Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.66 KB, 7 trang )

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHO VĐV ĐỘI TUYỂN BÓNG CHUYỀN NỮ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM SÓC TRĂNG
ThS. Lê Văn Hiểu1, TS. Đặng Minh Thành1, PGS. TS. Nguyễn Quang Vinh2
1
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng
2
Trường Đại học Sư phạm TDTT TP. Hồ Chí Minh
TĨM TẮT
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học thường qui trong lĩnh vực khoa
học Thể dục thể thao đã lựa chọn được 18 bài tập để phát triển thể lực cho VĐV đội tuyển
bóng chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng. Kết quả ứng dụng 18 bài tập vào thực
tiễn cho thấy đã có tác động tốt đến sự phát triển thể lực của khách thể thực nghiệm.
Từ khóa: Bài tập, Thể lực, bóng chuyền nữ, Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bóng chuyền là mơn thể thao tập thể, khi thi đấu để dẫn đến thành tích tốt
nhất thì địi hỏi VĐV cần phải có nền tảng thể lực tốt và trình độ phối hợp kỹ chiến
thuật hồn thiện. Đội tuyển bóng chuyền nữ sinh viên Trường CĐSP Sóc Trăng
nhiều năm nay cũng tham gia thi đấu các hội thao trong và ngoài tỉnh và cũng đạt
những thứ hạng nhất định nhưng chưa cao. Tôi nhận thấy một trong những trở ngại
lớn nhất của đội tuyển đó là khả năng duy trì thể lực trong thi đấu cịn chưa cao.
Điều đó ảnh hưởng đến thành tích chung của các giải tham gia. Là giảng viên dạy
các học phần GDTC trong nhà trường và làm công tác huấn luyện đội tuyển bóng
chuyền nữ trường CĐSP Sóc Trăng, tơi nhận thức việc nâng cao trình độ về thể lực
cho đội tuyển là việc làm thường xuyên trong từng buổi tập. Việc kiểm tra đánh giá
thể lực nhằm phát hiện các sinh viên có tố chất tốt hoặc các mặt yếu của từng em
sinh viên trong đội tuyển. Từ đó, tơi đưa ra những phương pháp cũng như lựa chọn


các bài tập thích hợp để áp dụng đối với từng bạn để phát huy tối đa khả năng của
các em, đồng thời giúp các em sinh viên ngày càng tiến bộ và hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ những lý do trên và tính cấp thiết trong cơng tác huấn luyện đội
tuyển đồng thời tạo tiền đề để góp phần vào sự nghiệp GDTC và rèn luyện thể lực
cho sinh viên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài tập phát triển
thể lực cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc
Trăng”.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp và phân tích tài liệu, phỏng vấn và toán
thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 15 VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ Trường CĐSP Sóc
Trăng.
Khách thể phỏng vấn: 40 chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên, giáo viên
TDTT trong và ngồi Trường CĐSP Sóc Trăng.

27


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội tuyển bóng
chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng.

Để lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội tuyển bóng chuyền
nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng, đề tài tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tổng hợp một số bài tập phát triển thể lực trong mơn bóng chuyền
của các tác giả trong và ngoài nước.

Bước 2: Phỏng vấn lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội
tuyển bóng chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng.
2.1.1 Tổng hợp một số bài tập phát triển thể lực trong mơn bóng chuyền
của các tác giả trong và ngồi nước
Để có thể lựa chọn các bài tập nhằm phát triển thể lực cho đội tuyển bóng
chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng, trước hết, chúng tơi lựa chọn bài tập
được dựa trên các nguyên tắc huấn luyện, các cơ sở tâm sinh lý, mục đích, yêu cầu
về huấn luyện thể lực chung.
Trên cơ sở đó bước đầu chúng tôi lựa chọn được các nguyên tắc nhằm lựa
chọn các bài tập phát triển thể lực chung và thể lực chun mơn cho đội tuyển bóng
chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng, cụ thể:
- Các bài tập phát triển thể lực phải phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm của
chương trình huấn luyện đội tuyển (ở lứa tuổi 18 - 25).
- Các bài tập được lựa chọn phải lấy trọng tâm là việc phát triển thể lực cho
đội tuyển bóng chuyền nữ của nhà trường.
- Các bài tập được lựa chọn phải phù hợp với trình độ và đặc điểm tâm sinh lý
của đối tượng nghiên cứu cũng như quá trình huấn luyện.
Thứ hai tiến hành nghiên cứu và tham khảo các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả Nguyễn Văn Hải (2006) [1], Phạm Văn Hận (2014) [2], Nguyễn Hữu Hùng
(2001) [3], Nguyễn Thành Lâm (1998) [4], Lê Nguyệt Nga, Nguyễn Quang Vinh,
Nguyễn Thanh Đề (2016) [5], Nguyễn Hữu Tín (2007) [6], Nguyễn Văn Trương
(2014) [7], Phạm Minh Triết (2018) [8], Nguyễn Thế Truyền – Nguyễn Kim Minh –
Trần Quốc Tuấn (2002) [9] ... Từ kết quả tham khảo nguồn tài liệu và một số đề tài,
chúng tôi đã lựa chọn ra được 40 bài tập phát triển thể lực cho khách thể nghiên cứu
và lập thành phiếu phỏng vấn.
2.1.2 Phỏng vấn lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội
tuyển bóng chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng
Chúng tơi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi tới 40 chuyên gia, huấn luyện
viên, giảng viên có thâm niên cơng tác lâu năm và các giáo viên giảng dạy Bóng
chuyền có kinh nghiệm về mức độ ưu tiên như: Thường sử dụng: 2 điểm, Ít sử

dụng: 1 điểm, Khơng sử dụng: 0 điểm. Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần
phỏng vấn, tiến hành so sánh chúng qua chỉ số χ 2 (khi bình phương) được thể hiện
tại bảng 1.

28


Bảng 1: So sánh kết quả hai lần phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội
tuyển bóng chuyền nữ SV trường CĐSP Sóc Trăng
BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Chạy 30m xuất phát cao
Chạy tốc độ cao 4 x 10m
Chạy biến tốc từ chậm đến nhanh
Chạy theo tín hiệu, bật cao mơ phỏng
động tác đập bóng
Chạy 60m xuất phát cao
Chạy tiến - lùi theo tín hiệu
Nhảy dây tốc độ hai chân
Bật nhảy di động song song với hướng

đối diện, chạm tay nhau hoặc đưa bóng
cho nhau lên lưới (lần/phút)
Đứng chân trước chân sau, bật nhảy
liên tục, tăng dần biên độ
Bật một chân, hai chân tốc độ trên bục
có độ cao hợp lý
Bật xa 3 bước liên tục
Bật nhảy hố cát
Bật nhảy đổi chân ở bục
Bật nhảy cóc
Đứng lên ngồi xuống 20 lần
Gánh tạ 30% trọng lượng cơ thể đứng
lên ngồi xuống
Bóp lực kế tay nghịch
Bóp lực kế tay thuận
Ném bóng rổ bằng 1 tay từ sau ra trước
Ném bóng rổ bằng 2 tay từ sau ra
trước
Nằm sấp chống đẩy
Nằm ngửa gập bụng
Gập lưng nằm sấp, hai tay sau đầu
Bật bục tại chỗ 60 -90s
Bật cao hai chân liên tục
Chạy 400m
Bật cóc liên tục
Chạy 1500m
Chạy biến tốc 100m x 4
Chạy tùy sức 5 phút
Chạy 200m
Chạy 12 phút

Chạy 30m (9-3-6-3-9)
Bật nhảy ném bóng vào rổ
Chạy con thoi 9m x 6
Chạy ziczac qua chướng ngại vật 30m
Dẻo gập thân
Chạy cây hình chữ T
Chạy cây thơng 92m
Bật nhảy ném bóng Tenis vào khung

LẦN 1
n = 40
∑ diem Tỷ lệ %
70
87.5
59
73.75
67
83.75

LẦN 2
n =39
∑ diem Tỷ lệ %
68
87.18
58
74.36
65
83.33

x2


P

0.15
0.15
0.15

> 0.05
> 0.05
> 0.05

58

72.5

62

79.49

0.60

> 0.05

70
50
74

87.5
62.5
92.5


70
52
72

89.74
66.67
92.31

0.15
0.15
0.15

> 0.05
> 0.05
> 0.05

63

78.75

59

75.64

0.60

> 0.05

72


90

77

98.72

1.36

> 0.05

53

66.25

57

73.08

0.60

> 0.05

73
65
71
66
70

91.25

81.25
88.75
82.5
87.5

70
61
70
62
73

87.50
76.25
87.50
77.50
91.25

2.42
0.60
0.15
0.60
2.42

> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05

56


70

58

72.50

0.60

> 0.05

63
70
58

78.75
87.5
72.5

59
70
66

73.75
87.50
82.50

0.15
0.15
2.42


> 0.05
> 0.05
> 0.05

69

86.25

71

88.75

0.60

> 0.05

74
52
58
56
71
53
74
69
52
73
56
50
71

51
74
65
74
62
73
53

92.5
65
72.5
70
88.75
66.25
92.5
86.25
65
91.25
70
62.5
88.75
63.75
92.5
81.25
92.5
77.5
91.25
66.25

72

56
60
60
73
49
73
73
53
69
54
49
68
55
71
63
69
60
71
55

90.00
70.00
75.00
75.00
91.25
61.25
91.25
91.25
66.25
86.25

67.50
61.25
85.00
68.75
88.75
78.75
86.25
75.00
88.75
68.75

0.15
0.60
0.15
0.60
0.15
0.60
0.00
1.36
0.00
1.36
0.15
0.60
0.15
0.60
0.60
0.15
1.36
0.15
0.60

0.15

> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05

29


Kết quả nghiên cứu từ bảng 1 cho thấy:
Tất cả các kết quả qua 2 lần phỏng vấn của các bài tập đều có χ 2 tính < χ 2 bảng =
3.84 ở ngưỡng xác xuất P > 0.05 nên sự khác biệt hai giá trị quan sát khơng có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Vậy kết quả giữa 2 lần phỏng vấn các

chuyên gia, HLV, giáo viên chuyên ngành có sự đồng nhất cao về ý kiến trả lời.
Qua kết quả phỏng vấn, chúng tơi chọn các bài tập có tổng điểm ≥ 85% tổng
điểm ở cả hai lần phỏng vấn. Theo nguyên tắc trên chúng tôi chọn được các bài tập
để đưa vào thực nghiệm cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ sinh viên Trường
CĐSP Sóc Trăng gồm: Chạy 30m xuất phát cao, Chạy 60m xuất phát cao, Đứng
chân trước chân sau, bật nhảy liên tục, tăng dần biên độ, Nhảy dây tốc độ hai chân,
Bật xa 3 bước liên tục, Bật nhảy đổi chân ở bục, Đứng lên ngồi xuống 20 lần, Bóp
lực kế tay thuận, Ném bóng rổ bằng 2 tay từ sau ra trước, Nằm sấp chống đẩy, Bật
cao hai chân liên tục, Bật cóc liên tục, Chạy 1500m, Chạy tùy sức 5 phút, Chạy con
thoi 9m x 6, Dẻo gập thân, Chạy cây thông 92m, Chạy 30m (9-3-6-3-9).
2.2

Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội
tuyển bóng chuyền nữ sinh viên Trường CĐSP Sóc Trăng

Để đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho VĐV đội
tuyển bóng chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng, chúng tơi tiến hành các
bước như sau:
Bước 1: Xây dựng chương trình kế hoạch thực nghiệm cho VĐV bóng chuyền
nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng.
Bước 2: Đánh giá kết quả thực nghiệm của VĐV bóng chuyền nữ sinh viên
trường CĐSP Sóc Trăng.
2.2.1 Xây dựng chương trình kế hoạch thực nghiệm cho VĐV bóng chuyền
nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng
Chương trình được tiến hành trong 9 tháng (từ tháng 9 năm 2016 đến tháng
6 năm 2017) trong 1 năm học 2016 – 2017. Tiến hành kiểm số liệu ban đầu và sau 1
năm tập luyện theo chương trình tập luyện thực nghiệm đồng thời đánh giá hiệu quả
các bài tập đã lựa chọn sau thời gian thực nghiệm theo các test được xác định của
bài viết.
2.2.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm của VĐV bóng chuyền nữ sinh viên

trường CĐSP Sóc Trăng
Sau thời gian tiến hành thực nghiệm trong một năm học, chúng tơi cũng tiến
hành kiểm tra thành tích các test đánh giá thể lực, tiến hành xử lí số liệu thu được.
Kết quả nghiên cứu về sự tăng trưởng các test đánh giá thể lực của VĐV đội tuyển
bóng chuyền nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng sau thực nghiệm được thể hiện cụ
thể ở bảng 2.

30


Bảng 2: Sự tăng trưởng các test đánh giá thể lực cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ SV
trường CĐSP Sóc Trăng sau thực nghiệm một năm
Ban đầu

TT

Test

1
2

Bật cao tại chỗ (cm)
Bật cao có đà (cm)
Ném bóng bằng hai tay từ sau
ra trước (m)
Chạy cây thông 92m (giây)
Chạy 30m (9-3-6-3-9) (giây)

3
4

5

Sau thực nghiệm một năm

X

S

X

S

W%

ttính

P

30.33
34.9

1.68
1.46

33.47
37.80

1.68
1.01


9.83
8.12

8.33
8.88

<0.05
<0.05

11.19

0.75

12.7

0.75

12.34

9.81

<0.05

28.62
10.00

0.80
0.56

27.7

9.37

0.62
0.56

6.52
3.36

6.60
6.19

<0.05
<0.05

W %CN

8.03%

df = 14, t05 = 2.145
Số liệu tại bảng 2 cho thấy;
- Test Bật cao tại chỗ (cm) có giá trị trung bình X TN = 33.47cm tăng 3.14cm so
với lúc ban đầu và nhịp tăng trưởng là W % = 9.83%, ttính = 8.33 > tbảng = 2.145 ở ngưỡng
xác xuất P < 0.05.
- Test Bật cao có đà (cm) có giá trị trung bình X TN = 37.8cm tăng 2.9cm so với
lúc ban đầu và nhịp tăng trưởng là W % = 8.12%, ttính = 8.88 > tbảng= 2.145 ở ngưỡng xác
xuất P < 0.05.
- Test Ném bóng rổ bằng hai tay từ sau ra trước (m) có giá trị trung bình
X TN = 12.7m tăng 1.51m so với lúc ban đầu và nhịp tăng trưởng là W % = 12.34%, ttính
= 9.81 > tbảng= 2.145 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05.
- Test Chạy cây thơng 92m (giây) có giá trị trung bình X TN = 27.7 giây rút ngắn

0.92giây so với lúc ban đầu và nhịp tăng trưởng là W % = 6.52 %, ttính = 6.60 > tbảng =
2.145 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05.
- Test Chạy 30m (9-3-6-3-9) (giây) của VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ sinh
viên trường CĐSP Sóc Trăng có giá trị trung bình X TN = 9.37giây được rút ngắn
0.63 giây so với lúc ban đầu và nhịp tăng trưởng là W % = 3.36%, ttính = 6.19 > tbảng =
2.145 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05.
Phân tích trên cho thấy, sau thời gian thực nghiệm 1 năm các test đánh giá thể
lực của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, sự tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0.05, ttính > tbảng= 2.145; nhịp tăng trưởng trung bình W %CN = 8.03%.
Trong đó, test ném bóng rổ bằng hai tay từ sau ra trước (m) có nhịp tăng trưởng cao
nhất W % =12.34% và test Chạy 30m (9-3-6-3-9) (giây) có nhịp tăng trưởng thấp
nhất W % = 3.36%.
Nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nhóm nghiên cứu sau thời gian
thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ 1.
31


Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng thành tích của các Test đánh giá thể lực cho VĐV
đội tuyển bóng chuyền Nữ sinh viên trường CĐSP Sóc Trăng

Qua phân tích trên và biểu đồ 1 cho thấy hiệu quả của các bài tập được lựa chọn
từ mục tiêu đưa ra đã có tác động tốt đến thành tích các test đánh giá thể lực của khách
thể nghiên cứu, từ đó khẳng định các bài tập chúng tôi đã lựa chọn để tập luyện
đều có hiệu quả.
3.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho các kết luận sau:

Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn đã lựa chọn được được 18 bài tập

để phát triển thể lực cho VĐV đội tuyển bóng chuyền nữ sinh viên Trường CĐSP
Sóc Trăng là: Chạy 30m xuất phát cao; chạy 60m xuất phát cao; đứng chân trước
chân sau, bật nhảy liên tục, tăng dần biên độ; nhảy dây tốc độ hai chân; bật xa
3 bước liên tục; bật nhảy đổi chân ở bục; đứng lên ngồi xuống 20 lần; bóp lực kế tay
thuận; ném bóng rổ bằng 2 tay từ sau ra trước; nằm sấp chống đẩy; bật cao hai chân
liên tục; bật cóc liên tục; chạy 1500m; chạy tùy sức 5 phút; chạy con thoi 9m x 6;
dẻo gập thân; chạy cây thông 92m; chạy 30m ( 9-3-6-3-9).
Kết quả ứng dụng 18 bài tập vào thực tiễn cho thấy đã có tác động tốt đến sự
phát triển thể lực của khách thể thực nghiệm cụ thể tất cả các test đánh giá thể lực
của khách thể nghiên cứu đều tăng trưởng, sự tăng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
suất P < 0.05, ttính > tbảng= 2.145; nhịp tăng trưởng trung bình W %CN = 8.03%. Trong
đó, test ném bóng rổ bằng hai tay từ sau ra trước (m) có nhịp tăng trưởng cao nhất
W % =12.34% và test Chạy 30m (9-3-6-3-9) (giây) có nhịp tăng trưởng thấp nhất

W % = 3.36%.
Kiến nghị: Ứng dụng các bài tập đã lựa chọn có độ tin cậy cao

32


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Văn Hải (2006), Nghiên cứu sự phát triển các tố chất thể lực của VĐV bóng
chuyền nam Tỉnh Long An lứa tuổi 15 – 17 trong hai năm tập luyện, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, Trường ĐH TDTT II.

2.

Phạm Văn Hận (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn và kỹ thuật cơ bản

của đội tuyển bóng chuyền nam trường đại học An Giang sau một năm tập luyện,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐH Sư Phạm TDTT TPHCM.

3.

Nguyễn Hữu Hùng (2001), Huấn luyện thể lực cho VĐV bóng chuyền, Nxb TDTT,
Hà Nội.

4.

Nguyễn Thành Lâm (1998) luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các tố chất thể lực đặc trưng của
VĐV bóng chuyền nữ 15 – 18 tuổi”.

5.

Lê Nguyệt Nga, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thanh Đề (2016), “Khoa học tuyển chọn
tài năng thể thao”, Nxb ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.

6.

Nguyễn Hữu Tín (2007), Nghiên cứu sự phát triển về thể lực và kỹ thuật của VĐV bóng
chuyền nam năng khiếu Thành phố Hồ Chí Minh lứa tuổi 15 – 18 sau một năm tập
luyện, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường ĐH TDTT TP.HCM

7.

Nguyễn Văn Trương (2014), “Nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn và kỹ
thuật của nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền ngành giáo dục thể chất trường
Đại học Phạm Văn Đồng tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sĩ giáo dục học trường ĐH
TDTT TP. Hồ Chí Minh.


8.

Phạm Minh Triết (2018), “Nghiên cứu một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn
cho nữ VĐV đội tuyển bóng chuyền trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ giáo dục học trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh.

9.

Nguyễn Thế Truyền – Nguyễn Kim Minh – Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá
thể lực chuyên môn và kỹ thuật trong tuyển chọn và HLTT. Nxb TDTT, Hà Nội.

33



×