Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tron bo giao an on tap Ngu van 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.02 KB, 18 trang )

Tuần :
Tiết :
Lớp dạy :

Ngày soạn :
Ngày duyệt :

ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
ĐÃ HỌC Ở THCS

I - KIẾN THỨC VỀ TỪ
1. Từ đơn và từ phức
a) Từ đơn
- Là từ chỉ có một tiếng có nghĩa. Ví dụ : ăn, ngủ, học, bàn, ghế, xinh, ngoan.
- Trong tiếng Việt có một số từ đơn đa âm, Ví dụ : ra-đi-ô, bê-đan, ăng-ten... (chủ yếu là
những từ phiên âm từ tiếng Pháp)
b) Từ phức
- Từ phức : Là những từ có từ hai tiếng trở lên. Từ phức được chia thành từ ghép và từ láy.
 Từ ghép : Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
Ví dụ : hoa quả, ăn mặc, nhà cửa, bàn ghế, bánh trái, bánh rán, bánh chưng, xinh
đẹp,…
 Từ láy : Là những từ phức được tạo thành nhờ phép láy âm. Ví dụ : xanh xanh, long
lanh, khấp khểnh, lon ton, tủn mủn,…
2. Từ tượng thanh, từ tượng hình
- Từ tượng thanh : Là những từ mơ phỏng theo âm thanh tự nhiên. Ví dụ : ầm ầm, ào ào,
róc rách, tí tách,... miêu tả tiếng nước chảy.
- Từ tượng hình : Là những từ có khả năng gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Ví
dụ : lom khom, rón rén,... gợi ra dáng đi.
- Do khả năng gợi hình ảnh và âm thanh nên các từ tượng thanh và các từ tượng hình có tính
biểu cảm cao. Do đó, các từ tượng thanh và các từ tượng hình thường ít được dùng trong
các văn bản địi hỏi tính trung hịa về biểu cảm như văn bản khoa học, hành chính - công


vụ,... Chúng thường được dùng trong các văn bản văn học.
3. Từ đơn nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
Các từ trong ngôn ngữ có mối quan hệ với nhau. Các mối quan hệ về âm và về nghĩa giữa các từ có thể tổng
hợp như sau :

T
Âm thanh
T
1 Một hình thức âm thanh
2

Một hình thức âm thanh

3

Nhiều hình thức âm thanh

Nghĩa
Một nghĩa
Nhiều nghĩa

Quan hệ

Ví dụ

Từ đơn nghĩa
Từ nhiều nghĩa

Cái mũi, mũi dao
cái cuốc, chim

Từ đồng âm
cuốc
Các từ đồng nghĩa Mẹ, má, bu, bầm
Nóng - lạnh,
Các từ trái nghĩa
sống - chết

Một nghĩa
Các nghĩa trái ngược
4 Nhiều hình thức âm thanh
nhau
4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Từ có thể có một nghĩa nhưng phần lớn các từ trong ngơn ngữ là những từ có nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều nghĩa.
- Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa được chia thành :


+ Nghĩa gốc (cịn gọi là nghĩa chính, nghĩa đen) : là nghĩa làm cơ sở để chuyển
nghĩa, hình thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển : là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
Ngoài ra trong nghĩa của từ cịn có thể có các nghĩa bị hạn chế về phạm vi sử dụng
như nghĩa văn chương, nghĩa thuật ngữ, nghĩa địa phương,...
Để hiểu đúng nghĩa của từ nhiều nghĩa, phải đặt từ trong ngữ cảnh, trong mối quan
hệ với những từ khác, câu khác trong văn bản.
5. Từ loại tiếng Việt
a) Danh từ
- Danh từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ sự vật.
- Danh từ trong tiếng Việt được chia thành hai loại lớn là danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ
đơn vị.
- Danh từ chỉ sự vật là danh từ dùng để chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,... Danh từ chỉ

sự vật chia thành hai loại : danh từ chung và danh từ riêng.
+ Danh từ chung : là những danh từ có thể dùng làm tên gọi cho một loạt sự vật cùng
loại. Ví dụ : bàn, ghế, nhà, cửa, hoa hồng,...
+ Danh từ riêng : là những danh từ dúng làm tên gọi riêng cho từng cá thể sự vật,
người, địa phương, cơ quan, tổ chức. Ví dụ : Nguyễn Văn A, Hà Nội,...
- Danh từ chỉ đơn vị là danh từ chỉ các đơn vị để tính đếm, đo lường sự vật. Danh từ chỉ đơn
vị được chia thành :
+ Danh từ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ). Ví dụ : con, cái, chiếc, bó,...
+ Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Ví dụ : tá, kg, tấn, tạ,...
b) Động từ
- Động từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
- Động từ có khả năng kết hợp với các từ : đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, còn, hãy, đừng,
chớ,... và thường làm vị ngữ trong câu.
- Động từ được chia thành hai loại :
+ Động từ tình thái : (Địi hỏi động từ khác đi kèm) Là những động từ biểu thị quan
hệ chủ quan (thái độ, sự đánh giá, ý muốn, ý chí…) của người nói đối với nội dung của câu
nói hoặc với hiện thực khách quan. Có thể phân biệt những nhóm động từ tình thái sau đây :
 Động từ biểu thị sự đánh giá về mức độ cần thiết : nên, cần, phải, cần phải.
 Động từ biểu thị sự đánh giá về khả năng : có thể, khơng thể / chưa thể.
 Động từ biểu thị sự đánh giá về may rủi : bị (tai nạn), được (nhà), mắc, phải (ví
dụ : mắc căn bệnh nhà giàu, phải một trận đòn).
 Động từ biểu thị thái độ mong mỏi : trông, mong, chúc, ước, cầu, muốn.
 Động từ biểu thị mức độ của ý chí, ý muốn : dám, định, nỡ, buồn (thường dùng nhiều
hơn với nghĩa phủ định), thôi, đành.
+ Động từ chỉ hành động, trạng thái (Không đòi hỏi động từ khác đi kèm) : ăn, uống,
đánh, đẩy, cắt, kéo, chạy, nhảy, leo, trèo, thích thú, biết, hiểu, cảm thấy, lo lắng, sợ,
tôn trọng, do dự, hồi hộp, mong ước, mơ ước, kính nể.
c) Tính từ
- Tính từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất.
- Tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ như rất, quá, lắm, cực kì,... và thường

làm vị ngữ trong câu hoặc phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.


- Tính từ được chia thành hai loại : tính từ không đi kèm các từ chỉ mức độ (trắng tốt, đen
xì) và tính từ có thể đi kèm các từ chỉ mức độ (tốt, xấu, ác,..)
d) Các từ loại khác

Từ loại
Đại từ

Khái niệm
Là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt
động, tính chất,… được nói đến hoặc dùng để hỏi

Số từ

Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự

Lượng
từ

Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều một cách khái quát

Chỉ từ
Phó từ

Là những từ dùng để trỏ (chỉ) vào sự vật, xác định sự vật
theo các vị trí khơng gian, thời gian.
Là những từ chun đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho động
từ và tính từ.


Là những từ dùng nối các bộ phận của câu, các câu, các
Quan hệ đoạn với nhau để biểu thị các quan hệ khác nhau giữa
từ
chúng. Các quan hệ từ có thể sử dụng cùng với nhau tạo
thành cặp quan hệ từ.
Trợ từ

Là những từ chuyên đi kèm các từ ngữ khác để nhấn
mạnh hoặc nêu ý nghĩa đánh giá sự vật, sự việc được các
từ ngữ đó biểu thị.

Ví dụ
Tơi, ta, chúng tơi,
chúng ta, nó, ai,...
Một, hai, ba, thứ
nhất, thứ nhì,...
Những, các, mỗi,
mọi, tất cả, cả,...
Này, kia, ấy, nọ,...
Đã, đang, sẽ, hãy,
đừng, chớ,...
- của, bằng, ở, và,
với, nhưng,...
- vì... nên, nếu... thì,
tuy... nhưng, để... thì
Chính, ngay, là,
những, có,...

À, ư, hử, hả, chăng

(câu nghi vấn) ; đi,
Là những từ dùng để tạo các kiểu câu phân loại theo mục
Tình
nào, với (câu cầu
đích nói (câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán) và
thái từ
khiến) ; thay, sao
để biểu thị tình cảm, cảm xúc, cách ứng xử của người nói.
(câu cảm thán) ; ạ,
nhé, cơ, mà,...
Là những từ dùng làm tiếng gọi, tiếng đáp, tiếng than hay Ôi, a, trời ơi, chao ôi,
Thán từ
làm dấu hiệu để biểu thị các cảm xúc khác nhau.
ô hay, dạ, vâng, ơi,...
II - KIẾN THỨC VỀ CÂU
1. Thành phần câu
a) Các thành phần chính trong câu : chủ ngữ, vị ngữ
- Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm,
tính chất, hoạt động, trạng thái,... được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi
có các từ để hỏi : ai, con gì, cái gì,...
- Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động,
trạng thái,... của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ. Vị ngữ thường trả lời cho câu
hỏi có các từ để hỏi như : làm gì, thế nào, là gì,...
b) Các thành phần phụ trong câu : trạng ngữ, khởi ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục
đích,… của sự việc được nêu trong câu.Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi : Khi nào ? Ở đâu ? Vì
sao ? Để làm gì ?
- Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài được nói đến trong câu, được đặt trước chủ ngữ
hoặc trước nịng cốt câu đặc biệt.
Ví dụ : Cịn chị, chị làm ở đây à ?



c) Các thành phần biệt lập : thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi
- đáp, thành phần phụ chú
Thành phần biệt lập là những thành phần nằm ngồi cấu trúc ngữ pháp của câu, khơng tham
gia vào việc diễn đạt sự việc trong câu. Thành phần biệt lập có những tác dụng khác nhau :
- Thành phần tình thái : Là thành phần biệt lập nêu nhận định, cách đánh giá của người nói
đối với nội dung sự việc được nói đến trong câu hoặc thái độ, cách ứng xử của người nói đối
với người nghe.
Ví dụ : Hình như đó là Lan ; Chắc chắn đó là Lan ; Cháu đi học ạ ; Tớ đi học nhé.
- Thành phần cảm thán : Là thành phần biệt lập bộc lộ cảm xúc của người nói đối với sự
việc được nói đến trong câu.
Ví dụ : Chà, cái bánh to quá !
- Thành phần gọi - đáp : Là thành phần biệt lập để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp
giữa người nói và người nghe.
Ví dụ :
Này, bào bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.
- Thành phần phụ chú : Là thành phần biệt lập để bổ sung, giải thích cho nội dung của câu
hoặc một bộ phận nào đó trong câu.
Ví dụ : Hơm qua, An - người bạn thân nhất của tôi - bị tai nạn.
2. Các kiểu câu phân loại theo cấu tạo
a) Câu đơn
Câu đơn là câu có 1 cụm C - V làm nịng cốt.
Ví dụ : Mèo chạy.
b) Câu phức
Câu phức chứa 2 cụm C - V trở lên . Trong đó, chỉ có một cụm C - V làm nòng cốt câu,
những cụm còn lại là thành phần trong cụm nịng cốt hoặc trong thành phần phụ của câu.
Ví dụ : Mèo chạy làm đổ lọ hoa.
c) Câu ghép

Câu ghép có 2 cụm C – V trở lên, trong đó khơng cụm C – V nào bao chứa trong cụm C – V
nào. Mỗi cụm C – V được gọi là một vế câu.
Ví dụ : Mèo chạy, lọ hoa đổ.
d) Câu đặc biệt
- Câu đặc biệt là câu khơng có cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ - vị ngữ. Câu đặc biệt có cấu
tạo là một từ hoặc một cụm từ làm trung tâm ngữ pháp của câu.
- Cần phân biệt câu đặc biệt với câu rút gọn :
Giống nhau
Khác nhau

Câu rút gọn
Câu đặc biệt
Có cấu tạo gồm một từ hoặc một cụm từ
Về bản chất, câu rút gọn là câu Câu đặc biệt không được tạo ra theo mơ
đơn được tạo ra theo mơ hình chủ hình chủ ngữ - vị ngữ. Từ hoặc cụm từ
ngữ - vị ngữ. Dựa vào hoàn cảnh trong câu đặc biệt làm trung tâm cú
sử dụng, có thể xác định được từ pháp của câu. Không thể xác định được
hoặc cụm từ của câu rút gọn giữ từ hoặc cụm từ ấy giữ vai trò ngữ pháp
vai trò ngữ pháp làm thành phần làm thành phần nào.
nào, qua đó có thể khôi phục câu
về dạng đầy đủ thành phần.


Ví dụ : Hai, ba người đuổi theo Ví dụ : Đồn người nhốn nháo lên.
nó. Rồi ba, bốn người, sáu, bảy Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. (Nam Cao)
người. (Nguyễn Cơng Hoan)
3. Các kiểu câu phân loại theo mục đích giao tiếp
a) Câu nghi vấn (Câu hỏi)
- Câu nghi vấn (câu hỏi) là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết.
- Câu nghi vấn có các từ dùng để hỏi (các từ nghi vấn) như : ai, gì, nào, thế nào, …; có …

khơng, đã… chưa,… ; từ “hay” chỉ ý lựa chọn.
- Khi viết, cuối câu hỏi có dâu chấm hỏi (?)
b) Câu cầu khiến
- Câu cầu khiến là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,… của người nói, người
viết đối với người khác.
- Về mặt hình thức, câu cầu khiến có mặt các từ như : hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các từ
: đi, thôi, nào ở sau động từ ; nhưng cũng có những câu cầu khiến khơng có những từ đó.
- Khi viết, cuối câu cầu khiên có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.)
c) Câu cảm thán
- Câu cảm thán là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên,
…) của người nói, viết.
- Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ : ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá,
lắm, thật, ghê,…
- Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than (!)
d) Câu trần thuật (Câu kể)
- Câu trần thuật là những câu dùng để : Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc ; nói lên ý
nghĩ hoặc tâm tư, tình cảm.
- Cuối câu kể đặt dấu chấm (.)
III - PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Để hội thoại có thể đạt được kết quả một cách trực tiếp, tường minh, những người tham gia
hội thoại phải tuân thủ các phương châm hội thoại.
Các phương châm hội thoại bao gồm các phương châm cộng tác (liên quan đến nội dung hội
thoại), phương châm lịch sự (liên quan đến quan hệ giữa những người tham gia hội thoại).
1. Phương châm cộng tác
a) Phương châm về lượng
Là phương châm yêu cầu những người tham gia hội thoại phải nói có nội dung đủ như địi
hỏi của cuộc hội thoại - khơng nói thừa, khơng nói thiếu, khơng nói những câu khơng có nội
dung thơng tin.
b) Phương châm về chất
Là phương châm yêu cầu những người tham gia hội thoại phải nói những điều mà mình tin

là đúng ; khơng nói những điều mà mình tin là khơng đúng, thiếu bằng chứng xác thực.
c) Phương châm quan hệ
Là phương châm yêu cầu những người tham gia hội thoại phải nói những điều có liên quan
đến đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
d) Phương châm cách thức
Là phương châm yêu cầu những người tham gia hội thoại phải nói ngắn gọn, rõ rang, rành


mạch ; tránh lối nói tối nghĩa, mơ hồ về nghĩa.
2. Phương châm lịch sự
Phương châm lịch sự là phương châm yêu cầu những người tham gia hội thoại phải tế nhịn,
tôn trọng người khác.
- Để đảm bảo lịch sự trong hội thoại, những người tham gia giao tiếp phải tuân thủ những
quy tắc giao tiếp mà cộng đồng đã chấp nhận, ví dụ xưng hơ phải đúng với quan hệ xã hội.
- Đồng thời, những người tham gia hội thoại cong phải biết lựa chọn đề tài giao tiếp và thực
hiện các hành động ngơn ngữ thích hợp để tránh làm mất thể diện của những người khác.
* Lưu ý :Các phương châm hội thoại chỉ áp dụng cho những cuộc hội thoại có tính tường
minh. Trong thực tế, khi giao tiếp, người nói có thể cố tình vi phạm phương châm hội thoại
nào đó để :
+ Ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác hoặc một mục đích quan trọng hơn.
+ Tạo ra hàm ý, gây chú ý ở người nghe.
IV - LIÊN KẾT CÂU VÀ ĐOẠN VĂN
Đoạn văn thường gồm nhiều câu nhưng không phải là tập hợp các câu ngẫu nhiên. Muốn là
một đoạn văn, các câu phải liên kết với nhau. Tương tự như vậy, các đoạn văn phải liên kết
với nhau để tạo thành văn bản.
Liên kết xảy ra ở cả hai bình diện : liên kết nội dung và liên kết hình thức.
1. Liên kết nội dung gồm liên kết chủ đề và liên kết logic
- Liên kết chủ đề đòi hỏi các đoạn văn phải phục vụ cho chủ đề chung của văn bản, các câu
phải phục vụ cho chủ đề chung của đoạn văn.
- Liên kết logic đòi hỏi các đoạn văn và câu phải được sắp xếp hợp lí, phù hợp với trình tự

triển khai chủ đề của văn bản.
2. Liên kết hình thức là sử dụng các phương tiện ngơn ngữ để liên kết các câu, các đoạn.
Có những biện pháp liên kết hình thức chính như sau :
- Phép lặp từ ngữ : Sử dụng lặp đi một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau để tạo sự
liên kết.
- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng : Sử dụng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc
cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
- Phép thế : Sử dụng các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước để tạo sự liên kết.
- Phép nối : Sử dụng các từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước để tạo sự liên kết.
V - NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
1. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ có trong câu.
2. Hàm ý là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu, phải
nhờ suy ý mới nắm bắt được.
- Hàm ý phụ thuộc vào tình huống giao tiếp. Cùng một câu nhưng trong các tình huống khác
nhau có thể có những hàm ý khác nhau.
- Để sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện :
+ Thứ nhất, người nói (viết) có ý thức diễn đạt hàm ý trong câu.
+ Thứ hai, người nghe (đọc) có đủ năng lực suy đốn hàm ý.
- Có nhiều cách để tạo hàm ý trong câu :
+ Vi phạm các phương châm hội thoại và quy tắc xưng hô.
+ Sử dụng hành động ngôn ngữ gián tiếp.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ


1. Các biện pháp tu từ từ vựng
1.1. So sánh
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để
làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. So sánh để tìm ra sự giống nhau, bằng nhau,
hơn nhau, kém nhau giữa hai sự vật, sự việc.
Ví dụ:

Qua cầu ngả nón trơng cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu
(Ca dao)
1.2. Nhân hóa
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng hững từ ngữ vốn được dùng
đẻ gọi hoặc tả con người ; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật... trở nên gần gũi với con
người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
Ví dụ :
Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu
("Quả sấu non trên cao" - Xuân Diệu)
1.3. Ẩn dụ
Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ :
+ Nhân dân ta đang chìm trong bóng đêm, bỗng bừng lên buổi bình minh của thời đại.
Bóng đêm : Cuộc sống tối tăm, khổ cực trước cách mạng.
Buổi bình minh : Dưới ánh sáng của cách mạng, cuộc sống thay đổi ấm no, hạnh phúc.
+
Ồ thích thật bài thơ miền Bắc
Rất tự do nên tươi nhạc tươi vần
Bài thơ miền Bắc : Nói đến thơ là nghĩ đến cái đẹp, cái duyên dáng, rât ưa nhìn. Miền Bắc
giờ đã đổi thay, cuộc sống mới ở đây thật đẹp, thật hạnh phúc.
1.4. Hoán dụ
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái
niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ :
Mồ hơi mà đổ xuống đồng

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
(Ca dao)
1.5. Nói quá
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Ví dụ :
+
Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá mn tàn lửa bay
(Tố Hữu)


Thành ngữ, tục ngữ có nhiều câu sử dụng tu từ nói quá :
- Vắt cổ chày ra nước
- Ba voi không được một bát nước xáo
- Nhiêng nước nghiêng thành
- Vá trời lấp bể
- Bẻ que chống trời
- Mình đồng da sắt
- Nghĩ nát óc...
1.6. Nói giảm, nói tránh.
Nói giảm, nói tránh là cách nói tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau
buồn, ghê sợ, nặng nề, hoặc tránh thơ tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ :
+
Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
("Bác ơi" - Tố Hữu)
1.7. Điệp từ, điệp ngữ
Điệp ngữ là cách lặp đi lặp lại một từ , một ngữ để nhấn mạnh ý, gây cảm xúc mạnh .

Điệp ngữ cịn có tác dụng thể hịên giọng điệu, âm điệu văn thơ.
Ví dụ :
+
Ta muốn về quê nội
Ta muốn trở lại tuổi thơ
Ta muốn nằm trên mảnh đất ông cha
("Nhớ mưa quê hương" - Lê Anh Xuân)
+ Tre xông vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa
chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động ! Tre anh hùng chiến đấu !
("Cây tre Việt Nam" - Thép Mới)
1.8. Chơi chữ
Chơi chữ là cách nói, cách viết sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí
dỏm, hài hước...làm cho lời nói, câu văn hấp dẫn, thú vị
Ví dụ:
+
Thiếp từ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố
đỏ
Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với ơng
xanh.
(Vợ thợ nhuộm khóc chồng - Nguyễn Khuyến)
+ Có ơng đồ Nghệ văn hay chữ tốt, tếng nói trọ trẹ hiền lành. Năm ấy ơng thi đỗ cử nhân.
Ông làm đơn lên xin quan huyện Thanh Quan giết trâu để ăn khao. Ông huyện đi vắng, bà
huyện phê vào đơn ông đồ một bài thơ Nôm. Bài thơ lục bát hai câu:
Người ta thì chẳng được đâu
Riêng ơng Cống muốn mần trâu thì mần
1.9. Liệt kê
Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu
sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.



“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)
1.10. Tương phản
Là cách sử dụng những từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu
(Tố Hữu)
2. Các biện pháp tu từ ngữ pháp
2.1. Đảo ngữ
Là thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu nhằm nhấn mạnh ý, đặc điểm
của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà (Bà huyện Thanh Quan)
2.2. Câu hỏi tu từ
Là đưa ra câu hỏi nhưng khơng địi hỏi câu trả lời mà để khẳng định, nhấn mạnh một điều
gì đó, hoặc để thể hiện thái độ, tình cảm.
+
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng
Nỡ để dân đen mắc nạn này ? (Nguyễn Đình Chiểu)
+
Em là ai ? Cơ gái hay nàng tiên ?
Em có tuổi hay khơng có tuổi ?
Mái tóc em đây hay là mây là suối
Đơi mắt em nhìn hay lửa chớp đêm đơng ?
Thịt da em hay là sắt là đồng ? (Tố Hữu)

2.3. Đối
Là sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu song song, cân đối trong lời nói nhằm
nhấn mạnh, tạo ra nhịp điệu hài hịa cho lời nói.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông (Tú Xương)
2.4. Điệp cấu trúc cú pháp
Là tạo ra những câu văn đi liền nhau với cùng một kiểu kết cấu ngữ pháp nhằm nhấn
mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản.
+ Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu ! (Thép Mới)
+ Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. (Hồ Chí Minh)

Tơi có trọn bộ Giáo án ôn tập Ngữ văn 10 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy cơ
có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588


- email:

Tuần :
Tiết :
Lớp dạy :

Ngày soạn :
Ngày duyệt :

ÔN TẬP:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ngôn ngữ sinh hoạt

a) Khái niệm: Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hàng ngày dùng để thơng tin, trao đổi
ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
b) Các dạng biểu hiện của ngơn ngữ sinh hoạt
- Dạng nói: độc thoại, đối thoại.
- Dạng viết: nhật kí, thư từ, hồi ức cá nhân.
- Dạng lời nói tái hiện (mơ phỏng lời thoại tự nhiên nhưng đã phần nào được gọt rũa, biên
tập lại ít nhiều có tính chất ước lệ, tính cách điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật): lời
nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết,...
2. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a) Khái niệm
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách mang những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ
dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày.
b) Đặc trưng
Tính cụ thể

Tính cảm xúc

Tính cá thể

- Có địa điểm, thời gian
xác định
- Có nhân vật giao tiếp
(những ai) xác định
- Có mục đích giao tiếp xác
định
- Có cách diễn đạt (thân
mật, suồng sã, trang
trọng…) bàng ngơn ngữ
xác định


a) Thái độ, tình cảm (tơn trọngcoi thường, thân tình- lạnh
nhạt)
- Giọng điệu thân mật hay gay
gắt
- Ngữ điệu: bình thường hay
thất thường.
- Cường đọ, cao độ bình
thường hay quá mức
b) Cách dùng từ ngữ: nôm na,
giản dị, dễ hiểu hay cầu kì, sáo
rỗng.

Mỗi nhân vật giao tiếp khi nói
đều “vơ tình” bộc lộ khá đầy
đủ các nét riêng (khơng ai
giống ai): - Trình độ học vấn,
văn hóa
- Giới tính
- Tuổi tác
- Q hương
- Hồn cảnh sống
- Sở thích
- Vốn từ ngữ
- Âm sắc, âm điệu…


II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Đoạn hội thoại sau đây mô phỏng ngơn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thoại
hằng ngày. Hãy chỉ ra sự khác biệt và giải thích lí do.
Đăm Săn - Ngươi múa một mình, múa kêu lạch xạch như quả mướp khô. Miếng múa ấy,

ngươi học ai vậy ? Ngươi múa chơi đấy phải không, diêng ?
Mtao Mxây - Ta học ai à? Có cậu, ta học cậu. Có bác, ta học bác. Có thần Rồng, ta học
thần Rồng.
Đăm Săn - Thế ư ? Ta thì đâu có cậu mà học cậu, đâu có bác mà học bác! Chỉ có hai ta
đây, ngươi múa đi ta xem nào!
Mtao Mxây - Thế ngươi không biết ta đây là một tướng đã quen đi đánh thiên hạ, bắt tù
binh, đã quen đi xéo nát đất đai thiên hạ hay sao ?
Đăm Săn - Vậy thì ngươi hãy xem ta đây!
(Chiến thắng Mtao Mxây, trích Đăm Săn)
Trả lời:
- Đoạn hội thoại trong Chiến thắng Mtao Mxây giống hội thoại trong sinh hoạt ở chỗ:
 Có luân phiên lượt lời, có vai nói, vai nghe, có hỏi và đáp.
 Người nói xưng bằng đại từ ngơi thứ nhất (ta), và gọi người nghe bằng đại từ ngôi
thứ hai (ngươi).
 Dùng các từ tình thái (hơ gọi, bộc lộ cảm xúc).
 Dùng các kiểu câu thông thường: câu hỏi, câu trần thuật, câu cầu khiến,...
- Sự khác biệt so với lời thoại trong ngôn ngữ sinh hoạt:
 Dùng phép điệp (điệp từ, điệp kết cấu): trong lời Mtao Mxây 1 và Đăm Săn 2.
 Dùng phép tăng cấp (cậu - bác - thần Rồng).
Những biện pháp nghệ thuật trên đã làm tăng thêm tính chất hùng tráng của sử thi.
Bài 2: Phân tích đặc trưng của phong cách ngơn ngữ sinh hoạt thể hiện qua đoạn hội thoại sau:
Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ
lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần.
Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi
mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì
thầm hỏi:
- Ai đấy nhỉ ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên ?
- Chả phải, từ ngày cịn mồ ma ơng cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu.
- Quái nhỉ ?
Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc.

- Hay là vợ anh cu Tràng ? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn
thẹn hay đáo để.
- Ôi chao ! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có ni nổi nhau sống qua được
cái thì này khơng ?
Họ cùng nín lặng.
(Kim Lân, Vợ nhặt)
Trả lời:
Cần phân tích đoạn hội thoại theo những đặc trưng của phong cách ngơn ngữ sinh
hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể).
- Tính cụ thể biểu hiện ở việc nêu rõ thời gian, địa điểm, con người, sự việc.


- Tính cảm xúc thể hiện ở sự thay đổi cảm xúc của các nhân vật (rạng rỡ hẳn lên), ở
các từ ngữ tình thái (qi nhỉ, ơi chao,...).
- Tính cá thể thể hiện ở sự suy đoán và lời nói khác nhau của các nhân vật, ở cử chỉ
khác nhau của họ (thở dài, thì thầm, cười lên rung rúc...).
Cần chú ý đến những từ ngừ có tính khẩu ngữ (từ xưng hơ, từ tình thái, qn ngữ,...),
việc dùng nhiều câu hỏi, câu cảm thán, những dạng câu tỉnh lược.
Bài 3: Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong
cách ngơn ngữ sinh hoạt. Hãy phân tích điều đó.
Chúng tơi đi
Nắng mưa sờn mép ba lơ,
Tháng năm bạn cùng thơn xóm
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
- Đằng nớ vợ chưa ?
- Đằng nớ ?
- Tớ còn chờ độc lập

Cả lũ cười vang bên ruộng bắp,
Nhìn o thơn nữ cuối nương dâu.
(Hồng Nguyên, Nhớ)
Trả lời:
Đoạn thơ tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt :
- Về nội dung, đoạn thơ thuật lại cảnh sinh hoạt gần gũi, thân mật hằng ngày của một đơn vị
bộ đội trong kháng chiến chống Pháp.
- Những hình ảnh, chi tiết trong sự việc rất cụ thể (nắng mưa sờn mép ba lô, nghỉ lại lưng
đèo, nằm trên dốc nắng, kì hộ lưng nhau, quờ chân tìm hơi ấm,...).
- Có một đoạn hội thoại giữa những người lính, ở đó họ dùng những từ xưng hô thân mật,
suồng sã và dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ (đằng nớ, tớ,...).

Tơi có trọn bộ Giáo án ơn tập Ngữ văn 10 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy cơ
có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588
- email:
Tuần :
Tiết :
Lớp dạy :

Ngày soạn :
Ngày duyệt :

ÔN TẬP: TỎ LÒNG
(Phạm Ngũ Lão)


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tác giả:
- Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) quê làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hưng n.
- Ơng là một võ tướng nhưng ơng thích đọc sách, ngâm thơ. Ơng được ca ngợi là văn võ
tồn tài.
- Tác phẩm cịn lại của ơng chỉ cịn hai bài thơ chữ Hán: Thuật hồi (Tỏ lịng) và Vãn
thượng tướng Quốc công Hưng Đạo đại vương.
2. Bài thơ
a. Xuất xứ
Phỏng đoán Phạm Ngũ Lão làm bài thơ Tỏ lòng vào cuối 1284, khi cuộc kháng chiến chống
quân Nguyên Mông lần thứ hai đang đến rất gần.
b. Nhan đề: Thuật hồi
- Thuật: kể, bày tỏ.
- Hồi: nỗi lịng.
- Dịch: “Tỏ lịng” nghĩa là bày tỏ khát vọng, hồi bão ở trong lịng.
c. Chủ đề:
Khí thế hào hùng của cả một thời đại và hoài bão lớn lao của vị tướng trẻ tuổi, muốn có sự
nghiệp lẫy lừng như Gia Cát Lượng.
3. Nội dung
a. Hai câu đầu: Vẻ đẹp kì vĩ của người tráng sĩ hịa cùng khí thế hào hùng của thời đại.
- Hình ảnh người tráng sĩ hiện lên với tư thế hiên ngang kỳ vĩ mang tầm vóc lớn
lao: Cầm ngang ngọn giáo bảo vệ non sông đất nước. Không gian như mở ra cả hai chiều,
chiều rộng được đo bằng cả non sông đất nước, chiều cao lên đến tận bầu trời. Thời gian
không phải một tháng, một năm mà đã mấy mùa thu, mấy năm rịng rã.
- Hình ảnh cả dân tộc hiện lên qua bút pháp phóng đại, so sáng: Tam qn tì hổ khí thơn
ngưu đã cụ thể hóa sức mạnh của ba quân – của quân đội nhà Trần với khí thế nuốt trôi trâu,
át cả bầu trời, làm mờ cả sao ngưu. Đó là tinh thần xơng pha, quyết chiến, quyết thắng mọi
kẻ thù xâm lược. Câu thơ thể hiện rõ Hào khí Đơng A một thời.
b. Hai câu sau: Khát vọng công danh và cái tâm chân thành của người anh hùng.
- Chí nam nhi của người anh hùng thể hiện ở khát vọng lập công (để lại sự nghiệp), lập
danh (để lại tiếng thơm). Công danh được coi là món nợ đời mà người anh hùng phải trả.

Đó cũng là khát vọng “tận trung báo quốc” là lẽ sống lớn của con người thời đại.
- Cái tâm của người anh hùng Phạm Ngũ Lão thể hiện qua nỗi thẹn vì cảm thấy mình
chưa có tài mưu lược lớn như Vũ Hầu Gia Cát Lượng đời Hán. Đó là nỗi thẹn của những
con người có nhân cách. Một nỗi thẹn đầy khiêm tốn nhưng cao cả, cái thẹn làm nên nhân
cách lớn.
4. Nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: thuộc lối thơ ngơn chí, bày tỏ chí hướng, nguyện ước và lí
tưởng sống của con người cá nhân in đậm trong cảm quan nhà nho. Cảm hứng về con người
và ý thức làm người tài giỏi, hữu dụng được kết tinh trên nền tảng đời sống văn hóa và khí
thế, sức mạnh thời Trần – hào khí Đơng A.
- Bài thơ sử dụng hình ảnh biểu tượng hàm súc, có ý nghĩa sâu xa.
- Thủ pháp nghệ thuật: + Con người kì vĩ.
+ Khơng gian kì vĩ.
+ Thời gian kì vĩ.
II. ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đề 1
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Phiên âm
Hồnh sóc giang sơn kháp kỉ thu
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu


Nam nhi vị liễu cơng danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Dịch thơ
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu
Cơng danh nam tử cịn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
(Tỏ lòng, Trang 115,116, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)

1/ Nêu ý chính của văn bản ?
2/ Chữ “hoành” trong bản phiên âm thuộc từ loại gì ? Nêu ý nghĩa của từ “hồnh” trong
văn bản ?
3/ Câu thơ “Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu” sử dụng biệp pháp nghệ thuật gì ? Nêu hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật đó.
4/ Qua văn bản, viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ những bài học được rút
ra dành cho tuổi trẻ hơm nay.
Đáp án
1/ Ý chính của văn bản: Bài thơ thể hiện vóc dáng hùng dũng và khát vọng hào hùng của
người tráng sĩ đời nhà Trần.
2/ Chữ “hoành” trong bản phiên âm thuộc từ loại động từ. Hiếm có bài thơ chữ Hán nào có từ
mở đầu bài thơ bằng động từ. Dùng từ hoành ( cầm ngang), ngay từ đầu bài thơ đã hiện lên một
tráng sĩ dọc ngang trời đất, xứng tầm với vũ trụ. Hình ảnh thơ trở nên kì vĩ, mạnh mẽ.
3/ Câu thơ “Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu” sử dụng biệp pháp nghệ thuật : so sánh và
khoa trương. Hiệu quả nghệ thuật : tác giả ca ngợi sức mạnh của quân dân nhà Trần, đồng
nghĩa với việc tự hào về sức mạnh dân tộc, thể hiện khí thế của Hào khí Đơng A( hào khí
nhà Trần)
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức: đảm bảo về số câu, khơng được gạch đầu dịng, khơng mắc lỗi chính tả, ngữ
pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
- Nội dung: từ hình ảnh người tráng sĩ trong bài thơ, thí sinh suy nghĩ về các bài học như:
tiếp tục lập công danh trong thời bình ; sống phải có hồi bão, ước mơ điều lớn lao; gắn
khát vọng, lợi ích bản thân với lợi ích Tổ quốc…
Đề 2:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“(…) Hào khí Đơng A là một cơn gió mạnh, một mặt nó là con đê chắn giữ cho vận nước
vững bền (chống lại mọi kẻ thù xâm lược), một mặt nó khơi nguồn cho bao nhiêu tiềm lực
tinh thần ẩn giấu. Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão như một hạt muối kết tinh từ nước biển và
ánh sáng mặt trời của một thời đại vẻ vang trong lịch sử, một thời đại đặc sắc của thơ ca
Việt Nam.”

(Trích Văn bản Ngữ văn 10, gợi ý đọc hiểu và lời bình,
Vũ Dương Quỹ-Lê Bảo, trang 75, NXBGD 2006)
1/ Anh/ chị hiểu Hào khí Đơng A là gì ?
2/ Cụm từ “chống lại mọi kẻ thù xâm lược” thuộc thành phần gì trong câu văn?
3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó.
4/ Người viết tỏ thái độ như thế nào khi nhận xét về bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão ?
Đáp án:
1/ Hào khí Đơng A là hào khí thời Trần, tức khí thế chống ngoại xâm của quân dân đời nhà
Trần, vì chữ Trần có thể đọc theo lối chiết tự là Đông A.
2/ Cụm từ chống lại mọi kẻ thù xâm lược thuộc thành phần chêm xen.
3/ Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh. Cụ thể :
– Hào khí Đơng A – một cơn gió mạnh – con đê chắn giữ


– Thuật hoài – một hạt muối kết tinh từ nước biển và ánh sáng mặt trời
Hiệu quả nghệ thuật: tạo hình ảnh cụ thể, gợi sự liên tưởng phong phú trong tâm trí người
đọc về vẻ đẹp của Hào khí Đơng A và giá trị bài thơ Thuật Hồi.
4/ Người viết tỏ thái độ ca ngợi, đánh giá rất cao vị trí bài thơ Thuật hồi của Phạm Ngũ
Lão trong văn mạch của dân tộc.
III. LÀM VĂN
Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão để thấy được đây là bài
thơ Đường luật ngắn gọn, đạt đến độ súc tích cao, khắc họa được vẻ đẹp của con người có
sức mạnh, có lí tưởng, có nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
Dàn ý:
I. Mở bài
Giới thiệu về:
- Tác giả: Tên, thời đại mà tác giả sống, những nét khái quát về tính cách, năng lực,..
- Tác phẩm: Tên tác phẩm, vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp sáng tác của Phạm Ngũ Lão
và trong nền văn học dân tộc.
- Vấn đề nghị luận: “Tỏ lòng” là một bài thơ ngắn gọn, súc tích, / thể hiện được vẻ đẹp của

con người và vẻ đẹp của thời đại.
II. Thân bài
1. Trình bày hồn cảnh sáng tác
2. Phân tích
- Nhận định khái quát về bài thơ: “Tỏ lòng” là bài thơ thất ngơn tứ tuyệt, chỉ có vẻn vẹn
28 tiếng, được chia thành hai phần khá rõ: hai câu đầu là hình tượng con người và hình
tượng quân đội thời Trần; hai câu sau là nỗi lòng của tác giả.
a. Hai câu đầu
- Hình tượng người anh hùng vệ quốc và hình tượng quân đội thời Trần
+ Hình tượng người anh hùng vệ quốc:
 Tư thế: cầm ngang ngọn giáo sự cứng cỏi, vững vàng (so sánh với bản dịch
“múa giáo”)
 Hành động: bảo vệ non sông
 Không gian xuất hiện: non sông
 Thời gian: đã mấy thu
Hành động cao đẹp; tư thế hiên ngang, cứng cỏi, vững vàng; được khắc họa trong bối cảnh
khơng gian kì vĩ (non sông), thời gian kéo dài (đã mấy thu), càng làm nổi bật tầm vóc lớn
lao của con người.
+ Hình tượng quân đội thời Trần:
 “Tam quân” chỉ toàn bộ quân đội nói chung của một dân tộc tự chủ. Ở đây,
“tam qn” cũng chính là tồn thể dân tộc Việt lúc bấy giờ.
 Phân tích hình ảnh so sánh “tam quân tì hổ” (ba quân sức mạnh như hổ báo)
và hình ảnh phóng đại “khí thơn ngưu” (khí thế nuốt trơi trâu / khí thế át sao
Ngưu)
+ Mối liên hệ giữa hình tượng người anh hùng vệ quốc và hình tượng quân đội
thời Trần:
Sự kết hợp giữa vẻ đẹp của người anh hùng và vẻ đẹp của cả đội quân đã tạo nên vẻ đẹp của
cả thời đại: Thời đại nhà Trần với hào khí Đơng A.
b. Hai câu kết
- Vẻ đẹp lí tưởng và nhân cách cao đẹp của nhà thơ

+ Lí tưởng: Thể hiện qua cái chí làm trai, lập “cơng danh”
+ Nhân cách: Nỗi thẹn vì chưa cứu dân, giúp nước được
III. Kết luận
- Đánh giá về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm
- Chốt lại vấn đề nghị luận


Bài mẫu
I. Mở bài
Phạm Ngũ Lão là một danh tướng thời Trần xuất thân từ tầng lớp bình dân. Ơng vốn
là một tướng võ nhưng thích đọc sách, ngâm thơ và từng được ca ngợi là người văn võ toàn
tài. Tuy nhiên, tác phẩm mà Phạm Ngũ Lão để lại khơng nhiều, hiện chỉ cịn lại hai bài.
Trong đó, bài thơ “Tỏ lịng” (Thuật hồi) ln được đánh giá là một trong những bài thơ
tiêu biểu nhất của văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp của con
người và thời đại nhà Trần bằng một hình thức ngắn gọn, súc tích. Nó là minh chứng cho
một quy luật sống còn của nghệ thuật: “Quý hồ tinh, bất quý hồ đa” (Quý vì tinh túy chứ
khơng q vì số lượng nhiều)
dân nhà Trần. Hồn cảnh lịch sử đó chắc chắn đã tác động nhiều đến hào khí của bài thơ.
2. Phân tích
a. Hai câu đầu
- Câu thơ mở đầu khắc họa vẻ đẹp của người anh hùng thời Trần:
Hồnh sóc giang san kháp kỉ thu
(Múa giáo non sông trải mấy thu)
Hai chữ “múa giáo” trong bản dịch chưa diễn đạt đúng cái ý của hai từ “hồnh sóc” trong
câu thơ ngun tác. “Múa giáo” gợi lên tư thế động, nặng về phô diễn tài nghệ. Trong khi
đó, “hồnh sóc” – cầm ngang ngọn giáo – lại gợi lên tư thế tĩnh, tư thế đã chuẩn bị xong,
sẵn sàng chiến đấu. Trong cái tư thế ấy, ta còn thấy được sự cứng cỏi, vững vàng và ý chí
quyết chiến quyết thắng của người anh hùng.
Hình ảnh người anh hùng lại càng trở nên lớn lao hơn khi được đặt trong bối cảnh khơng
gian kì vĩ: giang san (non sông) và thời gian dằng dặc: kháp kỉ thu (mấy năm tròn).

- Nếu câu thơ đầu thể hiện vẻ đẹp của con người với tầm vóc, tư thế, hành động lớn
lao, kỳ vĩ thì câu thơ thứ hai tơ đậm hình ảnh “ba qn” tượng trưng cho sức mạnh dân tộc:
Tam qn tì hổ khí thơn ngưu
(Ba qn sức mạnh như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trơi trâu
Ba qn sức mạnh như hổ báo, khí thế làm mờ cả sao Ngưu)
“Tam quân” có thể hiểu theo những cách khác nhau. Đó có thể là: tiền quân, trung quân,
hậu quân hoặc cũng có thể là: quân kị binh, quân bộ binh và quân thủy binh. Dù hiểu theo
cách nào thì “tam qn” cũng có nghĩa chỉ tồn bộ quân đội nói chung của một dân tộc tự
chủ. Biện pháp nghệ thuật so sánh kết hợp với nghệ thuật phong đại vừa cụ thể hóa sức
mạnh vật chất vừa hướng tới khái quát hóa sức mạnh tinh thần của đội qn mang “hào khí
Đơng A”.
- Nếu câu thơ thứ nhất khắc họa hình ảnh kì vĩ của người anh hùng thì câu thơ thứ
hai dựng lên hình ảnh của cả một đồn qn, một dân tộc đơng đảo. Ở đây có sự kết hợp
giữa vẻ đẹp của cá nhân và sức mạnh của dân tộc. Hình ảnh người anh hùng làm tăng thêm
khí thế ngất trời của ba quân, đồng thời khí thế của ba quân lại làm cho hình ảnh người anh
hùng thêm lộng lẫy. Cả hai hình ảnh đã tạo nên vẻ đẹp của thời đại: thời đại nhà Trần với
hào khí Đơng A – hào khí quyết chiến quyết thắng kẻ thù.
b. Hai câu sau
Hai câu thơ sau thể hiện nỗi lòng của tác giả, cũng là cái chí, cái tâm của người anh hùng:
Nam nhi vị liễu cơng danh trái,
Tu thính tai nghe thuyết Vũ Hầu
(Cơng danh nam tử cịn vương nợ
Luống thẹn tai nghe thuyết Vũ Hầu)
- Chí ở đây là chí làm trai mang tinh thần, tư tưởng tích cực của Nho giáo: lập công
(để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm). Quan niệm lập công danh này đã trở thành lí
tưởng sống của trang nam nhi thời phong kiến. Đó là món nợ đời mà kẻ làm trai phải trả.
Sau này, Nguyễn Công Trứ cũng khẳng định:
Đã mang tiếng ở trong trời đất



Phải có danh gì với núi sơng.
Đặt trong hồn cảnh đất nước đang đứng trước nạn ngoại xâm lúc bấy giờ, chí làm trai có
tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh cho
sự nghiệp cứu dân, cứu nước.
- Điều đáng quý là bên cạnh chí lớn, người anh hùng cịn có cái tâm cao đẹp. Cái
tâm ấy được thể hiện qua nỗi thẹn: “Luống thẹn tai nghe thuyết Vũ Hầu”. Vũ Hầu Gia Cát
Lượng là một nhân vật trong lịch sử Trung Quốc. Đó là người có trí tuệ tuyệt vời, có tấm
lịng trung thành tận tụy, là người có nhiều cơng lớn trong việc giúp Lưu Bị khôi phục nhà
Hán. Phạm Ngũ Lão thấy thẹn khi nghe người đời kể chuyện Gia Cát Lượng bởi thấy mình
chưa có được tài thao lược, chưa lập được những cơng trạng to lớn như Gia Cát Lượng. Nỗi
thẹn ấy cho thấy nhân cách cao đẹp của Phạm Ngũ Lão.
III. Kết luận
“Tỏ lòng” là bài thơ Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao. Chỉ với bốn câu
thơ và hai mươi tám tiếng, bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có
lí tưởng lớn lao, có nhân cách cao đẹp, đồng thời cũng thể hiện được khí thế hào hùng của
cả thời đại.

Tơi có trọn bộ Giáo án ơn tập Ngữ văn 10 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy cơ
có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588
- email:
MỤC LỤC

TUẦN

TÊN BÀI

TRANG


Ôn hè

1

3
4
5
6

ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT ĐÃ HỌC Ở
THCS
ÔN TẬP MỘT SỐ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC Ở THCS
PHẦN VĂN HỌC
ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC TẬP LÀM VĂN
ĐÃ HỌC Ở THCS
ÔN TẬP: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NN
ÔN TẬP: VĂN BIỂU CẢM
ÔN TẬP: VĂN BẢN
ÔN TẬP: LỰA CHỌN CHI TIẾT, SỰ VIỆC TIÊU BIỂU

7
8
9
10
11

TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
ÔN TẬP: CHIẾN THẮNG MTAO-MXÂY
ÔN TẬP: TRUYỆN ADV VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY
ÔN TẬP: ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ NĨI VÀ NGƠN NGỮ VIẾT

ƠN TẬP: TẤM CÁM
ÔN TẬP: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ

38
41
44
47
50

12

LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
ÔN TẬP: VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI – NGHỊ LUẬN VỀ

52

1+2

MỘT TƯ TƯỜNG, ĐẠO LÍ

11
22
28
30
34
36


13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

ÔN TẬP: CA DAO
ÔN TẬP: PCNN SINH HOẠT
ÔN TẬP: TỎ LỊNG
ƠN TẬP: CẢNH NGÀY HÈ
ƠN TẬP: NHÀN
ƠN THI HẾT HỌC KÌ I
ƠN TẬP: PHÚ SƠNG BẠCH ĐẰNG
ƠN TẬP: VĂN THUYẾT MINH
ƠN TẬP: ĐẠI CÁO BÌNH NGƠ
ƠN TẬP: HIẾN TÀI LÀ NGUN KHÍ CỦA QUỐC GIA
ƠN TẬP: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
ÔN TẬP: NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
ƠN TẬP: TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
ƠN TẬP: PHONG CÁCH NGƠN NGỮ NGHỆ THUẬT

28

29

ƠN TẬP: CHÍ KHÍ ANH HÙNG
ƠN TẬP: CÁC PHÉP TU TỪ (ẨN DỤ, HỐN DỤ, ĐIỆP,
ĐỐI); CÁC PHONG CÁCH NGƠN NGỮ (SINH HOẠT,
NGHỆ THUẬT)
ÔN TẬP: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU + NLXH

30
31
32

ÔN TẬP: TRAO DUYÊN

ÔN THI HẾT NĂM HỌC

57
62
65
70
75
79
88
91
97
100
103
108
111

115
118
123
127
129
133
135



×