Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Lựa chọn các test đánh giá thể lực cho nam vận động viên Kickboxing 15 - 16 tuổi Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.96 KB, 5 trang )

LỰA CHỌN CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHO
NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KICKBOXING 15-16 TUỔI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TS. Trần Thị Kim Hương1, CN. Cao Quốc Minh2
1
Trường ĐH TDTT Tp.HCM
2
TTHL & TĐ TDTT Tp.HCM
TÓM TẮT
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các ý kiến, kiến thức của các nhà chuyên môn, lựa
chọn các test đánh giá thể lực chung và chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện và
thành tích thi đấu cho nam vận động viên Kickboxing 15-16 tuổi Tp.HCM. Qua nghiên cứu đã
xác định được 06 test đánh giá thể lực chung và 04 test đánh giá thể lực chuyên môn dùng
kiểm tra cho các nam vận động viên Kickboxing đủ độ tin cậy và có tính thơng báo cao.
Từ khóa: thể lực, vận động viên, Kickboxing, Tp.HCM…

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Kickboxing là môn võ thuật quốc tế xuất xứ từ Nhật Bản được du nhập vào
Việt Nam thời gian gần đây, Kickboxing được đánh giá là khá hợp với thể trạng của
người Việt Nam bởi có các địn thế tương tự các mơn Võ cổ truyền, Vovinam hay
Sanshou. Kickboxing đã có sự phát triển khá nhanh chóng, nhất là ở các địa phương
như TPHCM, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk… Hiện tại nhiều VĐV nam trẻ có kỹ
thuật chuyên môn tốt hứa hẹn sẽ là những trụ cột trong tương lai của đội tuyển
Tp.HCM trên con đường phấn đấu đạt vị thế đỉnh cao; Kickboxing thi đấu trong 3
hiệp nên yếu tố thể lực là vô cùng quan trọng. Đó là lý do chọn nghiên cứu: “Lựa chọn
các test đánh giá thể lực cho nam vận động viên Kickboxing 15-16 tuổi Tp.HCM”.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương
pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp phỏng vấn, Phương pháp toán thống kê.


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để xác định lựa chọn các test đánh giá thể lực của các VĐV nam Kickboxing
nghiên cứu tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá thể lực cho các nam VĐV Kickboxing.
- Bước 2: Lựa chọn các test đánh giá thể lực của các VĐV nam Kickboxing qua
phỏng vấn.
- Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy và tính thông báo của các test.
2.1

Tổng hợp các test đánh giá thể lực cho các nam VĐV Kickboxing.

Qua tổng hợp nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực Kickboxingtrong và
ngoài nước, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nghiên cứu đã tổng hợp
được 27 test được sử dụng trong kiểm tra thể lực chung và chuyên môn cho nam VĐV
Kickboxing, cụ thể trình bày ở bảng 1
282


Bảng 1: Tổng hợp các test đánh giá thể lực cho VĐV Kickboxing
Tác giả
Nội dung test
Chạy 30m XPC
Bật xa tại chỗ
Bật cao tại chổ
Chạy 400m
Chạy 800m
Chạy con thoi 4x10

Chạy 1500m
Gập bụng 30s
Gập bụng 1 phút
Lực lưng
Duỗi lưng 30s
Nằm sấp chống đẩy 1 phút
Chạy tùy sức 5 phút
Chạy Cooper 12 phút
Nhảy dây 1 phút
Đấm thẳng 2 tay 10s
Đấm vòng 2 tay 10s
Đá lowkick 30s
Đá đáy bao cát 30s
Đá Back push thuận 30s
Đá Slide push thuận 30s
Đá Font push thuận 30s
Kết hợp đấm hook + đá vòng cầu 1 phút
Đấm Uppercut thuận 10s
Đấm Uppercut nghịch 10s
Đấm kết hợp 1,4,5 trong 30s
Đấm kết hợp 2,3,6 trong 30s

2.2

Nguyễn Thế
Truyền
và cộng sự

ThS.
Lê Văn

Trọng

ThS.
Hồ Anh
Đại

ThS.
Lý Văn
Dương

x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

x

x

x
x
x


x
x

x
x

x
x

x

x

x
x
x
x
x

x

x

x

x
x

x


x

x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x

x

Lựa chọn các test đánh giá thể lực cho các nam VĐV Kickboxing 15-16
tuổi Tp.HCM.

Để loại bỏ những test không thực sự được nhiều người quan tâm sử dụng và chỉ
giữ lại những test thực sự có tính ứng nghiệm cao đối với môn Kickboxing. Nghiên
cứu tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một hệ
thống các test. Hai lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng với cách trả lời theo phương thức
đánh dấu vào ô sử dụng và không sử dụng. Nghiên cứu gửi phiếu phỏng vấn đến 38
chuyên gia, trọng tài, HLV Kickboxingcó kinh nghiệm; trong đó có 03 chuyên gia, 05
trọng tài và 30 HLV. Nghiên cứu quy ước lựa chọn những test có tỷ lệ đồng ý sử dụng
ở mức >80% ở cả 2 lần phỏng vấn.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn được 10 test, trong đó có 06 test đánh giá thể lực

chung và 04 test thể lực chuyên môn cho nam VĐV Kickboxing 15-16 tuổi Tp.HCM.
Điều này cho thấy tính trùng hợp và ổn định của kết quả hai lần phỏng vấn. Có nghĩa
là các test có sự đồng nhất giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả được trình bày tại bảng 2.
283


Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá thể lực của Nam VĐV Kickboxing
15-16 tuổi Tp.HCM
Kết quả phỏng vấn
TT

Test

Lần 1 Tỷ lệ
(n= 38) %

So sánh

Lần 2 Tỷ lệ
%
(n= 37)

χ2

P

Chạy 30m XPC (s)

33


92.10

33

89.18

0.14

>0.05

2.

Chạy 400m (s)

16

23.68

16

43.2

1.96

>0.05

3.

Chạy 800m (s)


30

92.10

30

81.08

0.01

>0.05

4.

Chạy 1500m (s)

12

21.05

12

29.7

0.47

>0.05

5.


Bật xa tại chỗ (cm)

37

94.73

37

100

0.01

>0.05

Nằm sấp chống đẩy 1 phút
(lần)

36

92.10

36

97.3

0.01

>0.05

Nhảy dây 1 phút (lần)


32

81.57

32

86.4

0.05

>0.05

Gập bụng 1 phút (lần)
Duỗi lưng 30s (lần)
Lực lưng (lần)
Đấm thẳng 2 tay 10s (lần)
Đấm vòng 2 tay 30s (lần)
Đá lowkick 30s (lần)
Đá Slide push thuận 30s (lần)
Đá Font push thuận 30s (lần)
Đá Back push thuận 30s (lần)
Kết hợp đấm hook + đá vòng
cầu 1 phút
Đá đáy bao 30s (lần)
Đấm kết hợp 1,4,5 trong 30s
Đấm kết hợp 2,3,6 trong 30s

33
10

23
32
10
30
21
23
16

81.57
28.94
65.78
81.57
28.94
92.10
47.36
65.78
23.68

33
10
23
32
10
30
21
23
16

89.18
27.06

62.16
86.4
27.06
81.08
56.7
62.16
43.2

0.14
0.05
0.08
0.05
0.05
0
0.23
0.08
1.96

>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05

30


92.10

30

81.08

0.01

>0.05

10
7
37

28.94
31.57
94.73

10
7
37

27.06
18.9
100

0.05
1.32
0.01


>0.05
>0.05
>0.05

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Thể lực chung và chuyên môn Kickboxing

1.

Kết quả kiểm định test χ²: cho thấy sự khác biệt của 2 lần phỏng vấn khơng
có sự khác biệt nên khơng có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất (P>0.05). Điều này
cho thấy tính trùng hợp và ổn định của kết quả hai lần phỏng vấn. Có nghĩa là các test
được đánh giá cao ở lần phỏng vấn thứ nhất thì cũng được các nhà chun mơn đánh
giá cao ở lần tiếp theo và ngược lại.
2.3


Đánh giá độ tin cậy của các test được lựa chọn
2.3.1 Kiểm nghiệm độ tin cậy của các test

Một test dùng để đánh giá đối tượng nghiên cứu khi và chỉ khi nó đảm bảo có
đủ độ tin cậy. Vì vậy 20 test qua phỏng vấn ở trên trước hết cần phải được tiến hành
kiểm tra độ tin cậy của chúng. Kiểm tra độ tin cậy thông qua test lập lại 2 lần trong 7
ngày. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test thể lực chung và chuyên môn được giới
thiệu ở bảng 3.

284


Bảng 3: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test
TT

Thể lực chung và chuyên môn

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lần đo 1


TEST

Lần đo 2

Chạy 30m XPC (s)
3.89 ± 0.16
3.91±0.17
Chạy 800m (s)
178.14 ± 0.89 180.01±0.97
Bật xa tại chỗ (cm)
237 ± 6.2
234±6.7
Nhảy dây 1 phút (sl)
133 ± 2.74
130±2.56
Gập bụng 1 phút (sl)
31 ± 2.2
34±1.9
Nằm sấp chống đẩy 1 phút (sl)
49 ± 1.29
50±1.83
Đấm thẳng 2 tay 10s (sl)
23 ± 1.87
24±1.92
Đá lowkick 30s (sl)
50 ± 2.04
51±2.15
Kết hợp đấm hook + đá vòng cầu
39 ± 1.78

40±2.13
1 phút (sl)
Đấm kết hợp 2,3,6 trong 30s (sl)
14 ± 1.29
15±1.31

r

P

0.88
0.91
0.87
0.89
0.82
0.92
0.84
0.89

<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05

0.91


<0.05

0.91

<0.05

Qua bảng 3 cho thấy 10/10 test đều có r ≥ 0.8 và P < 0.05 nên đủ độ tin cậy để sử
dụng. Nghiên cứu tiến hành bước tiếp theo là kiểm nghiệm tính thơng báo của các test.
2.3.2 Kiểm nghiệm tính thơng báo của các test [7,8]
Tính thơng báo của các test được đánh giá qua mối tương quan thứ bậc giữa kết
quả thực hiện các test với thành tích thi đấu của các VĐV được trình bày tại bảng 4
Bảng 4: Kết quả kiểm tra tính thơng báo của các test
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Test
Chạy 30m XPC (s)
Chạy 800m (s)
Bật xa tại chỗ (cm)
Nhảy dây 1 phút (sl)
Gập bụng 1 phút (sl)

Nằm sấp chống đẩy 1 phút (sl)
Đấm thẳng 2 tay 10s (sl)
Đá lowkick 30s (sl)
Kết hợp đấm hook + đá vòng cầu 1 phút (sl)
Đấm kết hợp 2,3,6 trong 30s (sl)

r
0.71
0.73
0.65
0.72
0.63
0.67
0.74
0.58
0.59
0.64

P
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05


│r│≥ 0.3 thì test đủ tính thơng báo và có thể sử dụng được

=>Từ kết quả thu được ở bảng 4 cho thấy: Tất cả 10 test đã được xác định độ
tin cậy này đều thể hiện mối tương quan đủ mạnh, có đầy đủ tính thơng báo bởi [r]
tính > 0.3 với P < 0.05 nên có thể ứng dụng trong thực tiễn để kiểm tra thể lực chuyên
môn cho VĐV nam Kickboxing lứa tuổi 15-16 Tp.HCM.
Nội dung các test được lựa chọn dùng để kiểm tra:
+ Những test đánh giá thể lực chung:
1. Chạy xuất phát cao 30m (s)

285


2. Chạy 800m (s)
3. Bật xa tại chỗ (cm)
4. Nhảy dây 1 phút (lần)
5. Gập bụng 1 phút (lần)
6. Nằm sấp chống đẩy 1 phút (lần)
+ Những test đánh giá thể lực chuyên môn:
1. Đấm thẳng 2 tay 10s (lần)
2. Đá lowkick 30s (lần)
3. Kết hợp đấm hook + đá vòng cầu 1 phút (lần)
4. Đấm kết hợp 2,3,6 trong 30s (lần)
Như vậy, qua 3 bước tổng hợp tài liệu hệ thống hóa các test, phỏng vấn các
chuyên gia và kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thơng báo của các test lựa chọn, nghiên
cứu lựa chọn được 10 test đánh giá về thể lực chung và chuyên môn, các test này có
tính khoa học, tính khách quan đảm bảo độ tin cậy để đánh giá trình độ thể lực cho
nam VĐV Kickboxing tập luyện tại Trung tâm HL & TĐ TDTT Tp.HCM.
3.


KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu đã xác định được 10 test được lựa chọn trong đó có 06 test
đánh giá thể lực chung và 04 test đánh giá thể lực chuyên môn dùng kiểm tra cho các
VĐV Kickboxing nam có đủ độ tin cậy với r ≥0.8 (từ 0.82 đến 0.92), đủ tính thơng
báo r≥0.3 (0.58 đến 0.74). Các test trên sẽ được dùng trong nghiên cứu đánh giá thực
trạng và kiểm tra đánh giá thể lực sau thời gian thực nghiệm bài tập nhằm nâng cao
thể lực cho các VĐV nam Kickboxing 15-16 tuổi Tp.HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Aulic.I.V (1982), Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

2.

Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

3.

Trần Thị Kim Hương, Đỗ Thị Thu Trúc (2014), Đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập
phát triển sức bền cho VĐV nữ Kickboxing lứa tuổi 16 - 18 tỉnh Tây Ninh sau 3 tháng tập
luyện, Tạp chí khoa học và đào tạo TDTT trường ĐH TDTT TPHCM.

4.

Nguyễn Duy Phương (2018), Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực, kỹ
thuật cho vận động viên đội tuyển Kick - Boxing tỉnh Bình Định năm 2017, luận văn thạc
sĩ giáo dục học, trường ĐH TDTT TPHCM.

5.


Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm (1999), Giáo trình NCKH trong lĩnh vực TDTT, NXB
TDTT, Hà Nội.

6.

Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

7.

Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp toán thống kê trong TDTT, NXB TDTT Hà Nội.

8.

VX. Ivanop (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, NXB TDTT.

286



×