Tải bản đầy đủ (.doc) (191 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên các trường THPT, thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 191 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

BÙI THỊ THANH LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ

BÌNH DƯƠNG - NĂM 2021


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

BÙI THỊ THANH LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ HẢO

BÌNH DƯƠNG NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được
xuất phát từ yêu cầu của bản thân, được đề xuất từ yêu cầu thực tế của công
tác quản lý dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hảo. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào khác.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Bình Dương, ngày 03 tháng 8 năm 2021
Người viết cam đoan

Bùi Thị Thanh Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được Luận văn “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của giáo viên các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương”, trước hết tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn
Thị Hảo, người đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy cơ trong Ban giám hiệu, phịng Sau
Đại học của trường ĐH Thủ Dầu Một và đặc biệt là thầy, cô đã trực tiếp
giảng dạy các chuyên đề của tồn khóa học đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và thầy cô giáo ở của các
trường THPT trên địa bàn thị xã Dĩ An đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tơi có được các thơng tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hồn cảnh và tình hình dịch
Covid đang diễn ra phức tạp nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Bình Dương, ngày 03 tháng 8 năm 2021
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Thanh Loan

ii


TĨM TẮT
Thơng qua sử dụng thơng tin sơ cấp từ kết quả cuộc điều tra bằng
bảng câu hỏi đội ngũ quản lý và giáo viên đang công tác tại 3 trường là
THPT Dĩ An, Nguyễn An Ninh và Bình An thuộc thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương, luận văn đã phân tích, đánh giá khá tồn diện, đa chiều và có tính
đối sánh để tìm hiểu một cách chân thực nhất thực trạng về công tác quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tại các trường này.
Có thể thấy một số kết quả đáng chú ý như sau:
Một là, luận văn đã xây dựng hệ thống lí luận tương đối tồn diện về quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong nhà trường THPT.

Hai là, với việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng bản

câu hỏi, sử dụng công cụ phân tích dữ liệu SPSS, phiên bản 20.0 và kết hợp
giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, luận văn đã phản
ánh bức tranh khá sát thực và tồn diện về thực trạng cơng tác quản lý
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đội ngũ cán bộ quản lý các nhà
trường thời gian qua trên 4 chức năng quản lý: (1). Công tác định hướng và
xây dựng kế hoạch NCKHSPUD của nhà trường; (2). Tổ chức thực hiện kế
hoạch NCKHSPUD của nhà trường; (3). Chỉ đạo triển khai thực hiện
NCKHSPUD; (4). Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKHSPUD; cũng như
tìm hiểu các khó khăn và ngun nhân dẫn đến khó khăn trong q trình
quản lý hoạt động NCKHSPUD của GV trường THPT.
Ba là, căn cứ kết quả phân tích thực trạng cơng tác quản lý
NCKHSPUD, luận văn đã xây dựng hệ thống biện pháp, kiến nghị và đề
xuất đến các chủ thể có liên quan nhằm khắc phục tồn tại và khó khăn trong
q trình thực hiện chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học này
dựa trên các căn cứ về tính chính trị, tính pháp lý và tính thực tiễn. Trong
đó, trọng tâm là các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ
quản lý như kiến thức, kỹ năng và thái độ trong quá trình thực hiện các
chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................... 14
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT....21

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên ở trường THPT.................................................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng của giáo viên THPT............................................................................ 31
Tiểu kết Chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKHSPUD CỦA GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT, THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.............36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.................................................................. 36
2.2. Về đặc điểm của 3 trường THPT tại Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..........40
2.3. Tổ chức nghiên cứu “Quản lý hoạt động NCKHSPUD của giáo viên các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..................................................... 44
2.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên
THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.................................................. 49
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương..................................52
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng của giáo viên THPT................................................................... 68
2.7. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng của giáo viên THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, Tỉnh Bình
Dương................................................................................................................. 71
Tiểu kết Chương 2.............................................................................................. 74
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

iv


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG THPT , THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................... 76
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp ................................................................................ 76

3.2. Các biện pháp cụ thể ..................................................................................... 78
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 91
1. Kết luận ............................................................................................................ 91
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 93

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng............................25
Bảng 2.1: Quy ước đánh giá điểm trung bình..................................................... 47
Bảng 2.2: Một số đặc điểm xã hội của mẫu khảo sát sau khi thống kê ở 02 nhóm
khách thể............................................................................................................. 48
Bảng 2.3: Tầm quan trọng của NCKHSPƯD, quản lý hoạt động NCKHSP so với
một số hoạt động giáo dục khác.......................................................................... 50
Bảng 2.4: Phương thức để xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của nhà trường (Đơn vị tính: %)................................................................ 53
Bảng 2.5: Nội dung chủ yếu trong các kế hoạch về nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng do nhà trường ban hành (Đơn vị tính: %)............................................ 55
Bảng 2.6: Hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học

sư phạm

ứng dụng trong các nhà trường (Đơn vị tính: %)................................................ 57
Bảng 2.7: Mức độ thường xuyên thực hiện các nội dung

trong nghiên cứu khoa

học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường...................................................... 59

Bảng 2.8: Nội dung chủ yếu được chỉ đạo trong tổ chức

hoạt động nghiên cứu

khoa học sư phạm ứng dụng tại các nhà trường.................................................. 63
Bảng 2.9: Một số nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường.............................................. 66
Bảng 2.10: Khó khăn chủ yếu khi quản lý hoạt động NCKHSPƯD của trường thời

gian qua............................................................................................................... 68
Bảng 2.11: Một số nguyên nhân tác động đến công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong các nhà trường (Đơn vị tính: %)............70
Bảng 3.1: Quy ước đánh giá điểm trung bình khảo sát sự cần thiết và khả thi....87
Bảng 3.2 : Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp đưa ra
............................................................................................................................ 88
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa hai nhóm Tính cần thiết và Tính khả thi...........89
Biểu đồ 2.1: Hình thức thể hiện chủ yếu của nội dung kế hoạch nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng (Đơn vị tính: %)............................................................. 54

vi


Biểu đồ 2.2:

Biện pháp khuyến khích, khích lệ động viên GV thực hiện

NCKHSPUD....................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.3: Mức độ “thu hút” sau khi triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng của các nhà trường (Đơn vị tính: %)......................................... 61

Biểu đồ 2.4: Nội dung chủ yếu được kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng của các nhà trường (Đơn vị tính: %)...............65

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NCKHSPUD

: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

PPDH

: Phương pháp dạy học


SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là xu thế chung
của nghiên cứu khoa học thế kỷ XXI, hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên
thế giới trong nhiều lĩnh vực. Nó khơng chỉ là hoạt động dành riêng cho các nhà
nghiên cứu mà đã dần trở thành hoạt động thường xuyên và cần thiết của đội ngũ
giáo viên, của cán bộ quản lý.
NCKHSPƯD nhằm nghiên cứu tìm kiếm các biện pháp / tác động để thay
đổi những hạn chế, yếu kém của hiện trạng giáo dục (trong phạp vi hẹp, môn
học, lớp học, trường học…). Đồng thời thông qua NCKHSPƯD, giáo viên, cán
bộ quản lý được nâng cao về năng lực chun mơn, có cơ hội để chia sẻ, học tập
những bài học hay, những kinh nghiệm tốt để áp dụng vào thực tế, góp phần thúc
đẩy nâng cao chất lượng giáo dục.
NCKHSPƯD cịn có ý nghĩa quan trọng giúp cho GV, CBQL nhìn lại quá

trình để tự điều chỉnh phương pháp dạy và học, phương pháp giáo dục học sinh cho
phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhất là
trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo
dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy nghề và định hướng nghề nghiệp....”

(Quốc hội, 2014) địi hỏi giáo viên cần có sự thay đổi cả về nhận thức lẫn trình
độ chun mơn nghiệp vụ. Do vậy, NCKHSPƯD sẽ giúp GV tiếp nhận được
chương trình, phương pháp dạy học (PPDH) mới một cách sáng tạo và hiệu quả.
Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), THPT (THCS) có nhiều cấp học đã
quy định giáo viên bộ mơn có nhiệm vụ: “Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế
hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia NCKHSPƯD sư phạm
ứng dụng” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011). Bên cạnh đó, Điều lệ Hội thi giáo

1


viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xun (đính kèm Thơng
tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010) cũng quy định các thí sinh phải có
“báo cáo sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) hoặc kết quả NCKHSPƯD được đánh
giá trong thời gian 4 năm học gần nhất năm tổ chức hội thi”.
Thời gian qua, nhận thức của các cán bộ quản lý và giáo viên nói chung , đặc
biệt là giáo viên bậc trung học về vai trò của hoạt động NCKHSPƯD đã có những
bước chuyển rõ rệt. Họ xác định đây là nhiệm vụ, yêu cầu, trách nhiệm song song
cùng phát triển năng lực dạy học (năng lực chuyên môn). Tuy nhiên, công tác quản
lý hoạt động NCKHSPUD của GV các trường của CBQL ở các trường THPT, thị xã

Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa đặt hiệu quả cao dẫn đến hoạt động NCKHSPƯD của
GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa được thực hiện một cách
rộng rãi và chất lượng... NCKHSPƯD là một cơng việc mới và khó thực hiện dù tính
khả thi, hiệu quả của nó có ưu thế nổi trội hơn so với SKKN. Nhà quản lý ở các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chưa thật sự quan tâm và xem cơng tác
NCKHSPƯD là nền tảng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Ngoài ra, chế
độ chính sách chưa đủ sức thu hút giáo viên tham gia, đầu tư vào NCKHSPƯD; các
trường chưa có chiến lược, kế hoạch triển khai bài bản cho việc hình thành và phát
triển phong trào NCKHSPƯD thực sự trong đội ngũ GV.

Trước sự cấp thiết cũng như thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD và
quản lý hoạt động NCKHSPƯD trong trường THPT, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương” nhằm tìm ra thực trạng đồng thời
đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của
giáo viên; từ đó, góp phần nâng cao chất lượng trong việc quản lý cũng như dạy
và học ở nhà trường THPT trong bối cảnh mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường

THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương một cách

2


khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Hoạt động NCKHSPƯD của GV tại các trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các
trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương được tiếp cận theo các chức năng
của khoa học quản lý. Những nội dung và dữ liệu ngồi phạm vi này học viên sẽ
khơng đề cập trong luận văn.
- Về không gian nghiên cứu: Việc thu thập thông tin diễn ra tại 03 trường
THPT trên thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương gồm: THPT Dĩ An, THPT Bình An và
THPT Nguyễn An Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu: Việc thu thập thông tin thứ cấp được lấy trong 2
năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019; thông tin sơ cấp (thông qua phiếu khảo sát,
phỏng vấn sâu) được thực hiện vào quý I/2020.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện nay diễn ra kết quả như thế nào?
- Câu hỏi 2: Đâu là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương?
Trên cơ sở 02 câu hỏi nghiên cứu, luận văn xây dựng 2 giả thuyết nghiên cứu để giả
định về các kết quả nghiên cứu; từ đó, thúc đẩy tiến hành kiểm định các

giả thuyết này, gồm:
- Giả thuyết 1: Quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT,
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương chỉ mới được quan tâm, đầu tư trong thời gian gần
đây, kết quả đạt được chưa như kỳ vọng.
- Giả thuyết 2: Thay đổi nhận thức, nâng cao kiến thức về hoạt động
NCKHSPUD của giáo viên và CBQL đồng thời nâng cao năng lực quản lý của

3



CBQL là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các
trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường

- Đề xuất những biện pháp cơ bản có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ

An, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi phối hợp sử dụng các nhóm PPNC sau đây:
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện,
trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định
mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua
cách tiếp cận quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt
chẽ giữa quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV với quản lý các hoạt động sư
phạm khác ở nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống - cấu
trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý NCKHSPƯD
của GV ở các trường THPT, tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của quản lý hoạt động NCKHSPƯD
nói chung, quản lý hoạt NCKHSPƯD của GV trên thế giới, tại Việt Nam và trên
địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Quan điểm này giúp người nghiên cứu
xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra

thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng
trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn

4


Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xuất phát từ thực tiễn của quản lý hoạt
động NCKHSPƯD của GV ở các trường THPT tỉnh Bình Dương nói chung và
tại thị xã Dĩ An nói riêng để tìm ra những tồn tại, khó khăn trong quản lý hoạt
động NCKHSPƯD của GV ở các cơ sở giáo dục này, từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường
THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp, hệ thống, phân tích và khái qt hóa các vấn đề lý luận từ các
tài liệu, văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ giáo dục và
Đào tạo cũng như các Bộ Ngành liên quan, các cơng trình nghiên cứu khoa học
có liên quan đến hoạt động NCKHSPƯD của GV THPT, quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV THPT nhằm xác định vấn đề nghiên cứu và xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a) Về thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi điều tra được thiết kế để thu thập thông
tin từ CBQL, GV về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT,
thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương về các vấn đề:
- Nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động NCKHSPƯD của GV.
- Thực trạng quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV thể hiện qua các


mặt: + Công tác định hướng, kế hoạch NCKHSPƯD của nhà trường.
+ Công tác tổ chức hoạt động NCKHSPƯD của nhà trường. +
Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện NCKHSPƯD.

+ Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKHSPƯD.
+ Những khó khăn và nguyên nhân của sự khó khăn trong quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

5


Ngồi ra, điều tra bằng bảng hỏi cịn được sử dụng để khảo nghiệm tính
cấp thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
b) Về cách chọn mẫu và phân bố mẫu:
- CBQL: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn của 3 trường THPT Dĩ
- GV tại 3 trường THPT Dĩ An, THPT Bình An, THPT Nguyễn An Ninh:
128 người (tuy nhiên chỉ có 123 người có phiếu trả lời hợp lệ). Trong đó, đảm
bảo cơ cấu mẫu hợp lí giáo viên các khối lớp 10, 11 và 12; cơ cấu giới tính, cơ
cấu thâm niên nghề nghiệp (tuổi nghề), giáo viên có và khơng kiêm nhiệm cơng
tác khác cơng tác giảng dạy (chủ nhiệm lớp, làm nhiệm vụ đoàn thể,…) để kết
quả khảo sát phản ánh trung thực và khái quát nhất hiện trạng vấn đề nghiên cứu.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Học viên thiết kế các câu hỏi phỏng vấn sâu nhằm bổ sung thêm thơng tin
định tính cho các kết quả định lượng, nắm bắt được suy nghĩ, sự đánh giá của đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những nội dung ít được phản ánh trong thu
thập thơng tin định tính.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng như Microsoft Excel, SPSS phiên
bản 20.0 để xử lý thông tin tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân
tích, đánh giá các số liệu thu thập từ các nguồn để phân tích, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn Thị xã
Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Rút ra được những ưu nhược điểm của công tác QL hoạt
động NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Từ đó
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV
các trường THPT, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.

8. Ý nghĩa của đề tài
Về lý luận: Bổ sung tri thức khoa học vào lĩnh vực NCKHSPƯD và quản
lý hoạt động NCKHSPƯD tại các trường phổ thông hiện nay; đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các trường THPT.

6


Về thực tiễn:
- Tìm ra được nguyên nhân những yếu kém trong khâu quản lý hoạt động
NCKHSPƯD của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất biện pháp xây dựng quy trình quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV THPT ở địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Quy trình với đầy đủ các
vai trị các khâu của quản lý sẽ có thể giúp cho quản lý hoạt động NCKHSPƯD
đạt hiệu quả hơn.
9. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của giáo viên
THPT
Chương 2. Thực trạng về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của GV các

trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCKHSPƯD
của GV các trường THPT, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

7


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG CỦA GIÁO VIÊN

Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Quyển sách: “Managing staff development in schools: An action research
approach” (Quản lý phát triển nhân sự trong trường học: Cách tiếp cận từ các
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng) của Pamela Lomax xuất bản năm 1990.
Quyển sách tập hợp nhiều bài viết của các chuyên gia giáo dục, giới thiệu nhiều
nội dung có liên quan luận văn như: quan điểm về phát triển đội ngũ nhân sự tại
các trường học thông qua các hoạt động NCKHSPƯD; giới thiệu nền tảng thực
hành và công cụ cho tổ chức hoạt động nghiên NCKHSPƯD tại nhà trường cũng
như cách thức xây dựng ra các biện pháp mới để cải thiện tri thức giáo dục trong
quá trình giảng dạy,…
Quyển sách: “Short guide to action research” (Hướng dẫn giản lược về
NCKHSPƯD) do Andrew P. Johnson, Minnesota chủ biên, tái bản lần thứ 4, năm
2012. Quyển sách có 15 chương, giới thiệu tổng quát nhất các vấn đề cơ bản liên
quan đến NCKHSPƯD rất có giá trị tham khảo cho nhà nghiên cứu, giáo viên, kể
cả nhà quản lý giáo dục khi triển khai hoạt động nghiên cứu này. Tuy nhiên,
quyển sách chưa bàn nhiều về quản lý hoạt động NCKHSPƯD của đội ngũ nhà

quản lý giáo dục - vốn là đối tượng được quan tâm chính của luận văn (Andrew
P. Johnson, Minnesota, 2012).
Bài báo khoa học: “Benefits of collaborative action research for the
beginning teacher” (Lợi ích của việc hợp tác nghiên cứu đối với giáo viên mới vào
nghề) của nhóm tác giả Sidney N. Mitchella, Rosemary C. Reillyb và Mary Ellin
Loguea đăng trên Tạp chí “Teaching an Teacher Education”, số 25, kỳ 2, tháng
2/2009. Sidney N. Mitchella et al. (2009) cho rằng, giáo viên mới bắt đầu vào nghề
giảng dạy luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề của sự nghiệp họ như quản

8


lý lớp, sự khác biệt cá nhân, quan hệ với đồng nghiệp, học sinh và cả đối với phụ
huynh,… Bài viết lặp luận rằng, cách tiếp cận tốt nhất đề phát triển sự nghiệp của
giáo viên mới vào nghề và giải quyết các vấn đề sư phạm họ đang đối mặt chính là
thơng qua mơ hình hợp tác trong nghiên cứu, tức là nhấn mạnh đến sự cộng tác giữa
giáo viên với nhau, với học sinh và cả giáo viên cố vấn trong quá trình giảng dạy.
Đối với luận văn, cách lập luận của bài báo gợi mở cho học viên nhiều ý tưởng về
nâng cao công tác lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong đó
việc hình thành nhóm nghiên cứu, tương tác và hỗ trợ nhau cũng cần được xem xét.
Bài báo khoa học: “Action research in Singapore education: constraints and
sustainability” (Hoạt động nghiên cứu khoa học ở nền giáo dục Singapore: Những
giới hạn và sự phát triển bền vững) của tác giả Hairon Salleh cơng bố trên Tạp chí
Education Action Research, số 14, kỳ 4, năm 2006. H. Salleh (2006) nhấn mạnh, các
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm trong trường học ngày càng nhận được sự
quan tâm của các lãnh đạo nhà trường bởi sự thúc đẩy từ Bộ Giáo dục của Singapore
bằng các cơ chế, chính sách mới, đa dạng và thơng thống hơn. Bài viết nhấn mạnh,
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm được xem là phương tiên phát triển chuyên
nghiệp nghề nghiệp của giáo viên. Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích một số rào
cản gây ra những hạn chế nhất định đối với những nỗ lực trong nghiên cứu khoa học

sư phạm của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường.

Bài báo khoa học: “Exploring student experiences of belonging within an
urban high school choral ensemble: an action research study” (Khám phá trải
nghiệm của một nhóm hợp xướng ở trường trung hoc khu vực thành thị: Qua
nghiên cứu KHSPUD) của Elizabeth Cassidy Parker công bố trên Tạp chí Music
Education Research, số 12, kỳ 4, năm 2010. Trong đó, 26 ca sĩ là học sinh vị
thành niên trong trường trung học ở thành thị được chọn tham gia nghiên cứu,
chia thành các nhóm nhỏ, trải nghiệm qua 5 chủ đề, hoạt động do nhóm nghiên
cứu đưa ra để khám phá sự phát triển đầy đủ hơn về tình cảm và xã hội.
Bài báo khoa học: “Using a participatory action research approach to
create a universally designed inclusive high school science course: A case study”
(Sử dụng cách tiếp cận NCKHSPƯD có sự tham dự để tạo ra một khố học tại

9


trường trung học: Từ một tình huống nghiên cứu) của Stacy K. Dymond và các cộng
sự đăng trên tạp chí SAGE journals, xuất bản năm 2006. Bài viết nhấn mạnh sự
dụng kết hợp nghiên cứu trường hợp và NCKHSPƯD có sự tham gia để kiểm tra lại
quá trình thiết kế của khoá học khoa học ở trường trung học, cho 2 nhóm học sinh
khuyết tật và khơng khuyết tật. Kết quả kiểm tra lại là căn cứ đề điều chỉnh, thay đổi
cần thiết về hoạt động giảng dạy, tổ chức học tập, tham gia của học sinh,…

Bài báo khoa học: “A historical review of action research: Some
implications for the education of teachers in their managerial role” (Một đánh
giá lịch sử về NCKHSPƯD: Vài hàm ý cho sự nghiệp giáo dục của giáo viên gắn
với vai trò quản lý của họ) của Mike Wallace đăng trên tạp chí Journal of
Education for Teaching (International research and pedagogy) số 13, kỳ 2, xuất
bản năm 2006. Bài viết đặt ra vấn đề rằng các nhà quản lý giáo dục cũng như

giáo viên cần nhận thức rõ vị trí của họ ở 5 vấn đề, trong đó có “mối quan hệ
giữa lý thuyết và thực hành”, “hỗ trợ, giám sát cho đội ngũ NCKHSPƯD”.
Bài báo khoa học: “Teachers as researchers: Implications for supervision
and for teacher education” (Giáo viên - nhà nghiên cứu: Những hàm ý cho việc
giám sát và việc giáo dục giáo viên) của John Elliott, cơng bố năm 2002 trên Tạp
chí Teaching and Teacher Education. Quan điểm trung tâm của nghiên cứu này là
sự tái khẳng định vai trò to lớn của các nhà quản lý giáo dục trong các tổ chức
giáo dục nhằm thúc đẩy NCKHSPƯD.
1.1.2. Ở Việt Nam
Bài báo khoa học: “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, một loại hình
nghiên cứu phù hợp trong giáo dục” của tác giả Ngơ Viết Sơn được đăng trên Tạp
chí Giáo dục số 297 (kì 1-11/2012). Cơng trình đã giới thiệu khá khái quát các vấn
đề cơ bản về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng như khái niệm, chu trình,
phương pháp,… có chú ý phân tích hiện trạng vấn đề này và tham khảo kinh nghiệm
của một số quốc gia như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan. Tác giả Ngô Viết Sơn
(2012) cũng chỉ ra thực trạng của hoạt động này, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của
cơng tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với yêu cầu đẩy mạnh căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam và nhấn mạnh đây là công việc

10


quan trọng, thường xuyên không chỉ của những nhà nghiên cứu giáo dục mà còn
của giáo viên, cán bộ quản lý. Các tri thức này có ý nghĩa trong việc hình thành
khung lí thuyết và cách tiếp cận của luận văn.
Bài báo khoa học: “Hiệu trưởng tiểu học quản lý nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng theo tinh thần “TQM”” của tác giả Phạm Huy Tư, được đăng
trên Tạp chí Giáo dục số 313 năm 2012. Chủ đề của bài viết khá gần gũi với cách
tiếp cận của luận văn - bàn về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng (tất nhiên phạm vi và khách thể nghiên cứu có thể khơng hồn tồn

trùng nhau). Bên cạnh giới thiệu tri thức chung về hoạt động nghiên cứu kho học
ứng dụng, bài nghiên cứu đã có đóng góp nổi bật khi vận dụng “TQM”- kiểu
quản lý chất lượng tổng thể vào quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng. Tác giả đã tìm thấy sự tương đồng và cần thiết của TQM để áp dụng
vào quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm tăng tính khoa học,
thực chứng và khách quan của các biện pháp nghiên cứu được đề xuất thông qua
6 đề xuất vận dụng của tác giả. Đối với luận văn, nội dung bài viết giúp tác giả
hiểu hơn về bản chất và sự khác biệt căn bản của hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng với sáng kiến kinh nghiệm, quan trọng hơn, là gợi ra những ý
tưởng về mặt biện pháp cho luận văn khi áp dụng mơ hình quản lý chất lượng
trong quản lí học một cách phù hợp vào quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
sư phạm ở các trường học phổ thông hiện nay.
Bài báo khoa học: “Thực trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của
giáo viên tiểu học ở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Nguyễn Thị
Như Quyến đăng trên Tạp chí Giáo dục số 387, năm 2017. Bài viết đã phân tích thực
trạng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tiểu học ở thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp thông qua quản lý và hoạt động dạy học. Những kết quả
của bài viết giúp các nhà quản lý giáo dục tìm ra những biện pháp phù hợp với địa
phương về hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở bậc tiểu học. Tuy khơng gian nghiên cứu có sự khác biệt với luận
văn và việc phân tích thực trạng quản lý hoạt động này nhìn từ góc độ khoa học
quản lý chưa thực sự sáng rõ nhưng các biện pháp mà tác giả

11


Nguyễn Thị Như Quyến đưa ra trong bài viết có giá trị tham khảo lớn đối với
việc hoàn thiện chủ đề luận văn đang tiếp cận và nghiên cứu.
Chuyên đề giảng dạy: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở trường tiểu học” của giảng viên Võ Văn Toàn, trường Đại học Quy

Nhơn, năm 2020. Bài giảng đề cập đến 3 nội dung lớn là: (1). Vị trí, vai trị của hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học; (2). Tạo lập môi
trường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học và (3). Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. Trong đó, đối
với luận văn, nội dung số (2) và (3) của bài giảng có ý nghĩa lý luận, đặc biệt nội
dung số (3). Trong bài giảng này, tuy giới thiệu nghiên cứu khoa học sư phạm ở cấp
độ trường tiểu học song giảng viên Võ Văn Toàn đã dựa trên tri thức căn bản của
khoa học quản lý, chức năng của quản lý để khái quát khung phân tích về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học. Dù còn khá
khái lược nhưng cách tiếp cận và nội dung chính được trình bày trong bài giảng là
gợi mở hữu ích cho học viên trong q trình xây dựng khung lí thuyết chủ đạo của
đề tài này, nhưng ở không gian nghiên cứu khác - trường THPT.

Bài báo khoa học: “Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở các trường THPT đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả
Phạm Bích Thuỷ được đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh số 4 (82) năm 2016. Bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với
2 nhóm khách thể là CBQL và GV, bài báo đã tiến hành khảo sát, đánh giá mức
độ thực hiện của quản lý hoạt động NCKHSPƯD theo các chức năng quản lí: xây
dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo triển khai thực hiện kế
hoạch; và kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch. Nghiên cứu cũng chỉ ra được 09
yếu tố như cơ chế chính sách, mơi trường nghiên cứu, nguồn lực, ý thức, thái độ,
… được xem là nguyên nhân tạo nên mặt trái của quản lý hoạt động
NCKHSPƯD tại các trường THPT ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài liệu tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý trường THPT về nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng thuộc Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn II
(Bộ Giáo dục và Đào tạo) biên soạn và tổ chức tập huấn vào năm 2018. Tài liệu

12



gồm 2 phần: (1). Phần thứ nhất, hướng dẫn báo cáo viên tổ chức các hoạt động để
học viên tự chiếm lĩnh tri thức về nội dung, phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, thông qua việc nghiên cứu tài liệu, thảo luận chia sẻ, thực hành,
… Phần này gồm 7 bài học. Các bài đều có cấu trúc chung: mục tiêu bài học, nội
dung cơ bản của bài, tài liệu/phương tiện dạy học, các hoạt động, thông tin hỗ trợ
cho các hoạt động, câu hỏi, bài tập và phụ lục của bài; (2). Phần thứ hai, tài liệu
cung cấp một số đề tài đã nghiên cứu thực nghiệm để minh họa cho phần lí luận và
giúp học viên tham khảo, rút kinh nghiệm. Có thể đánh giá, tài liệu được biên soạn
khá cơng phu và hữu ích cho việc hiểu và thực hành các nội dung cốt lõi nhất liên
quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở các trường

THPT. Tuy vậy, việc giới thiệu và tập huấn về kỹ năng, nội dung cũng như
phương thức quản lý dành cho cán bộ quản lý giáo dục đối với hoạt động nghiên
cứu mới mẻ này vẫn chưa được tài liệu đề cập nhiều. Đây cũng là điểm khuyết
trong phần đa các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng hiện nay và cũng là vấn đề luận văn đặc biệt quan tâm.
1.1.3. Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trong và ngồi nước có liên
quan đến chủ đề của luận văn, học viên nhận thấy có một số vấn đề sau cần chú ý
đối với nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
của giáo viên trong trường học:
Một là, phần đa các cơng trình đều nhấn mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học sư phạm và liên kết trong nghiên cứu ở phạm vi các
nhà trường là quan trọng, cần thiết, có tính quyết định đến sự nghiệp và con
đường phát triển của đội ngũ giáo viên và chất lượng của quá trình dạy - học.
Hai là, các cơng trình phần lớn lấy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu và khá phổ biến. Trong khi đó, quản lý hoạt
động nghiên cứu khá mới mẻ và đặc thù này ở các trường phổ thông hiện nay của Việt
Nam vẫn chưa được giới nghiên cứu nói chung và chuyên gia trong lĩnh vực sư phạm

nói riêng quan tâm nghiên cứu sâu sắc, phổ biến như kỳ vọng, thậm chí các tài liệu tập
huấn của các cơ quan quản lý giáo dục vẫn còn đề cập khá ít về nội dung này.

13


Hơn nữa, trong số ít các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa có khung lí thuyết rõ để phân tích, khảo sát và
phục vụ đánh giá thực trạng; ít tiếp cận tri thức khoa học quản lý, chức năng quản lý
để phân tích chủ đề này,… và việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng nhuần nhuyễn vẫn còn khá hiếm hoi trong các cơng trình học
viên đã tập hợp. Tất cả những vấn đề này là cơ sở để đề tài luận văn vừa kế thừa
song cũng khẳng định điểm mới, tính sáng tạo và phát triển khi kết quả nghiên cứu
của luận văn góp phần nhỏ vào việc bổ khuyết cho những hiếm hoi cả về cách tiếp
cận cũng như phương pháp nghiên cứu của các cơng trình cùng chủ đề này.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất xuất hiện cùng với xã
hội loài người trong bối cảnh lao động có tính tổ chức. Đến nay, nhận thức về nội
hàm của quản lý tuy đạt được những thành tựu nhất định song không phải là đã
thống nhất. Hiện tại, về mặt ngữ nghĩa, quản lý còn nhiều ý kiến khác nhau, tuỳ
thuộc vào cách thức tiếp cận và dụng ý của người nghiên cứu.
C. Mác quan niệm rằng mọi lao động xã hội dù là tồn tại dưới hình thức trực
tiếp hay dạng lao động chung nhất để tiến hành cần phải có sự quản lý nhằm gắn kết,
phối hợp hoạt động từ những cá nhân riêng lẻ lại với nhau (C. Mác và Ph.

Ăng ghen, 1995:23).
Theo nhà nghiên cứu Mary Parker Follet, quản lý có nghĩa là “nghệ thuật

khiến cho công việc thực hiện thông qua người khác” (Nguyễn Hoa Khôi và
Đồng Thị Thanh Phương, 2008:10).
Đặc biệt, trong số các quan niệm về hoạt động đặc biệt này phải nhắc đến
Henry Fayol - được xem là ông tổ của lý thuyết về quản lý cổ điển khi cho rằng
quản lý “là hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có”
và ơng khái qt quá trình ấy thành 4 chức năng cơ bản của quản lý mà đến nay các
tổ chức đều thừa nhận và áp dụng là “hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra” (kể
cả trong cách tiếp cận của luận văn này) (Nguyễn Hoa Khôi và Đồng Thị

14


Thanh Phương, 2008:44).
Ở một giác độ khác, quản lý chính là “hoạt động thiết yếu này sinh khi có
một nỗ lực tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung” (Nguyễn Hoa Khơi và Đồng
Thị Thanh Phương, 2008:5) mà ở đó nếu khơng có sự xuất hiện của hoạt động
này mọi nỗ lực của cá nhân riêng lẻ đều vơ nghĩa.
Nhóm tác giả gồm James H. Donnelly, Jr. James L. Gibson và Jonh M.
Ivancevich trong cơng trình nghiên cứu của mình thì cho rằng, quản lý là “một
quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng lẻ
không thể nào đạt được” (James H. Donnelly et al., 2009:12).
Theo Hùng Thắng và nhóm cộng sự (2012) trong Từ điển tiếng Việt,
“quản lý” là trông nom, coi giữ; đồng thời, nội hàm thuật ngữ này cũng không
quá khác xa so với thuật ngữ “quản trị”. Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, “quản lý”
là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Q trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình
“lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu
người quản lý chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ
trì trệ; tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ

chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát
triển khơng bền vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có
“quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự quản lý
đưa đến kết quả đích thực bền vững địi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm
cho hai q trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
Gần đây, trong nghiên cứu về lĩnh vực này, nhận thức về quản lý ngày
càng hồn thiện và có nhiều cách tiếp cận mới mẻ, hiện đại và cập nhật hơn.
Chẳng hạn, nhà nghiên cứu Peter. F. Dalark thì cho rằng: “Quản lý bao gồm 3
chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc
và nhân công” (Thông Tấn xã Việt Nam, 2019).
Như vậy, dù còn nhiều nhận thức khác nhau về thuật ngữ “quản lý”, tuy
nhiên, qua tổng quan và căn cứ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, trong phạm vi

15


×