Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học tự chọn điền kinh trường Đại học Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.17 KB, 10 trang )

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO NAM SINH VIÊN HỌC TỰ CHỌN ĐIỀN KINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ThS. Lê Phương Hùng
Trường Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Đề tài tiến hành lựa chọn, ứng dụng các bài tập thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, phối hợp vận động, mềm dẻo – khéo léo) cho nam sinh viên học tự chọn điền kinh
Trường ĐHCT năm học 2019 – 2020. Kết quả, sau thực nghiệm sư phạm, đề tài đã chứng
minh được hiệu quả của 21 bài tập được lựa chọn nhằm phát triển thể lực cho nam sinh viên
học tự chọn môn điền kinh Trường Đại học Cần Thơ.
Từ khóa: ứng dụng, bài tập, thể lực, tự chọn, nam sinh viên, phát triển, ĐHCT.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Đại học Cần Thơ, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học trọng điểm của
Nhà nước ở ĐBSCL, là trung tâm văn hóa - khoa học kỹ thuật của vùng. Ban Giám
hiệu nhà trường quan tâm sâu sắc đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, xem đây là
một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, then chốt. Nhà trường chú trọng phát
triển toàn diện sinh viên về các mặt đức – trí – thể - mĩ, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Trường Đại học Cần Thơ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho sinh viên lựa chọn mơn
thể thao tự chọn trong chương trình mơn học GDTC để rèn luyện, hoàn thiện chứng
chỉ GDTC trong điều kiện cơ sở vật chất, trang bị và nhân lực... của Nhà trường.
Số lượng sinh viên các ngành lựa chọn mơn điền kinh để hồn thành tín chỉ giáo dục
thể chất theo quy định ngày càng lớn. Xuất phát từ mục đích nâng cao chất lượng
giảng dạy mơn học điền kinh tự chọn, chúng tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:
“Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền
kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:


- Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền kinh tự
chọn Trường Đại học Cần Thơ.
- Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền
kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong nghiên cứu
khoa học giáo dục và thể dục thể thao như: phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương
pháp toán học thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 80 sinh viên các ngành khóa 45 đang học tại Trường
ĐHCT.

133


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1

Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền kinh
tự chọn Trường Đại học Cần Thơ

Đề tài lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền kinh
tự chọn trường Đại học Cần Thơ theo 3 bước sau:
Bước 1: Tiến hành lựa chọn sơ bộ các bài tập qua các tài liệu tham khảo và
quan sát sư phạm.
Bước 2: Tiến hành lựa chọn sàng lọc qua phỏng vấn và các lần kiểm tra sư phạm.
Bước 3: Xây dựng cách thức tập luyện, phù hợp với giáo trình, giáo án giảng
dạy và khoa học trong huấn luyện.

Trên cơ sở phân tích lý luận, dựa trên những cơ sở khoa học của quá trình
giảng dạy, phát triển giáo dục thể chất cho sinh viên, các điều kiện đảm bảo của nhà
trường chúng tôi lựa chọn các bài tập phát triển thể lực ứng dụng trong quá trình
phát triển thể lực cho nam sinh viên học điền kinh tự chọn trường Đại học Cần Thơ
cụ thể như sau:
* Sức nhanh (09 bài tập)
- Chạy nhanh nâng cao đùi tại chổ
- Chạy biến tốc 20m
- Chạy biến tốc 30m
- Chạy 30m - 60 tốc độ cao
- Chạy biến tốc 20m x 20m
- Chạy 100m
- Chạy 200m
- Chạy biến tốc 50m x 50m
- Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh
* Sức mạnh (13 bài tập)
- Bật xa tại chỗ
- Bật cao tại chỗ
- Bật nhảy với tay lên cao
- Bật 3 bước
- Bật cóc 15m
- Bật lị cị đổi chân 15m
- Bật lên bục cao 25-30cm
- Bật đổi chân lên bục cao 25-30cm
- Chạy đạp sau 20m
134


- Nằm ngửa gập bụng 30 giây
- Nằm sấp chống đẩy trên băng ghế cao 40-50cm

- Ngồi sâu 2 tay chạm đất, bật thẳng lên cao và ưỡn thân
- Ném bóng rổ bằng 2 tay từ sau ra trước
* Sức bền (04 bài tập)
- Chạy 800m
- Chạy 1500m
- Chạy 5 phú tùy sức
- Nhảy dây 1 phút (1 chân hoặc 2 chân)
* Phối hợp vận động (10 bài tập)
- Chạy luồn cọc
- Nhảy dây nhanh 10 giây
- Các động tác bổ trợ nhảy cao
- Bật liên tục 2chân qua 3 vật cản cao 30cm, cách 60-80cm
- Chạy bước nhỏ chuyển sang tăng tốc 20m
- Chạy nâng cao đùi chuyển sang chạy tăng tốc 20m
- Chạy đạp sau chuyển sang chạy tăng tốc 20m
- Chạy con thoi 4x10m
- Chạy bước nhỏ 20m
- Chạy đá gót chạm mơng 20m
* Mềm dẻo (04 bài tập)
- Đứng thẳng gập thân
- Ngồi gập thân về trước
- Xoạc ngang, xoạc dọc
- Các bài tập ép dẻo
Chúng tôi tiến hành phiếu phỏng vấn 20 nhà chuyên môn, giảng viên các
trường đại học, cao đẳng khu vực TP. Cần Thơ 2 lần mỗi lần cách nhau 15 ngày.
Số phiếu phát ra lần 1 là 20 phiếu, thu về hợp lệ 20 phiếu; lần 2 phát ra 20 phiếu, thu
về và hợp lệ 20 phiếu. Phiếu sử dụng các lựa chọn “dùng được” và “không dùng”.
Kết quả phỏng vấn cho thấy ý kiến lựa chọn của các nhà chuyên mơn qua 2 lần
phỏng vấn có sự đồng nhất cao, khơng có nhiều khác biệt (với Xtính < Xbảng = 3.84,
ở ngưỡng p > 0.05). Đề tài lựa chọn các giải pháp qua 2 lần phỏng vấn với tỷ lệ

“dùng được” từ 80% trở lên thông qua bảng 1, như sau:

135


Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học
điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18

19

20
21

136

Nội dung
biện pháp
Chạy biến tốc
20m
Chạy 30m - 60
tốc độ cao
Chạy 100m
Chạy đổi
hướng theo
hiệu lệnh
Chạy biến tốc
50m x 50m
Bật xa tại chỗ
Bật nhảy với
tay lên cao
Bật cóc 15m
Bật lị cị đổi
chân 15m
Chạy đạp sau
20m
Bật đổi chân
lên bục cao
25-30cm
Nằm ngửa gập
bụng 30 giây

Ném bóng đặc
bằng 2 tay từ
sau ra trước
Chạy 1500m
Chạy 5 phú
tùy sức
Chạy luồn cọc
Chạy con thoi
4x10m
Bật liên tục
2chân qua 3
vật cản cao
30cm, cách
60-80cm
Đứng thẳng
gập thân
Xoạc ngang,
xoạc dọc
Các bài tập
ép dẻo

N

KQPV lần 1
KQPV lần 2
Dùng được Không dùng Dùng được Không dùng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ

SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)

X2

p

20

19

95

1

18

9

45

11

55


1.2 >0.05

20

18

90

2

10

17

85

3

15

0.92 >0.05

20

17

85

3


15

19

95

1

5

2.46 >0.05

20

18

90

2

10

19

95

1

5


1.2 >0.05

20

16

80

4

20

18

90

2

10

1.96 >0.05

20

19

95

1


5

16

80

4

20

3.77 >0.05

20

18

90

2

10

16

80

4

20


1.96 >0.05

20

19

95

1

5

18

90

2

10

1.2 >0.05

20

17

85

3


15

19

95

1

5

2.46 >0.05

20

18

90

2

10

19

95

1

5


1.2 >0.05

20

18

95

1

19

9

45

11

55

1.2 >0.05

20

19

95

1


5

17

85

3

15

2.46 >0.05

20

17

85

3

15

18

90

2

10


0.92 >0.05

20

16

80

4

20

18

90

2

10

2.2 >0.05

20

18

90

2


10

19

95

1

5

1.2 >0.05

20

17

85

3

15

18

90

2

10


1.36 >0.05

20

18

90

2

10

19

95

1

5

1.2 >0.05

20

18

90

2


10

17

85

3

15

0.92 >0.05

20

16

80

4

20

19

95

1

5


3.77 >0.05

20

17

85

3

15

18

90

2

10

0.92 >0.05

20

19

95

1


5

18

90

2

10

1.2 >0.05


Như vậy, kết quả đề tài đã lựa chọn được 21 bài tập khả thi nhằm phát triển
thể lực cho nam sinh viên học điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ.
2.2

Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học
điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ

2.2.1 Tổ chức thực nghiệm các bài tập phát triển thể lực lực cho nam sinh
viên học điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ
Để kiểm chứng tính hiệu quả của các bài tập thể lực được chọn, chúng tôi xây
dựng kế hoạch giảng dạy, tập luyện (Phụ lục 1) để ứng dụng thực nghiệm. Khi thực
nghiệm, đề tài sử dụng phương pháp thực nghiệm theo hình thức so sánh song song
và chúng tơi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên nhóm sinh viên nam học điền kinh
tự chọn học kỳ 1 năm học 2019-2020, với 80 sinh viên, chia thành 02 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm (40 sinh viên): các em học điền kinh tự chọn theo đề
cương mơn học, phân phối chương trình được ban hành và có tập bổ sung với các

bài tập được lựa chọn, lồng ghép vào chương trình học. Quá trình thực nghiệm được
thực hiện theo giáo án riêng dựa vào kế hoạch huấn luyện được phê duyệt. Thời gian
giảng dạy – huấn luyện phát triển thể lực cho sinh viên nam học điền kinh tự chọn
Trường Đại học Cần Thơ được giảng viên quản lý chặt chẽ, loại trừ yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến huấn luyện, chỉ còn lại sự tác động của các bài tập đến nhóm
nghiên cứu.
- Nhóm đối chứng (40 sinh viên): các em học điền kinh tự chọn theo đề cương
môn học, phân phối chương trình được ban hành.
Thời gian thực nghiệm: từ tháng 08/2019 đến tháng 12/2019
2.2.2 Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực lực cho nam sinh
viên học điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ
* Trước thực nghiệm
Đề tài tiến hành kiểm tra sư phạm các chỉ số thể lực theo QĐ 53/2008 của Bộ
GD&ĐT của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm
để so sánh đánh giá trình độ thể lực hai nhóm với nhau. Kết quả kiểm tra về tiêu
chuẩn thể lực trước thực nghiệm của cả hai nhóm được thể hiện qua bảng 2 và biểu
đồ 1:
Bảng 2: Kết quả kiểm tra thể lực nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước khi thực
nghiệm sư phạm
TT
1
2
3
4
5
6

Test kiểm tra

Nhóm thực nghiệm


x

Bật xa tại chỗ (cm)
193.03
Chạy 30m xuất phát cao
5.10
(s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
11.74
Chạy tùy sức 5 phút (m)
995.17
Nằm ngửa gập bụng 30s
18.04
(lần)
Bóp lực kế tay thuận (kg) 36.93

±σ

Cv%

Nhóm đối chứng

x

±σ

So sánh
Cv%


t

p

10.07

7.58

192.21

10.50

7.90

0.86 > 0.05

0.41

8.72

5.14

0.37

8.09

0.99 > 0.05

0.75
58.09


6.93
8.36

11.80
991.10

0.78
54.53

9.11
7.89

0.94 > 0.05
0.78 > 0.05

2.77

9.39

18.82

2.63

9.78

0.90 > 0.05

2.54


9.42

36.72

2.43

9.11

0.92 > 0.05

137


Qua bảng 2, ta thấy có 06/06 chỉ số kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm
đều có giá trị ttinh < 1.96 với p> 0.05, có nghĩa là sự khác biệt giữa thành tích trung
bình kiểm tra trước thực nghiệm khơng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 1: So sánh giá trị trung bình các chỉ số kiểm tra thể lực nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm

Như vậy: kết quả kiểm tra và tính tốn các giá trị cơ bản cho thấy thành tích
kiểm tra về thể lực của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trên các test có sự
tương đồng. Đồng thời kết quả so sánh giá trị trung bình giữa 2 nhóm với đều có
ttính < t0.05 = 1.96 ứng với P > 0.05, chứng tỏ thành tích kiểm tra ban đầu các test thể lực
chung đều không có sự khác biệt, sự hơn kém giữa 2 nhóm có tính chất ngẫu nhiên.
* Sau thực nghiệm
Để làm rõ tính hiệu quả của các bài tập thể lực được lựa chọn, đề tài tiến hành
đánh giá dọc về mức độ tăng trưởng các tiêu chuẩn thể lực cho cả hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm. Kết quả kiểm tra và tính tốn được trình bày và minh họa ở
bảng 3 và bảng 4 như sau:

Bảng 3: Nhịp tăng trưởng các tiêu chuẩn thể lực sinh viên nam nhóm đối chứng sau thực nghiệm
TT
1
2
3
4
5
6

138

Test
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m xuất phát cao(s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bóp lực kế tay thuận (kg)

Trước TN

x
192.21
5.14
11.8
991.1
18.82
36.72

±σ

10.5
0.37
0.78
54.53
2.63
2.43

NHÓM ĐỐI CHỨNG
Sau TN
W
±σ
x
192.99
5.08
11.69
1000.5
19.29
37.08

10.5
0.37
0.78
54.53
2.63
2.61

0.40
1.17
0.94
0.94

2.47
0.98

t
1.32
1.26
1.19
1.41
1.02
1.51

P
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05


Qua bảng 3, chúng ta nhận thấy:
* Bật xa tại chỗ(cm):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối chứng có độ tăng trưởng
W% = 0.40%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p> 0.05 vì
có t=1.32 < t 0.05 = 1.96.
* Chạy 30m XPC (s):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối chứng có độ tăng trưởng
W% = 1.17%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p> 0.05 vì
có t= 1.26 < t 0.05 = 1.96.
* Chạy con thoi 4x10m(s):

Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối chứng có độ tăng trưởng
W% = - 0.94%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p> 0.05
vì có t= 1.19 < t 0.05 = 1.96.
* Chạy tùy sức 5 phút (m): Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối
chứng có độ tăng trưởng W% = 0.94%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất p> 0.05 vì có t=1.41 < t 0.05 = 1.96.
* Nằm ngửa gập bụng 30s (lần):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối chứng có độ tăng trưởng
W% = 2.47. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p> 0.05
vì có t=1.02 < t 0.05 = 1.96.
*Bóp lực kế tay thuận (kg):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm đối chứng có độ tăng trưởng
W% = 0.98%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p> 0.05
vì có t=1.51 < t 0.05 = 1.96.
Như vậy: sau thời gian thực nghiệm, các chỉ số thể lực của nam sinh viên
nhóm đối chứng đều có sự tăng trưởng, từ 0.40 % (Bật xa tại chỗ (cm)) đến 2.47%
(Nằm ngửa gập bụng 30s (lần). Tuy nhiên, sự tăng trưởng của các chỉ số này ở nhóm
đối chứng đều khơng mang ý nghĩa thống kê, nghĩa là hầu hết sự tăng trưởng các chỉ
số thể lực này đều mang tính ngẫu nhiên.
Bảng 4: Nhịp tăng trưởng các tiêu chuẩn thể lực sinh viên nam nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm
TT
1
2
3
4
5
6

Test

Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m xuất phát cao(s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)
Bóp lực kế tay thuận (kg)

Trước TN

x
193.03
5.1
11.74
995.17
18.04
36.93

NHĨM THỰC NGHIỆM
Sau TN
W

±σ
3.2
5.7
0.6
0.8
64
1.82

x

197.05
4.98
11.54
1011.4
19.32
37.53

t

P

±σ
3.5
5.6
0.6
0.8
63
2.3

2.06
2.38
1.72
1.61
6.85
1.62

2.09
2.28
2.06
2.05

2.32
2.86

< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05

139


Qua bảng 4, chúng ta nhận thấy:
* Bật xa tại chỗ(cm):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng
W% = 2.06%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p< 0.05 vì có
t=2.09 > t 0.05 = 1.96.
* Chạy 30m XPC (s):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng
W% = 2.38%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p< 0.05 vì có
t=2.28 > t 0.05 = 1.96.
* Chạy con thoi 4x10m(s):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng
W% = 1.72%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p< 0.05
vì có t=2.06 > t 0.05 = 1.96.
* Chạy tùy sức 5 phút (m): Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực
nghiệm có độ tăng trưởng W% = 1.61%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác p< 0.05 vì có t=2.05 > t 0.05 = 1.96.
* Nằm ngửa gập bụng 30s (lần):

Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng
W% = 6.85. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p< 0.05
vì có t=2.32 > t 0.05 = 1.96.
* Bóp lực kế tay thuận (kg):
Giá trị trung bình của sinh viên nam nhóm thực nghiệm có độ tăng trưởng
W% = 1.62%. Sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p< 0.05
vì có t=2.86 > t 0.05 = 1.96.
Như vậy: sau thời gian thực nghiệm, các chỉ số thể lực của nam sinh viên
nhóm thực nghiệm đều có sự tăng trưởng, từ 1.61 % (Chạy tùy sức 5 phút (m)) đến
6.85% (Nằm ngửa gập bụng 30s (lần). Sự tăng trưởng của các chỉ số này ở nhóm đối
chứng đều mang ý nghĩa thống kê, có ý nghĩa. Các bài tập phát triển thể lực cho nam
sinh viên học tự chọn điền kinh có hiệu quả trong sự phát triển thể lực cho các em.
Đề tài tiến hành so sánh nhịp độ tăng trưởng W (%) các chỉ số thể lực của sinh
viên nam hai nhóm sau thời gian thực nghiệm, thể hiện ở biểu đồ 2:

140


Biểu đồ 2: So sánh nhịp độ tăng trưởng W (%) các chỉ số thể lực của sinh viên nam
hai nhóm sau thời gian thực nghiệm

Qua biểu đồ 2, ta thấy nhịp tăng trưởng các chỉ số kiểm tra thể lực của nhóm
thực nghiệm đều tốt hơn nhóm đối chứng. Tổng nhịp tăng trưởng của 6 chỉ tiêu kiểm
tra thể lực nhóm thực nghiệm là 16.24%, trung bình 2.70/ chỉ tiêu. Tổng nhịp tăng
trưởng 6 chỉ tiêu kiểm tra thể lực nhóm đối chứng là 6.90%, trung bình 1.14%/ chỉ
tiêu. Điều đó khẳng định thêm sự hiệu quả các bài tập mà đề tài lựa chọn nhằm phát
triển thể lực cho nam sinh viên học điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ.
3.

KẾT LUẬN


- Kết quả phỏng vấn cho thấy ý kiến lựa chọn của các nhà chuyên môn qua
2 lần phỏng vấn có sự đồng nhất cao, khơng có nhiều khác biệt (với Xtính < Xbảng =
3.84, ở ngưỡng p > 0.05), đề tài đã lựa chọn được 21 bài tập khả thi nhằm phát triển
thể lực chong nam sinh viên học điền kinh tự chọn Trường Đại học Cần Thơ.
- Sau thời gian thực nghiệm, các chỉ số thể lực của nam sinh viên nhóm đối
chứng đều có sự tăng trưởng, từ 0.40 % (Bật xa tại chỗ (cm)) đến 2.47% (Nằm ngửa
gập bụng 30s (lần). Tuy nhiên, sự tăng trưởng của các chỉ số này ở nhóm đối chứng
đều khơng mang ý nghĩa thống kê, nghĩa là hầu hết sự tăng trưởng các chỉ số thể lực
này đều mang tính ngẫu nhiên. Các chỉ số thể lực của nam sinh viên nhóm đối chứng
đều có sự tăng trưởng, từ 1.61 % (Chạy tùy sức 5 phút (m)) đến 6.85% (Nằm ngửa
gập bụng 30s (lần). Sự tăng trưởng của các chỉ số này ở nhóm đối chứng đều mang ý
nghĩa thống kê, có ý nghĩa. Các bài tập phát triển thể lực cho nam sinh viên học tự
chọn điền kinh có hiệu quả trong sự phát triển thể lực cho các em.
- Nhịp tăng trưởng các chỉ số kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm đều tốt
hơn nhóm đối chứng. Tổng nhịp tăng trưởng của 6 chỉ tiêu kiểm tra thể lực nhóm
thực nghiệm là 16.24%, trung bình 2.70/ chỉ tiêu. Tổng nhịp tăng trưởng 6 chỉ tiêu
kiểm tra thể lực nhóm đối chứng là 6.90%, trung bình 1.14%/ chỉ tiêu. Điều đó

141


khẳng định thêm sự hiệu quả các bài tập mà đề tài lựa chọn nhằm phát triển thể lực
chon am sinh viên học điền kinh tự chọn Trường Đai học Cần Thơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ GD&ĐT: Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008, V/V Ban hành quy
định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.


2.

Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

3.

Dương Nghiệp Chí (2002), Thực trạng thể chất người Việt Nam 6 đến 20 tuổi thời điểm
2001, NXB TDTT Hà Nội.

4.

Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

5.

Nguyễn Vãn Hùng, “Công tác giáo dục thể chất trong các trường ÐH, CÐ tại TPHCM Hiện trang và giải pháp”, Tạp chí Khoa học TDTT số 2/2001, Viện Khoa học TDTT,
Hà Nội.

6.

Lê Văn Lẫm (2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm
thế kỷ 21 - NXB TDTT Hà Nội.

7.

Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội.

8.

Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục Thể

thao – NXB TDTT Hà Nội.

142



×