Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.64 KB, 11 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Cách đây gần 60 năm trong khơng khí vô cùng phấn khởi sau thắng lợi
của Cách mạng tháng 8. Mặc dù đất nước ta lúc đó đang trong hoàn cảnh thù
trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài, ngàn cân treo sợi tóc, nhưng dưới sự
lãnh đạo tài tình sáng suốt của Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
vận động nhân dân cả nước đã tiến hành cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu ra
Quốc hội khố I. Trong q trình phát triển của mình từ Quốc hội khoá I đến
Quốc hội các khoá sau, Quốc hội ngày càng thực sự thể hiện là cơ quan kết
hợp chặt chẽ và hài hồ hình thức dân chủ và hình thức dân chủ trực tiếp là
hiện thân của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Quốc hội là do nhân dân bầu
ra, có cơ cấu thành phần, tổ chức rộng rãi là đại biểu phản ánh tiếng nói và
quyền lực cho tồn dân, phát huy quyền làm chủ cho nhân dân. Cũng vì vậy
mà vị thế và vai trị cũng như uy tín của Quốc hội ngày càng được nâng cao.
Đặc biệt từ khi thành lập đến nay Quốc hội đã thể hiện hai thuộc tính
đặc biệt mà chỉ Quốc hội mới có đó là: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, quyết định các vấn
đề quan trọng nhất của đất nước.
Chính vì vậy mà em đã quyết định chọn đề tài:
"Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam"
. Để hiểu
rõ hơn về những thuộc tính đặc biệt quan trọng của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam".


NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận
Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng,
chiếm vị trí tối cao mà khơng một cơ quan nào trong nhà nước ta có được.
Theo bản Hiến pháp 1992, ở nước ta tất cả mọi quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân (Điều 2). Nhân dân có thể tự do thể hiện quyền lực của mình bằng


nhiều biện pháp dân chủ, trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp
dân chủ gián tiếp nhân dân bầu ra các cơ quan đại diện (Quốc hội và hội đồng
nhân dân các cấp) để thực hiện quyền lực của mình, các cơ quan này đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, là cơ quan thể hiện quyền lợi cho
nhân dân. Vì vậy, Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp thường được gọi là
cơ quan quyền lực nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội
là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nguyên tắc này được quy định lần
đầu tiên trong Hiến pháp năm 1946. Theo điều 22 Hiến pháp năm 1946 quy
định "Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hồ". Tiếp đó ngun tắc này được củng cố và
quy định rõ ràng hơn trong Hiến pháp 1959: "Tất cả quyền lực trong nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền
lực của mình thơng qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân" (Điều 4). Tiếp đó Hiến pháp năm
1980 và Hiến pháp 1992 vai trò của Quốc hội được tăng cường và phát triển
hơn nữa trong việc quy định cơ cấu tổ chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nhất là trong việc quy định vị trí, tính chất, chức năng và
nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quyền lực nhà nước. Hiến pháp năm
1992 đã nêu rõ vị trí và tính chất của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 83). Quốc hội có quyền quyết định


những vấn đề quan trọng nhất của đất nước như thơng qua Hiến pháp, các đạo
luật, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội: Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm những chức vụ cao nhất của bộ máy nhà
nước như: Chủ tịch nước, Bộ trưởng các Bộ, phó thủ tướng... Đặc biệt Quốc
hội còn thực hiện chức năng giám sát tối cao hoạt động của bộ máy giám sát

tối cao hoạt động của bộ máy nhà nước vì vậy các cơ quan và cá nhân do
Quốc hội bầu ra đều có trách nhiệm báo cáo cơng tác trước Quốc hội, chịu sự
giám sát của Quốc hội và có thể bị thay đổi thành phần nhân sự khi có quyết
định của Quốc hội. Ngồi ra Quốc hội cịn biểu hiện tập trung ý chí và quyền
lực của nhân dân trong phạm vi toàn quốc.
Khác với nghị viện tư sản Quốc hội nước ta đại diện cho ý chí, lợi ích
của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây là
một tổ chức chính quyền thể hiện rõ tính chất đại diện và tính chất quần
chúng. Các đại biểu Quốc hội là những công nhân, nơng dân trí thức và những
người lao động ưu tú thuộc mọi dân tộc trong cả nước được nhân dân tín
nhiệm bầu ra và chịu trách nhiệm trước quần chúng nhân dân, họ có mối liên
hệ chặt chẽ với quần chúng nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng,
do đó quyết định mọi vấn đề được sát và hợp với quần chúng đồng thời có
điều kiện thuận lợi để vận động quần chúng thi hành tốt các quy định của Nhà
nước. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm, việc tuyển cử các đại biểu Quốc hội
mới đảm bảo cho nhân dân có thể lựa chọn và bổ sung những đại diện mới
vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của mình.
Với vị trí, tính chất như vậy, Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân và là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
Với tinh thần như vậy, Điều 83 Hiến pháp 1992 đã quy định chức năng của
Quốc hội bao gồm những phương diện lớn như:
* Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.


* Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân.
* Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động

của Nhà nước nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật
được thi hành triệt để và thống nhất bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có
hiệu lực và hiệu quả.
II. Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, vị trí tối cao của
Quốc hội được quy định tại Chương V (Điều 83) Hiến pháp 1992:
"Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc
Hiến pháp quy định như vậy nhằm mục đích thể hiện rõ bản chất của nhà
nước cộng hoà xã hội là một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về một nhà nước kiểu mới
khác với các nhà nước trước đây và đây cũng là đặc điểm nói lên sự khác
nhau giữa mơ hình tổ chức nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa so với các
mơ hình tổ chức nhà nước khác nhau của chế độ tư bản chủ nghĩa. Qua những
phân tích trên đây cho thấy rằng Quốc hội có tính chất đặc biệt quan trọng và
vị trí tối cao trong toàn bộ bộ máy nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Khơng có bất kỳ một cơ quan nhà nước nào trong bộ máy các cơ quan
nhà nước của nước ta có được một vị trí như vậy. Sở dĩ Quốc hội có vị trí tính
chất như vậy là vì Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân toàn quốc bầu ra
một cách trực tiếp. Với cách thức như vậy cùng với quan điểm: "Tất cả quyền
lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình
bằng cơ quan đại diện do nhân dân toàn quốc bầu ra" là cơ sở cho Quốc hội
có quyền lực nhà nước cao nhất ở nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt


Nam. Vị trí và tính chất tối cao của Quốc hội được thể hiện trên hai phương
diện sau:
1. Tính chất đại biểu cao nhất của nhân dân được quốc hội thể hiện ở:
* Về cách thức thành lập: Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả

nước bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Tồn bộ cử tri cả nước tham gia bầu cử Quốc hội bầu ra cơ quan đại biểu cao
nhất để nhân dân uỷ quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
của nhân dân thông qua con đường nhà nước.
* Về cơ cấu và thành phần đại biểu: Quốc hội bao gồm các đại biểu đại
diện cho các tầng lớp như: nông dân, công nhân, trí thức, qn nhân, thợ thủ
cơng, tơn giáo, dân tộc. Đại biểu cho các tổ chức cử tri như: Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam, Đoàn TN Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ.
Thành phần đại biểu Quốc hội thể hiện sinh động khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công nông và trí thức do giai cấp cơng nhân
lãnh đạo.
Chẳng hạn như: Trong thành phần quốc hội khố X có 450 đại biểu
trong đó 118 đại biểu là phụ nữ, 78 đại biểu là người dân tộc, 68 đại biểu là
người ngoài Đảng, 84 đại biểu trẻ (dưới 40 tuổi) 108 đại biểu khoá IX tái cử,
55 đại biểu lực lượng vũ trang nhân dân.
Thành phần các đại biểu đại diện cho các thành phần xã hội khác nhau,
thuôc nhiều giai tầng trong xã hội đây chính là điểm khác căn bản về chất của
quốc hội Việt Nam và nghị viện của nhiều nước tư sản trên thế giới. Với cơ
cấu và thành phần quốc hội đa dạng như vậy Quốc hội đã thực sự thể hiện
rộng rãi khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta, đại diện cho quyền lợi và trí
tuệ của nhân dân, đất nước ta.
Về thẩm quyền Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn to lớn để
thiết lập một trật tự chính trị, pháp lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội của đất nước như: Quốc hội có quyền quyết định ra các quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất


của xã hội ta. Còn các cơ quan khác khi ban hành quy phạm pháp luật thì
khơng được trái với tinh thần của Hiến pháp và luật. Đây cũng là một điểm
mới tiến bộ hơn so với một số nước tư sản khi các nước đó có sự phân biệt

giữa Quốc hội lập hiến và Quốc hội lập pháp. Ở nước ta Quốc hội là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia,
những vấn đề trọng đại của đất nước như: ban hành Hiến pháp, ban hành
luật... Tất cả những quy định này của Quốc hội đều nhằm bắt nguồn từ ý chí
và nguyện vọng của nhân dân, phục vụ cho lợi ích chung của dân tộc, nhân
dân đất, đất nước.
2. Vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Quốc hội cũng
được thể hiện trên nhiều phương diện như:
* Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến - tức quyền làm ra
Hiến pháp, đặt ra các quy định cơ bản nhất quan trọng nhất làm nền tảng cho
việc xác định hệ thống pháp luật quốc gia.Tất cả quyền lập hiến cũng như lập
pháp đều thuộc về Quốc hội. Quốc hội giữ quyền làm hiến pháp thì cũng có
quyền sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa
đổi luật. Đây chính là một quyền lực đặc biệt mà khơng một cơ quan nào có
được trừ Quốc hội. Quốc hội khơng chỉ làm ra Hiến pháp mà còn ban hành ra
các đạo luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng theo từng
lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội có
tính chất đặc biệt quan trọng quy định đến sự tồn vong của chế độ và sự phát
triển của xã hội. Thơng qua chức năng lập pháp của mình mà Quốc hội đảm
đương các nhiệm vụ khác với tư cách là cơ quan quyền lực tối cao trong hệ
thống các cơ quan tạo thành bộ máy nhà nước. Tức là quyền trình dự án luật
ra trước Quốc hội được giao cho nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và
những người có chức trách trong bộ máy nhà nước như: Chủ tịch nước, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát
nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, các đại biểu Quốc hội ngồi quyền trình dự án luật cịn có quyền


kiến nghị và luật ra trước Quốc hội. Cơ quan trình dự án luật phải chuẩn bị
xây dựng hồn chỉnh và trình bày trước Quốc hội dự án đó để Quốc hội xem

xét. Quốc hội cịn có quyền quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
đảm bảo cho hoạt động lập pháp của Quốc hội ngày càng có hiệu quả lớn.
Thông qua việc thực hiện các đạo luật mà Quốc hội quy định các chủ
trương chính sách lớn, những vấn đề về quốc kế dân sinh, dưới hình thức lâp
pháp mà Quốc hội quy định của nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
* Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước. Đó là những vấn đề liên quan đến chính sách chiến lược về kinh tế xã hội, các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh, tổ chức bộ máy nhà nước, nhân sự cấp cao của nhà nước, các mối
quan hệ xã hội và các hoạt động của công dân.
Trong lĩnh vực kinh tế, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quyết
định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước quy định sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế
Quốc hội quyết định những vấn đề hệ trọng đối với vận mệnh của đất nước
như quyết định vấn đề chiến tranh và hồ bình quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác đảm bảo quốc phịng an ninh quốc gia, quyết
định chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của nhà nước, quyết định đại xá,
quyết định trưng cầu ý dân.
Quốc hội cịn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng là quyết định chính
sách cơ bản về đối nội, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế do chủ
tịch nước ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của chủ tịch nước.
Vị trí tối cao của Quốc hội cịn được thể hiện ở sự trực thuộc của các cơ
quan nhà nước khác đối với Quốc hội. Xét về nguồn gốc các cơ quan nhà
nước ở trung ương đều trực tiếp hoặc gián tiếp do Quốc hội thành lập. Bộ
máy nhà nước ta từ trung ương đến địa phương, từ các cơ quan quyền lực nhà


nước đến các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm soát
được tổ chức theo mơ hình nào, ngun tắc ra sao đều do Quốc hội xem xét,

lựa chọn quyết định tại các kỳ họp của mình và được thể hiện trong Hiến
pháp, Luật tổ chức Quốc hội. Luật tổ chức Chính phủ Luật tổ chức toà án
nhân dân, Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân. Ngồi ra Quốc hội cịn bầu,
bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Chủ tịch nước, phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội... Quốc hội còn quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, Quốc hội cịn có quyền bãi bỏ các văn bản của
Chủ tịch nước, Quốc hội còn quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang
nhân dân...
Ngồi việc là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, cơ quan
có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thì Quốc hội cịn có
một quyền lực đặc biệt là thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Theo chức năng nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện hiến pháp
và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như: Hội đồng nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân... Nhưng sự giám sát của Quốc hội là sự giám sát cao
nhất. Quyền giám sát của Quốc hội nhằm đảm bảo cho các cơ quan này hoàn
thành nhiệm vụ, quyền hạn đã đảm bảo cho các cơ quan này hoàn thành
nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, làm cho bộ máy nhà nước ta hoạt
động nhịp nhàng, có hiệu lực, khơng chồng chéo, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền.
Các cơ quan và cá nhân như: Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao...do
Quốc hội bầu ra đều có trách nhiệm phải báo cáo công tác trước Quốc hội,
chịu sự giám sát của Quốc hội và có thể bị thay đổi thành phần nhân sự khi có
quyết định của Quốc hội. Trong mấy nhiệm kỳ gần đây hoạt động giám sát
của Quốc hội đã có nhiều tiến bộ đáng kể.


KẾT LUẬN
Với vị trí và tính chất như vậy Quốc hội nước ta xứng đáng là cơ quan

đại biểu của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đưa đất nước ta tiến lên chủ nghĩa xã
hội xây dựng một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong
đó tất cả quyền lực nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, quyền lực nhà nước có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hiến pháp, tư pháp.
Thực hiện quản lý nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật, phát huy công
bằng, dân chủ, đưa đất nước ngày càng lớn mạnh hội nhập hơn nữa với xu thế
trong và ngoài khu vực.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Quốc hội Việt Nam - 60 năm hình thành và phát triển, NXB, CTQG,
Hà Nội, 2006.
- Thường trực về hoạt động giám sát của Quốc hội, NXB, Tư pháp, Hà
Nội 2006.
- Luật tổ chức Quốc Hội.
- Luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Đổi mới và hồn thiện quy trình lập pháp của Quốc hội, NXB CTQG,
Hà Nội, 2004.
- Thường thức về hoạt động giám sát của Quốc hội, NXB Tư pháp, Hà
Nội, 2006.
* Trang Website:
http://www. chinhphu.vn


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................0
NỘI DUNG.......................................................................................................1
I.Cơ sở lý luận..............................................................................................1

II. Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hồ XHCN Việt Nam.........3
1/Tính chất đại biểu cao nhất của nhân dân được quốc hội thể hiện ở:........4
2. Vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Quốc hội cũng
được thể hiện trên nhiều phương diện như:...............................................5
KẾT LUẬN......................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................9



×