Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương (PLĐC) đề tài Hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.15 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN QUYỀN LỰC
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THEO HIẾN PHÁP 2013
MƠN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG.
GVHD:
Nhóm thực hiện:

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 – 2020
NHÓM 1
Tên đề tài: Hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013.

STT

Họ và tên

Mã số sinh viên

1
2
3
4
5
- Nhóm trưởng:


Nhận xét của giảng viên:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

CHXHCN

Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

2

CQQL


Cơ quan quyền lực

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội


MỤC LỤC



PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Như đã biết, nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp,
có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật
nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Nhà nước bao gồm nhiều cơ quan riêng lẻ nhưng có mối quan hệ mật thiết,
hoạt động tương hỗ nhau. Các cơ quan Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác
là có quyền lực, có nhiệm vụ, chức năng và thẩm quyền theo quy định của pháp
luật, có hình thức hoạt động theo quy định của pháp luật.
Nhà nước là một tổ chức lớn nhất trong tất cả các loại tổ chức. Đó là loại tổ
chức sinh ra với nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau tùy theo bối cảnh, hồn

cảnh ra đời của nó. Với các chức năng đối nội, đối ngoại có quan hệ mật thiết với
nhau, khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của Nhà nước đối với sự phát triển và
tồn vong của một quốc gia. Những giai đoạn đầu của sự phát triển quốc gia, Nhà
nước sinh ra để thực hiện sứ mệnh của giai cấp thống trị; giai cấp giành được quyền
kiểm soát quốc gia. Nhưng cùng với sự phát triển, Nhà nước càng ngày càng được
xác định rõ hơn; xác định lại đúng hơn chức năng của mình.
Nhưng nếu các cơ quan nhà nước chỉ hoạt động rời rạc, không thống nhất,
khơng có sự phối hợp sẽ giảm hiệu quả quản lý, không thực hiện hết các chức năng
quan trọng của nhà nước. Do đó, cần có một hệ thống kết nối các cơ quan quyền
lực của nhà nước lại với nhau để thơng qua đó thực hiện tốt nhất các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước, đấy là hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước.
Hiệu quả quản lý nhà nước là kết quả thực hiện các hoạt động gắn liền với
chức năng chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước và hoạt
động của người thực thi công vụ theo quy định của pháp luật. Do nội dung và mục

5


tiêu quản lý nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau nên việc xem xét hiệu quả
quản lý nhà nước tương ứng với mỗi giai đoạn cũng không giống nhau.
Do đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu, đồng thời là q trình xây dựng nền hành chính trong sạch, có
đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại hố để quản lý có hiệu
lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng
hướng, phục vụ nhân dân. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, xét về thực chất là
đổi mới mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, trong đó chủ yếu là quan hệ giữa
các cơ quan hành chính với nhân dân và quan hệ giữa các cơ quan trong nền hành
chính nhà nước.
Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bàu ra theo ngun

tắc bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các cơ quan quyền lực
này được tổ chức và vận hành độc lập mà liên kết, được kết nối với nhau thành một
hệ thống. Việc tìm hiểu cách thức hoạt động cũng như cách thức tổ chức của hệ
thống này là vấn đề cần thiết để công dân Việt Nam hiểu rõ hơn về pháp luật và nhà
nước. Đó cũng chính là lý do thực hiện đề tài “Hệ thống tổ chức cơ quan quyền
lực nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013”.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đối tượng được đề cập và nghiên cứu trong đề tài này chính là hệ thống tổ
chức cơ quan quyền lực nhà nước, được thống nhất, cập nhật và bổ sung trong Hiến
pháp 2013. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước cao nhất, cuối cùng trong
lịch sử, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột, có vị trí quan
trọng trong đời sống chính trị xã hội chủ nghĩa, là công cụ sắc bén để thực hiện
quyền lực nhân dân trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội. Vì là một tổ chức xã hội đặc
biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền

6


lực chính trị của mình, nhà nước mang bản chất giai cấp và là một bộ máy hoàn
chỉnh để điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia.
Sử dụng kiến thức được giảng dạy, cùng việc tham khảo giáo trình, sách, tài
liệu giấy và các tư liệu Internet, tổng hợp và chắc lọc các thông tin liên quan để làm
rõ vấn đề. Phân chia nghiên cứu và tổng hợp thông tin, sử dụng kiến thức được học
để phân tích và phân loại các thơng tin phù hợp.
Nghiên cứu từ khái quát đến cụ thể từng nguyên tắc trong việc tổ chức bộ
máy nhà nước, xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, nội dung và ý nghĩa từng
nguyên tắc, từ đó nhận biết và xác định được việc áp dụng các nguyên tắc trong
thực tế hoạt động của Bộ máy nhà nước Việt Nam.
3. Mục đích của đề tài
− Nghiên cứu và chỉ rõ hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực Nhà nước Cộng

hoà Xã hội Chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam.
− Cung cấp thông tin và kiến thức về khái niệm, cách thiết lập tổ chức, nguyên
tắc tổ chức của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước Việt Nam…
− Biết được tổng thể hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực, so sánh sơ bộ cơ
quan quyền lực nhà nước ta với các nước trên thế giới.
− Biết được các hình thức tổ chức cụ thể của cơ quan quyền lực nhà nước Việt
Nam, từ đó có được sự nhìn nhận đúng đắn về tác dụng của việc tổ chức theo
các hình thức đó đối với vai trị quản lý hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.

7


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ CƠ QUAN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1.1. Khái niệm nhà nước Việt Nam
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành
khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ngay từ thời cổ đại, các
nhà tư tưởng đã quan tâm nghiên cứu và đã có những luận giải khác nhau về khái
niệm nhà nước. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận thức, quan điểm về vấn đề
này ngày càng thêm phong phú. Tuy nhiên, do xuất phát từ những góc độ nghiên
cứu khác nhau, năng lực nhận thức khác nhau, lại bị chi phối bởi yếu tố lợi ích,
quan điểm chính trị..., vì vậy có nhiều quan niệm khác nhau về nhà nước.
Aristote, nhà tư tưởng vĩ đại thời kì cổ đại, cho rằng, nhà nước là sự kết hợp
của các gia đình. Đồ cập nhà nước trong mối tương quan với quốc gia, một số tác
giả cho rằng, nhà nước là một đơn vị chính trị độc lập, có một vùng lãnh thổ được
cơng nhận là dưới quyền thống trị của nó. Cùng quan điểm trên, một số tác giả khác
cho rằng:
“Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ,
dân cư và chỉnh quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết

lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình”.
Tiếp cận nhà nước từ quan niệm về pháp luật và trật tự pháp luật, I. Kant
cho rằng:
“Nhà nước là sự liên kết của nhiều người phục tùng pháp luật”; “Nhà nước
là trong tư tưởng là cái gì đó phải phù hợp với các ngun tắc của pháp luật”.
Cùng cách tiếp cận này, một số tác giả khác cho rằng:

8


“Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là một tập họp các thế chế nắm giữ những
phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành trên một vùng lãnh thể được xác định và
người dân sổng trên lãnh thổ đó được đề cập như một xã hội”.
Ăngghen khi nghiên cứu về nguồn gốc của nhà nước đã đề xuất một số
quan niệm về nhà nước. Ông cho rằng, nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát
triển đến giai đoạn nhất định, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp và mâu thuẫn
giai cấp là khơng thể điều hồ được, nhà nước là lực lượng “nảy sinh từ xã hội
nhưng lại đứng trên xã hội ”, “có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự
xung đột đó trong vịng “trật tự”.
Phát triển quan điểm của Ăngghen, nhấn mạnh vai trị của nhà nước trong
việc duy trì sự thống trị giai cấp, Lênin quan niệm:
“Nhà nước bao giờ cũng là một bộ máy nhẩt định, nó tự tách ra từ xã hội
và gồm một nhóm người chỉ chuyên hay gần như chỉ chuyên, hay chủ yếu chỉ
chuyên làm công việc cai trị”.
Theo Lênin, nhà nước sinh ra để thực hiện sự thống trị giai cấp:
“Nhà nước là bộ máy dùng đế duy trì sự thong trị của giai cấp này đối với
giai cấp khác”.
Tóm lại, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nhà nước, mỗi cách
tiếp cận xây dựng nên khái niệm nhà nước với ý nghĩa riêng, phục vụ mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu riêng. Điều này cũng chứng tỏ, nhà nước là một hiện tượng

đa dạng, phức tạp, khái niệm nhà nước có nội hàm phong phù, có tính đa diện, đa
chiều.

9


Nhà nước được xem như cơ quan quyền lực tối cao của xã hội nhưng lại bị
chi phối bởi những kẻ mạnh, lực lượng này dùng nhà nước vừa thực hiện việc điều
hành các hoạt động chung của xã hội, vừa làm lợi riêng cho giai cấp mình.
Nhà nước cũng khơng hồn tồn đồng nhất với quốc gia, nó chỉ là một
trong ba yếu tố hợp thành quốc gia. Mặc dù nhà nước và pháp luật có sự gắn bó hết
sức chặt chẽ với nhau, tuy nhiên đó là hai hiện tượng khác nhau, do vậy về mặt
nhận thức, không thể đồng nhất nhà nước và pháp luật.
1.2. Khái niệm cơ quan quyền lực (CQQL) nhà nước Việt Nam
Quyền lực được vận hành, thực thi thông qua một bộ máy chuyên nghiệp,
có sức mạnh đặc biệt là bộ máy nhà nước. Trong đời sống xã hội thường tổn tại
những loại hình quyền lực khác nhau, có quy mơ, phạm vi, hiệu lực tác dụng khác
nhau: có quyền lực gia đình, có quyền lực dịng họ, quyền lực phường hội, đồn
thể, lại có quyền lực kinh tế, quyền lực tơn giáo (hay còn gọi là thần quyền).
Đặc trưng riêng biệt của các loại quyền lực là đều có tính bộ phận, đồng
thời, trong một xã hội lại có một loại hình quyền lực đặc biệt, được xác định là
quyền lực công. Đây là loại quyền lực trùm lên toàn xã hội, có hiệu lực đối với tất
cả các chủ thể từ các thể nhân đến các pháp nhân, có tính chung, mang tính chính
thức, nhân danh, lấy danh nghĩa tồn xã hội để sai khiến, điều hành mọi công việc
xã hội - đó là quyền lực cơng.
Ăngghen trong tác phẩm nổi tiếng “Nguồn gốc gia đình, quyền tư hữu và
nhà nước”, khi chỉ ra ba dấu hiệu đặc trưng của nhà nước với tính cách là một thiết
chế xã hội, khác biệt với bất kì một thiết chế nào khác của một xã hội, đã nhấn
mạnh đến dấu hiệu “quyền lực cơng”. Cả bộ máy nhà nước, dù đó là cơ quan lập
pháp, hành pháp hay tư pháp, đều là những cơ quan nhân danh nhà nước thực thi

quyền lực công - quyền lực nhà nước, bằng những phương thức khác nhau, đưa

10


quyền lực công, quyền lực nhà nước, vào vận hành, phát huy hiệu lực của mình.
Trong ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thì các cơ quan hành pháp, do
tính chất, đặc trưng của phương thức hoạt động, thường xuyên có sự tiếp cận, quan
hệ, giải quyết các công việc với dân và công việc của dân một cách trực tuyến, nên
trong con mắt của xã hội nói đến cơ quan cơng quyền, người ta thường trước hết
nghĩ đến các cơ quan điều hành, quản lí nhà nước.
Tóm lại, CQQL nhà nước là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra để thay
mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. CQQL nhà nước có quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật; quyết định những vấn đề quan trọng để thi hành
án trên cả nước hoặc trong địa phương, giám sát hoạt động các cơ quan nhà nước.
“Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước.”1
“Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến
hành theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.”2
Ở Việt Nam, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp gọi là CQQL nhà
nước.

1 Điều 6 Hiến pháp 2013.
2 Khoản 1 Điều 7 Hiến pháp 2013.

11


CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TỔ CHỨC CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM
2.1. Tổng quan hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
Như đã đề cập, cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp
bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2.1.1. Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”1
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH): Là cơ quan thường trực của Quốc
hội, do Quốc hội bầu ra, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Về cơ cấu tổ chức, UBTVQH gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc Hội và các ủy viên, được lập ra tại kỳ họp thứ nhất mỗi khóa Quốc hội.
Thành viên Ủy ban Thường vụ quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính
phủ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được quy định tại
Điều 74 Hiến pháp năm 2013 và Chương III Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014
(gồm 13 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn).
1 Điều 69 Hiến Pháp 2013.

12


“Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến

pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính
phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ
họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tịa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc
hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử
quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân

13


tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc

hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh tồn quyền
của Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.”1
Hội đồng dân tộc: là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo cơng tác
trước UBTVQH. Về cơ cấu tổ chức, Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên (Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và Ủy viên khác).
Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu theo đề nghị của UBTVQH; các Phó
Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do UBTVQH phê chuẩn theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng dân tộc.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân
tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ
tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực
1 Điều 74 Hiến pháp năm 2013.

14


hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc,
Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
Các Ủy ban của Quốc hội: Các Ủy ban của Quốc hội được thành lập theo
các lĩnh vực hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 thì Quốc
hội hiện nay thành lập 9 ủy ban thường trực (gồm có: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư

pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phịng và an ninh;
Ủy ban văn hố, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề
xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại).
Nhiệm vụ của các Ủy ban thường trực là nghiên cứu thẩm tra dự án luật,
kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy
định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. Cơ cấu của Ủy
ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó có
một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách. Ngoài các Ủy ban thường
trực, Quốc hội có thể thành lập các ủy ban lâm thời để thẩm tra dự án luật, dự án
nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do UBTVQH trình Quốc hội hoặc có nội dung
liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc
hội; hoặc để điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. UBTVQH
trình Quốc hội xem xét, quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội.
2.1.2. Hội đồng nhân dân các cấp

15


“Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.”1
Hội đồng nhân dân các cấp đều có cơ cấu tổ chức gồm: Thường trực HĐND
và các Ban của HĐND.
Thường trực HĐND: là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực HĐND được quy
định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Về tổ chức,
Thường trực HĐND được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phương, từ cấp
tỉnh, cấp huyện đến cấp xã. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy
định khác nhau về tổ chức Thường trực HĐND giữa các cấp, giữa chính quyền ở
nơng thơn và đơ thị.
Các ban của HĐND: là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn
đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND. Về tổ chức các ban, các ban của HĐND được tổ chức phù hợp với đặc thù
của từng loại đơn vị hành chính.
“Điều 109. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan
đến lĩnh vực phụ trách.
1 Điều 113 Luật Hiến pháp 2013.

16


2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ trách;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường

trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân khơng họp thì báo cáo
cơng tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.”1
2.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quyền lực nhà nước
2.2.1. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
2.2.1.1. Nguyên nhân
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của
Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ thể của
quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao nhất
thực hiện quyền lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực nhà nước cao nhất còn
thể hiện ở chức năng của Quốc hội.
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền làm
Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Bằng việc làm Hiến pháp
1 Điều 109 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

17


và sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất
về hình thức và bản chất của Nhà nước; ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định các nội dung cơ bản về chế độ kinh tế,
xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, bảo vệ Tổ quốc và về
tổ chức bộ máy nhà nước. Bằng việc làm luật và sửa đổi luật, Quốc hội điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước, đó là những chủ trương lớn, những vấn đề quốc kế dân sinh,
những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của đất nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Không một cơ quan nào đứng trên Quốc hội trong

xem xét, đánh giá việc thi hành Hiến pháp, luật - những văn bản mà chỉ Quốc hội
mới có quyền ban hành. Các cơ quan do Quốc hội thành lập và người giữ các chức
vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn phải chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc
hội và chịu sự giám sát của Quốc hội.
2.2.1.2. Biểu hiện
Trước hết về cách thức thành lập, Quốc hội là cơ quan do cử tri cả nước bầu
ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân cả nước, được Nhân dân tin tưởng uỷ
thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại của
đất nước và chịu trách nhiệm trước Nhân dân cả nước.
Về cơ cấu tổ chức, đại biểu Quốc hội là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất
cấu thành Quốc hội. Đại biểu Quốc hội là những công dân ưu tú trong mọi lĩnh vực
hoạt động của Nhà nước và xã hội, đại diện cho các tầng lớp Nhân dân và các dân
tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Quốc hội là hình ảnh của khối đại đồn kết
tồn dân, là biểu trưng sức mạnh trí tuệ của cả dân tộc Việt Nam.

18


Chức năng và nhiệm vụ của Quốc hội được quy định toàn diện trên các lĩnh
vực: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của tồn thể Nhân dân. Có thể nói, 75
năm hình thành và phát triển của Quốc hội Việt Nam là 75 năm Quốc hội tận tâm
cống hiến vì lợi ích quốc gia và dân tộc, nói lên tiếng nói của Nhân dân, hành động
theo ý chí và nguyện vọng của Nhân dân.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thứ nhất, phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước;
có trách nhiệm tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền

vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Thứ hai, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân,
tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân;
Thứ ba, liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát
của cử tri; có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và
của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
Thứ tư, có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân
dân, phổ biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và
cùng nhân dân thực hiện các Nghị quyết đó;
Thứ năm, có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên
cứu các khiếu nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền

19


giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thơng báo cho người khiếu nại, tố
cáo biết;
Thứ sáu, có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cùng cấp;
Thứ bảy, có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách
của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó;
Thứ tám, có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp
luật, chính sách chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;

Thứ chín, có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2.3. So sánh cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan quyền lực nhà nước
2.3.1. Mặt giống nhau
Đều là cơ quan nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, thay mặt nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước.
Mục đích cả hai cơ quan này hướng đến đều là nhằm bảo vệ lợi ích cơng,
duy trì trật tự xã hội, bảo vệ những quy định do nhà nước lập ra.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan này đều có quyền ban
hành ra các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật và giám
sát thực hiện các văn bản mà mình ban hành.

20


Có quyền thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết. Khi các cơ quan
nhận thấy các quy tắc, quy định trong văn bản pháp luật hoặc nguyên tắc về quản lý
nhà nước do mình thiết lập ra bị xâm hại thì các cơ quan này có quyền xử phạt, đưa
ra các biện pháp chế tài hợp lý để xử lý các chủ thể có hành vi vi phạm.
2.3.2. Mặt khác nhau
2.3.2.1. Nguồn gốc hình thành
Cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra.
Cơ quan hành chính do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng bầu ra hoặc
hình thành từ tuyển dụng
2.3.2.2. Đặc điểm
Cơ quan quyền lực nhà nước: cơ quan quyền lực nhà nước có hoạt động
chính là lập pháp, hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước thành lập từ trung ương
đến địa phương do Quốc hội đứng đầu thực hiện ý chí nhân dân.
Cơ quan hành chính: có hoạt động chính là hành pháp, do chính phủ đứng
đầu, thực hiện quyền lực nhà nước.

2.3.2.3. Vị trí pháp lý
Cơ quan quyền lực nhà nước có vị trí pháp lý cao hơn cơ quan hành chính
nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước tương ứng
lập ra vì thế cơ quan hành chính có vị trí pháp lý thấp hơn và phải chịu sự giám sát
của cơ quan quyền lực nhà nước.
2.3.2.4. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất, hội đồng nhân dân – ở địa phương.

21


Cơ quan hành chính: bao gồm chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất,
bộ cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương, ủy ban nhân dân –
ở địa phương.
2.3.2.5. Chức năng chính
Cơ quan quyền lực nhà nước: ban hành văn bản quy phạm pháp luật đưa ra
các vấn đề quan trọng của đất nước. Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước
khác.
Cơ quan hành chính: quản lý hành chính nhà nước mọi mặt của đời sống xã
hội, thực hiện các hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật.

22


PHẦN KẾT LUẬN
Qua phần nghiên cứu trên, ta nhận thấy hệ thống tổ chức cơ quan quyền lực
của nhà nước ta khá chặt chẽ và hiệu quả, điều này cũng đã được biểu hiện rất rõ
qua quá trình hoạt động lâu dài của các cơ quan, tổ chức trên. Thật vây, nếu một hệ
thống khơng có tổ chức, kỷ luật, không phân biệt trên dưới, không đề ra được cơ

quan chủ quản, cơ quan chấp hành,… thì việc thực thi các công tác nhà nước, các
chuyên đề phục vụ nhân dân sẽ gặp nhiều khó khăn.
Việc hiểu và nắm được tổng quát cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan
quyền lực của nhà nước ta cũng phần nào giúp ta nhận thức được sâu sắc tầm quan
trọng của việc phân bố và tổ chức trong hệ thống nhà nước. Đồng thời, việc hiểu và
nắm vững quyền hạn, nhiệm vụ, vai trò của từng cơ quan trong hệ thống cơ quan
quyền lực của nhà nước cũng góp phần tăng hiểu biết và định hướng đúng cho nhân
dân trong việc liên hệ cá nhân nào, tổ chức nào để giải quyết các vấn đề bản thân
gặp phải. Thêm nữa, việc hiểu rõ và phân biệt được các mặt giống và khác nhau
của cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan quyền lực nhà nước, cũng là chủ đề
đang được đề cập hiện tại, đã phần nào giải quyết được sự nhầm lẫn giữa các loại
cơ quan này.
Ngồi ra, thơng qua việc tìm hiểu cơ cấu quản lý nhà nước và hệ thống cơ
quan quyền lực nhà nước, ta cũng hiểu thêm về các tổ chức hoạt động trong bộ máy
nhà nước Việt Nam, cách quản lý, biểu quyết để bầu cử, để lập ra các cơ quan, tổ
chức này. Tất cả những điều này đều góp phần nâng cao tầm hiểu biết về chính bộ
máy nhà nước, về cơ quan quyền lực của nước nhà.

23


PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Bầu cử Quốc hội & Hội đồng Nhân dân các cấp.

24


Hình 2. Tổng kết kết quả thực hiện Hiến pháp 2013.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kết

quả

triển

khai

thi

hành

Hiến

pháp,

Nguyễn

Hồng,

báo Pháp
luật Việt Nam, truy cập ngày 1/8/2022.
2. Quan điểm của V.I.Lênin về bình đẳng dân tộc và sự vận dụng, bổ sung, phát
triển ở Việt Nam, truy
cập ngày 29/7/2022.
3. Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 5, tr.309, Nxb CTQG-ST, H.2011.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, tr.26, tr.22-23, Nxb CTQG-ST, H.2012.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tr.8889, Nxb CTQG-ST, H.2011.
6. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp

2013, />
25


×