế xã hội của mình.
Tuy nhiên, nếu gặp được cơ hội giúp họ vươn tới chức vụ cao hơn, dù khồn
đảm bảo rằng họ sẽ chăm chỉ hơn hay năng suất làm việc sẽ tốt hơn nhưng
địa vị xã hội của họ bây giờ lại được nâng lên. Chính chức vụ đã tự nó mang
lại cho họ một vị thế xã hội cao hơn.
Chính vì sự phức tạp đó, những nhà khoa học về xã hội đã nghiên cứu
và đưa ra những yếu tố cấu thành nên địa vị xã hội.
2. Những yếu tố cấu thành nên địa vị
a. Dòng dõi: Sự sinh ra trong một gia đình danh giá hay hèn
mọn có ảnh hưởng rất lớn tới vị thế của mỗi người trong xã hội cho dù đó là
trong một xã hội dân chủ. Chính điều đó đã đem lại cho ta một địa vị ưu đãi
hay thấp kém. Sự tơn trọng hay khinh khi dịng dõi của một cá nhân dựa trên
nhiều yếu tố: tính cách chính đàng hay khơng, thời gian cư ngụ tại địa
phương, truyền thống và danh giá của gia đình.
b. Của cải: Cũng là một tiêu chuẩn cấu thành nên vị thế của mỡi
người. Là một đơn vị đo lường có giá trị và khách quan bởi vì có thế đếm và
đánh giá được. Thường trong một xã hội, những người có thu nhập cao (tức
là mức độ chênh lệch của cải cao hơn) sẽ dể dàng đạt được vị thế mà mình
muốn hơn là những người khác. Cũng phải nói thêm rằng, ng̀n gốc của cái
cũng có một ý nghĩa xã hội. Người mới giàu lên hay làm giàu một cách phi
pháp khơng mang lại được uy tín bằng những người có được nền tàng của
cải nhờ thừa hưởng từ cha mẹ, tổ tiên hay bằng chính nỡ lực của bản thân
được xã hội tán thành và công nhận.
c. Chức vụ: Đóng vai trị hết sức quan trọng. Người ta được xếp
hạng tùy theo công việc trong xã hội và diều này cịn tùy thuộc xem cơng
việc nào được xã hội xem trọng hơn. Hay nói cách khác, vị thế xã hội của
một cá nhân cao hay thấp còn phụ thuộc người đó làm cơng việc gì, chức vụ



người đó ra sao? Với một xã hội kinh tế thị trường thì những việc đem lại
thu nhập cao được xem trọng hàng đầu. Ngày nay, thu nhập chính là thước
đo để định giá trị một cá nhân.
d. Trình độ giáo dục: Cũng là một nấc trong thang đành giá vị
thế xã hội của mỡi người. Những người càng có học thức cao càng được tôn
trọng và trọng dụng, dẫn đến việc người đó sé có nhiều cơ hội để vươn tới
một vị thế xã hội cao.
e. Trình độ và loại tôn giáo: Một trong những yếu tố cấu tạo nên
vị thế xã hội. Nhưng giá trị tổng quát của một XH ln ln gờm có một
thái độ nào đó đối với một vấn đề khác biệt. Trong một xã hội được thống
nhất bởi một thể tơn giáo lớn thì sự liên hệ của một người với tơn giáo đó
hay địa vị của người đó trong tơn giáo, tất cả đều mang ý nghĩa lớn đối với
vị thế xã hội. Một người có địa vị lớn trong một tơn giáo thì cũng có một vị
thế xã hội rất lớn.
f. Những đặc điểm sinh lí: Cũng là những tiêu chuẩn quan trọng
mà một xã hội áp dụng để chỉ định cho một cá nhân, vị thế xã hội cao hoặc
thấp

*Giới tính: Là một tiêu chuẩn phổ quát trong nhiều xã hội
khác nhau. Có nhiều xã hội cho rằng giá trị của nam giới cao hơn nữ. Tư
tưởng trọng nam khinh nữ vẫn cịn tờn tại trong nhiều xã hội. Nam giới
thương có chức vụ cao hơn và kiếm được nhiều tiền hơn so với phụ nữ trong
cùng một công việc. Tất nhiên vẫn có những nơi đang cố gắng xây dựng một
xã hội bình đẳng nam nữ nhưng để đạt được mục tiêu quả thực rất khó. Tuy
nhiên, mức độ chênh lệch về bình đẳng nam nữ cịn tùy thuộc những giá trị
chuẩn mực mà mỗi xã hội tạo dựng nên
Ví dụ: Theo báo cáo của Tổng Công đoàn quốc tế (ITUC) và Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO), trung bình phụ nữ thu nhập ít hơn
16% so với đàn ông

Ở châu Âu, lương của phụ nữ thấp hơn đồng nghiệp nam giới
trung bình là 14,5%. Trong đó, Malta là 25%, Đức 22% và
Phần lan 20%.
Ở Mỹ, khoảng cách này là 22,4%, ở Canada 27,5% và ở
Paraguay 31,3%. Khoảng cách này lớn hơn ở nhiều nước châu


Á và châu Mỹ la tinh. Ở Nhật la 33,4%, Hàn Quốc 31,5% và
Trung Quốc 32,7%. Báo cáo này cho thấy có sự phân biệt giới
trong thu nhập giữa nam và nữ.

* Tuổi tác: Cũng là một tiêu chuẩn phổ quát. Tuổi trẻ thường
được coi trọng hơn. Nhưng sự áp dụng tiêu chuẩn này cũng đã có sự thay đổi
lớn, có những xã hội thì những người lớn tuổi được coi trọng hơn do họ có
kinh nghiệm dày dặn về nhiều mặt trong cuộc sống lẫn công việc.
Ví dụ: Ở Việt Nam, trong những bữa ăn gia đình, dòng họ lớn,
những người cao tuổi luôn được ăn ở mâm coa hay chiếu trên.
Tại Nhật và Hàn Quốc, những lễ nghi dành cho người cao tuổi
rất được đề cao...

* Sắc đẹp về thể chất: Yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với
giới tính và tuổi tác. Những tiêu chuẩn của sắc đẹp như: chiều cao, cân nặng,
thân hình, khn mặt, màu da...
Ví dụ: Theo nghiên cứu mới đây cho biết vẻ bề ngoài xinh đẹp
có thể quyết định số tiền trong tài khoản ngân hàng của bạn.
Những người xinh đẹp có khả năng kiếm tiền cao hơn 5%/giờ so
với đồng nghiệp có vẻ bề ngoài trung bình. So với những người
có vẻ ngoài dưới mức trung bình con số chên lệch là 9%/giờ.
Tất nhiên trình độ học vấn vẫn được xem trọng nhưng tiêu
chuẩn về sắc đẹp cũng góp phần quan trọng trong việcđánh giá

mợt con người.
Thậm chí tàn tật cũng được xem là một yếu tố tác động đến vị thế xã
hội. Những người tàn tật thường không được đánh giá ngang bằng với
những người bình thường khác. Mặc dù họ rất tài năg nhưng cũng khó để có
thể có một vị trí xã hội xứng đáng với trí óc của mình do những khiếm
khuyết trên cơ thể.
Ví dụ: Điều tra của Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS) hời năm 2007
trên 4 tỉnh Thái Bình, Ðà Nẵng, Quảng Nam và Ðồng Nai đã cho thấy
khoảng gần 75% người khuyết tật trong độ tuổi từ 15 trở lên khơng có việc
làm. 75% số hộ gia đình này phải sống trong những căn nhà tạm bợ với điều
kiện sống vô cùng tồi tàn.


===> Có thể thấy mỡi con người và vị thế mà họ nắm giữ luôn liên hệ mật
thiết với nhau. Và sự mô tả con người xã hội cho ta thấy bản chất thực của
họ. Trong đó sự mơ tả vị thế XH cha ta thấy giá trị của người đo dưới con
mắt của xã hội mà họ đang sống. Và liệu rằng, người đó có thể tạo ra những
ảnh hưởng đến những người khác trong cùng một xã hội hay không?
IV. Quyền lực và vị thế XH
Người ta thường cho rằng, quyền lực xã hội mà một người có thể có
đối với người khác trong xã hội là một tiêu chuẩn vị thế của người đó. Hay
nói cách khác, có thể sử dụng quyền lực xã hội như một dụng cụ để đo
lường vị thế xã hội. Ta có thể thấy, những người có vị thế càng cao càng có
ảnh hưởng hơn trong cộng đờng so với những người có vị thế thấp. Phương
thức thực hiện quyền lực xã hội chính là uy tín xã hội - là ảnh hưởng rộng rãi
được mọi người thừa nhận trên cơ sở tri thức sâu rộng, phẩm chất đạo đức
cao đẹp và kinh nghiệm phong phú của một cá nhân, một tổ chức thuộc các
lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, nghệ thuật, văn hố, tơn
giáo...
Ví dụ: 1. Tại một cửa hàng kinh doanh, ảnh hưởng của chủ

hàng sẽ khác hẳn so với nhân viên bán hàng. Chủ là
người quyết định mặt hàng kinh doanh, giá cả, và tiền
lương cho nhân viên bán hàng....Còn nhân viên chỉ là
người làm thuê được trả lương để làm những công
việc được giao.
2. Trong một quốc gia, ảnh hưởng của những người đứng
đầu bộ máy nhà nước đương nhiên là lớn hơn nhiều lần
so với người dân bình thường. Tuy rằng nhân dân có
quyền đưa ra ý kiến nhưng chính phủ mới là nơi tập hợp
các ý kiến và đưa ra quyết định cuối cùng.
Quyền lực xã hội là một sự cám dỡ lớn lao, chính vì thế có rất nhiều
người tìm cách để cải tiến vị thế xã hội của mình, nâng cao sự thành công
của bản thân. Điều này không chỉ để có được cảm giác mình hơn người mà
quan trọng hơn ở đây là càng có địa vị xã hội cao thì người ta càng dễ thành
cơng và có được cái mình muốn một cách dễ dàng hơn.Ta nhận thấy điều
này rõ rệt nhất trong một xã hội hoạt động có nhiều cơ hội thăng tiến xã hội.
Ngày nay, cũng có nhiều người bằng sự cố gắng, phấn đấu, nỗ lực trau dồi
kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp, được thể hiện thông qua hiệu quả công
việc và được xã hội chấp nhận. Uy tín của người đó được nâng lên và đồng


thời họ đạt được địa vị xã hội cao hơn, có ảnh hưởng lớn hơn. Tuy nhiên,
ảnh hưởng đó đơi khi bị xem như hậu quả hơn là một yếu tố cấu tạo của vị
thế xã hội. Bởi thường những người có vị thế càng cao thì mức độ chênh
lệch về tầm ảnh hưởng của họ càng lớn so với người có vị thế thấp hơn.
Ví dụ:
1. Trong điều kiện hiện nay, cơ chế quản lý mới còn chưa
hoàn thiện, hệ thống pháp luật cũng như bộ máy quản lý
còn nhiều thiếu sót thì vẫn tồn tại những cơ hội để những
người có tư tưởng cá nhân chủ nghĩa lợi dụng, làm giàu

bất chính và tư tưởng địa vị cũng không thể mất đi, mà
còn có xu hướng tăng lên. Thực tiễn cho thấy có một bộ
phận công chức hành chính lấy việc giữ chức này, chức
nọ làm mục đích của mình với động cơ danh phận rõ
ràng. Họ tìm mọi cách "phấn đấu" với những tính toán,
tham vọng cá nhân, mong muốn thông qua chức vụ mà
mình có có được để làm lợi cho bản thân, gia đình. Để
đạt được địa vị mong muốn của mình, họ không chỉ tìm
cách phô trương mình mà còn lo đút lót, hối lộ, tiêu tiền
của công vì mưu đồ riêng, cốt để vừa lòng cấp trên,
mong được chuyển đến địa vị cao hơn. Vì vậy mới có
thực trạng các địa vị lãnh đạo, quản lý đã trở thành mục
tiêu của sự hằn học, ganh đua, đấu đá của một số người.
Một nhóm người chiếm giữ địa vị xã hội cao đã và đang
dùng nguyên tắc tập trung dân chủ một cách hình thức
để che dấu bên ngoài cho những thủ đoạn, ành vi đối
phó, triệt hạ lẫn nhau, hoặc"thoả hiệp" để cùng nhau
"chia ghế" và "giữ ghế".
2. Xuất hiện hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh, tuyển
dụng. Rất nhiều sinh viên giỏi ra trường khó khăn trong
nỗ lực tìm kiếm việc làm trong khi đó, nhiều cá nhân
không có năng lực, trình độ chuyên môn kém lại được
tuyển dụng, "cất nhắc" vào những "vị trí" nhất định nhờ
vào mối quan hệ thân quen, họ hàng, dòng tộc, gia đình.
Những người đó luôn yên tâm bởi khả năng bị đuổi việc,
bị sụt giảm địa vị xã hội vì không đủ năng lực để hoàn
thành vai trò là điều hiếm khi xảy ra.


V. Hệ thống địa vị XH

Một cá nhân có nhiều vị trí khác nhau, do đó cũng có nhiều vị thế
khác nhau. Những vị thế xã hội của cá nhân có thế là:

Vị thế đơn lẻ: Nếu xuất phát từ một vị trí xã hội
bất kì trong cơ cấu xã hội, cá nhân sẽ có một vị thế tương ứng như:
thầy giáo, cha mẹ, vợ hoặc chơng...

Vị thế tổng qt: Đó là một vị thế khái quát những
vị thế cơ bản mà một cá nhân có thể có.
Ví dụ: Q́c tịch của một người ( Người Việt Nam, người Anh...)
Thông thường, các cá nhân có một hệ các vị thế gờm nhiều vị thế khác
nhau, tùy theo sự phân tích, nhìn nhận khác nhau. Theo dấu hiệu ng̀n gốc
tự nhiên và xã hội có thể chia vị thế xã hội thành hai loại:
1. Vị thế có sẵn
Cịn gọi là vị thế tự nhiên, vị thế bị "chỉ định", vị thế bị "gán" cho
những thiên chức. những đặc điểm cơ bản mà cá nhân khơng tự kiểm sốt
được hay mong muốn mà có.
Có thể hiểu đó là các vị trí xã hội gắn liền với các yếu tố tự nhiên bẩm
sinh: giới tính, chủng tộc, nơi sinh, dịng họ... Con người khơng thể chọn lựa
cho mình ng̀n gốc. Người ta sinh ra đã mang giới tính Nam hoặc Nữ, da
Trắng hay da Màu, q tộc hoặc bình dân.....
Chủng tộc, sắc tộc. dịng dơi, gia thế, nền tảng của ng̀n gốc xuất
thân ( gia đình, giai cấp...) là những thứ gán cho một đứa trẻ ngay từ khi
chào đời. Vì thế, địa vị gán cho một người nói cho chúng ta biết người đó là
ai chứ khơng nói lên được anh ta đã và đang làm gì. Điều này được thể hiện
rất rõ rệt trong xã hội có sự phân chia giai cấp. Một vị thế gắn bất kì cho một
cá nhân là một vị trí xã hội mà cá nhân có ít hay hầu như khơng có sự lựa
chọn.
Ví dụ: Mợt đứa trẻ sinh ra trong gia đình hoàng tộc sẽ có được
một tước hiệu gắn theo nó ( công tước, hầu tước, hoàng tử, công

chúa...) mà không phải mất một chút nỗ lực nào. Tuy có vị thế
cao hơn nhiều so với người khác, nhưng cuộc đời đứa bé trong


tương lai sẽ phải đi theo một đường kẻ được vạch sẵn mà bản
thân không hề muốn hay có quyền quyết định.
2. Vị thế đạt được
Vị thế đạt được là chỉ vị trí xã hội m à c á nhân được đảm nhận dựa
trên chính sự cố găng, phấn đấu của h ọ. Như vậy, vị thế đạt được xác định
dựa trên các vị trí xã hội mà các cá nhân giành được trong q trình hoạt
động, nỡ lực sống bằng sự cố gằng của người đó.
Ví dụ: 1. Sinh viên: là vị thế mà một thanh niên phải trải qua 12
năm học tập, trau dồi kiến thức để đạt được
2. Thủ tướng của một nước là một vị thế cực cao mà đồi
hỏi nguời nắm giữ phải có những phầm chất hơn người
( tài lãnh đạo, hiểu biết về chính trị. đạo đức..), những
đức tính ấy không thể chỉ trong một, hai ngày mà có
được mà phải trải qua nhiều năm tháng học tập và rèn
luyện.
Vấn đề nảy sinh trong sự phân biệt này là nhiều vị thế thực ra lại là
kết quả của cả 2 sự gán cho và đạt được. Cụ thể hơn, vị thế gán cho của con
người ảnh hưởng đến vị thế có khả năng đạt được.
Ví dụ: Một người da màu ( châu Á, châu Phi..) cho dù rất có
khả năng và được trọng dụng ở nước mình, nhưng nếu muốn
thành công ở một số nước phương Tây ( đặc biệt là Mỹ) là điều
vô cùng khó khăn bởi sự phân biệt chủng tộc ít nhiều vẫn tồn
tại. Vì lẽ đó mà vị thế mà người đó muốn đạt được cũng bị ảnh
hưởng.
3. Một số vị thế khác trong xã hội
Ngoài hai loại vị thế cơ bản trên., chúng ta đều biết mỗi cá nhân bao

giờ cũng có nhiều vị trí xã hội khác nhau vì họ tham gia vào nhiều mối quan
hệ khác nhau. Bởi lẽ đó, mỡi cá nhân trong xã hội lại có nhiều vị thế xã hội
tương ứng với các mỡi quan hệ của mình. Các nhà XHH cũng phân biệt vị
thế ra thành hai loại nhỏ:
a. Vị trí then chốt ( vị thế chính ): Có vai trị quyết định, chi
phối các vị thế khác


Ví dụ: Một sinh viên nhận công việc part-time. Tuy rằng đi làm
nhưng công viêc học tập vẫn luôn phải ưu tiên hàng đầu.
Vị thế then chốt còn gọi là vị thế chủ đạo phụ thuộc vào 2 yếu tố
chính:

Do chính bản thân con người tạo ra: sự cố gắng,
nỡ lực, phấn đấu, hoạt động tích cực của cá nhân.

Phụ thuộc vào trật tự ưu tiên trong thang giá trị
hiện hành của một xã hội xác định
Ví dụ: 1. Trong xã hội hiện đại: thông thường vị thế cấp bậc,
chức vị hay nghề nghiệp sinh lợi nhiều nhất cho con người thì sẽ
là vị trí then chốt ( Giám đốc, Viện trưởng, Hiệu trưởng...)
2. Trong xã hội đẳng cấp: vị thế then chốt là dòng dõi
cao quý, xuất thân dòng tợc...( Nữ hoàng, vua, hoàng
tử...)
Như vậy là, vị trí then chốt ln địi hỏi những nhiệm vụ và vai trị
kèm theo một cách tương ứng. Địi hỏi phải có một sự phối hợp chặt chẽ
giữa hành vi của một người với vị thế then chốt của người đó.
Ví dụ: Bợ trưởng bộ giáo dục là người có ảnh hưởng rất lớn đến
ngành giáo dục, tiếng nói cũng có sức nặng, thậm chí có thể ảnh
hưởng đến cả những ngành khác. Tuy nhiên, để có thể đảm

nhiệm tốt chức vụ này, người đó phải có đưa ra những chính
sách hợp lý về giáo dục và liên tục tìm ra những biện pháp mới
nhằm nâng cao công cuộc đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức
cho nước nhà.
b. Vị trí khơng then chốt: là những vị thế khơng giữ vai trị cơ
bản, chủ đạo trong việc quyết định đặc điểm, hành vi xã hội của
cá nhân.

===> Nhìn chung, các vị thế khác nhau của một cá nhân thường hòa hợp
với nhau, tác động nhiều chiều với nhau, củng cố và bổ sung lần nhau. Song
đơi khi chúng cũng có những mâu thuẫn


Ví dụ: Một người phụ nữ rất thành công trong sự nghiệp, nhưng
bù lại chị ấy phải dành thời gian cho công việc nhiều hơn. Nói
cách khác, thời gian dành cho gia đình của người đó bị rút ngắn
khiến chị không thể hoàn thành nghĩa vụ và vai trò của người
vợ, người mẹ trong gia đình. Điều này lâu dài khiến này sinh
những xích mích, rạn nứt trong gia đình.

VI. Xung đột địa vị
Định nghĩa:

Xung đột :là sự tranh chấp, mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiêù yếu
tố trở lên.

Xung đột địa vị là sự mâu thuẫn, đối nghịch nhau giữa những
điều mong đợi về các địa vị XH

===> Tức là :trong cùng khoảng thời gian, 1cá nhân có thể có cùng một lúc

nhiều địa vị XH rất khác nhau.Những lợi ích của địa vị này có thể khơng
phù hợp nhau, thậm chí địa vị này đối nghịch với địa vị khác do những điều
mong đợi về các địa vị đó xung đột nhau.
Ví dụ:
Thực tế nước ta đang có hiện tượng cảnh sát giao
thông có cổ phần và lợi ích trong các doanh nghiệp vận
tải , điển hình là trường hợp của thiếu tá cảnh sát giao
thông Nguyễn Hoàng Sơn và Công ty TNHH Lam
Sơn.Như vậy với việc trở thành giám đốc của Công ty
TNHH Lam Sơn, lợi ích và chức phận của ông Sơn đã
mâu thuẫn, xung đột với nhau.
Ta thấy rằng các ô tô của Công ty Lam Sơn có chở
quá tải,sai quy định thì ông Sơn mới có được lợi về kinh
tế, thế nhưng đồng nghĩa với việc chức phận bảo đảm an
toàn giao thông của viên cảnh sát coi như bị xếp xó. Công
ty TNHH Lam Sơn có được độc quyền các hợp đồng vận
tải và độc quyền chạy trên đường thì ông Nguyễn Hoàng
Sơn mới thắng đậm trong kinh doanh , nhưng chức phận
đảm bảo sự công bằng và điều kiện giao thông vận tải


thuận lợi cho các doanh nghiệp và hoạt động vận tải của
ông bị biến thành vật hi sinh .Rất tiếc hiện nay trường
hợp của ông Nguyễn Hoàng Sơn không còn là chuyện
hiếm thấy .Hiện tượng xung đột lợi ích đang xảy ra đầy
rẫy trong XH ta. Điều này không chỉ gây cản trở kinh tế
phát triển, mà còn làm cho XH bất bình , người dân oán
trách .Chính vì vậy , loại bỏ ngay xung đột lợi ích , xung
đột vị thế trong cách tổ chức công việc và đời sống của
đất nước là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.

VII. Vị thế và phân lớp XH
Vị thế XH là thứ bậc của một người so với những người khác. “Dòng
dõi,của cải , chức vụ , giáo dục, tôn giáo . đặc điểm sinh lý…tất cả đều phản
ánh những giá trị XH đã được dùng để quy tụ những con người thành các
giai cấp”(Fichter). Hay nói cách khác , đó là những tiêu chuẩn để phân chia
thứ bậc giai cấp XH (ví dụ như giai cấp hạ lưu, giai cấp trung lưu, giai cấp
hạ lưu).Những người có địa vị (vị thế) thấp theo những tiêu chuẩn trên đều
là thuộc về giai cấp hạ lưu.
Đứng trên phương diện vị thế mỡi đồn thể đều được phân lớp , và
đứng trên phương diện giai cấp thì mỡi XH đều được phân lớp. Sự phân lớp
này , dù thuộc loại nào hay ở mức độ nào dều thấy ở khắp mọi nơi trong xã
hội. Tuy nhiên sự phân lớp xã hội là một hệ thống sắp đặt rất phức tạp mà
muốn tìm hiểu phải phân tích kỹ những tiêu chuẩn rắc rối của vị thế.Khái
niệm này trên thực tế sẽ mất hết ý nghĩa nếu chỉ dính liền với sự phân biệt
người giàu và người nghèo..Của cải hay địa vị của một người trong nền kinh
tế không thể ấn định được họ thuộc giai cấp XH nào (Fichter)



×