Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào tập luyện bóng rổ tại trường Đại học Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.77 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
TẬP LUYỆN BÓNG RỔ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
ThS. Nguyễn Thị Thuận1, ThS. Nguyễn Văn Tiến2
1
Đại học Quảng Nam
2
Cao đẳng công nghiệp Huế
TÓM TẮT
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp quan sát, điều tra xã hội học,
phỏng vấn trực tiếp và toán học thống kê để đánh giá thực trạng hoạt động tập luyện bóng rổ
tại trường Đại học Quảng Nam(ĐHQN), trên các mặt: Thực trạng phong trào tập luyện mơn
Bóng rổ của sinh viên ĐHQN, Thực trạng chương trình mơn học giáo dục thể chất (GDTC),
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC, Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác
huấn luyện giảng dạy bóng rổ, Thực trạng nhận thức của sinh viên ĐHQN, từ đó đề xuất một
số giải pháp phát triển phong trào tập luyện bóng rổ tại trường ĐHQN.
Từ khóa: Thực trạng, bóng rổ, sinh viên, Đại học, Quảng Nam.

ABSTRACT
In this study, methods such as document reference, observation, social survey,
interview, and mathematical statistics are used for evaluating the basket ball training
movement of the University of QuangNam (UD). This study also bases on the real situations
of basket ball training movement of UD students, facilities for physical education, basket ball
training staff, awareness of students about physical activities, suggest some better solutions
for developing basketball training movement of UD.
Keywords: Real situation, basketball, students, physical education, university, Quang Nam

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng là một mặt giáo dục quan


trọng, một bộ phận không thể tách rời của chất lượng đào tạo nói chung. Chúng ta đều
hiểu: Mỗi trường Đại học đều có những đặc thù nghành nghề và nhiệm vụ riêng. Công
tác GDTC phải tuân theo đặc thù riêng đó để phục vụ tốt nhất về mặt cũng cố và tăng
cường sức khỏe, phát triển các tổ chất thể lực của SV để mai sau khi ra trường cơng
tác họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho xã hội, cho gia đình và cho chính bản
thân mình [1].
Hiện nay, phong trào tập luyện bóng rổ đang nở rộ tại khắp các tỉnh thành nước
ta. Bộ môn này đã du nhập vào Việt Nam hơn nhiều thập kỷ nhưng rất ít được biết
đến. Phải cho đến khi Giải bóng rổ chuyên nghiệp Việt Nam – VBA được tổ chức lần
đầu tiên vào năm 2016 mới thu hút được sự chú ý của công chúng.Với chiếc cúp vô
địch mùa đầu tiên thuộc về đội Đà Nẵng Dragon đã thực sự tạo động lực thúc đẩy việc
tập luyện bóng rổ của học sinh, sinh viên trên địa bàn khu vực miền trung. Số câu lạc
bộ và người tham gia tập luyện tăng lên rất nhiều so với các môn thể thao khác. Đây
là mơn thể thao có tính hấp dẫn cao đối với giới trẻ nên ở đâu trong thành phố ta cũng
bắt gặp người chơi bóng rổ với sự đam mê. Hầu hết các trường học trong tỉnh, từ cấp
364


phổ thông đến đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp công lập, tư thục và các
trung tâm thể thao đều có sân tập bóng rổ. Nhiều câu lạc bộ bóng rổ hoạt động liên
tục nhất là những ngày cuối tuần. Những câu lạc bộ này đã có những đóng góp lớn
cho phong trào thể thao trường học cũng như của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành đánh giá:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
TẬP LUYỆN BÓNG RỔ TẠI ĐẠI HỌC QUẢNG NAM”
2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp: Phương pháp tham khảo tài

liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra xã hội học, Phương pháp toán
học thống kê.
3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1

Thực trạng phong trào tập lụn mơn Bóng rổ của sinh viên Đại học Quảng
Nam hiện nay
3.1.1 Thực trạng chương trình giảng dạy mơn bóng rổ tại ĐH Quảng Nam

Bóng rổ là một trong những mơn học trong chương trình GDTC của nhà trường
do Khoa Các mơn Chung xây dựng theo chương trình khung đã được Bộ GD & ĐT
phê duyệt. Do đặc điểm đối tượng giảng dạy là các sinh viên không chuyên ngành, do
đó hầu hết các sinh viên khi được tuyển vào trường đều chưa được làm quen với mơn
Bóng rổ cũng như các môn thể thao khác, nên việc tiếp thu các động tác kỹ - chiến
thuật và hoàn thành tốt chương trình học tập gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế giảng
dạy cho thấy, việc xây dựng hệ thống các bài tập kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy
môn học Bóng rổ cho sinh viên cịn chưa mang tính hệ thống, dựa theo kinh nghiệm
là chủ yếu [6].
Mặt khác quỹ thời gian dành cho giảng dạy mơn bóng rổ tại nhà trường hiện
nay rất eo hẹp. Nếu như trước đây, chương trình giảng dạy mơn học Bóng rổ được
nhà trường phê duyệt là 120 tiết (5 học kỳ), thì hiện nay chỉ còn lại 60 tiết (4 học kỳ),
nên việc hồn thành tốt nội dung chương trình mơn học sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Sau đây là nội dung phân phối chương trình mơn học Bóng rổ tại ĐHQN trong
năm học 2019 - 2020 (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Phân phối trường trình giảng dạy mơn học Bóng rổ lớp GDTC – ĐHQN

Năm học

2019
2020

Lý Thuyết
Số
Tỷ lệ %
tiết

Nội dung
Thảo Luận
Thực hành
Số
Số
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
tiết
tiết

Phương pháp
Số
Tỷ lệ %
tiết

04

04

04

6.67


6.67

48

80

6.67

Tổng

60

Từ thực tiễn chương trình giảng dạy mơn học Bóng rổ năm học 2019 – 2020 cho
thấy, hầu hết số tiết giảng dạy đều dành cho nội dung thực hành kể cả nội dung kiểm
tra (48 tiết chiếm tỷ lệ 80%) trong khi đó số tiết dành cho giảng dạy lý thuyết, thảo
365


luận và phương pháp chiếm tỷ lệ rất nhỏ (04 tiết chiếm 6.67%). Như vậy, với quỹ thời
gian dành cho giảng dạy mơn học Bóng rổ ngắn (60 tiết), tỷ lệ phân phối các nội dung
chương trình chưa hợp lý, nên việc hồn thành chương trình mơn học gặp rất nhiều
khó khăn.
3.1.2 Thực trạng đội ngũ giảng viên
Trong sự nghiệp đào tạo con người nói chung và trong cơng tác GDTC nói
riêng, giáo viên ln giữ vai trị hết sức quan trọng. Chất lượng giảng dạy tốt hay xấu,
sinh viên có thể tiếp thu kiến thức hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng
lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ giáo dục tri thức cho
sinh viên mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư duy cho sinh viên để
sinh viên có thể hiểu một cách tồn diện và trở thành con người mới có ích cho xã hội.

Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên thuộc bộ môn Giáo dục thể chất
Khoa Các môn Chung ĐH Quảng Nam chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng
3.2 như sau:
Bảng 3.2: Thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn GDTC Khoa Các môn Chung ĐH Quảng Nam
Tổng sớ GV
bóng rổ
08
Tỷ lệ%

Tiến
sỹ
0
0

Trình đợ
Thạc
NCS
sỹ
0
07
0

87,5

Giới tính

ĐH

Tuổi
trung

bình

Nam

Nữ

01

28

07

01

87,5

12,5

12,5

Thâm niên
(x )
(năm)
10

Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong bộ môn GDTC Trường ĐH Quảng
Nam cho thấy: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn, chất lượng đội ngũ, chuẩn
hố đội ngũ cán bộ giảng dạy đã được quan tâm, hầu hết trình độ giáo viên đều đã tốt
nghiệp Đại học TDTT (100%), có thâm niên giảng dạy trên 10 năm (90%). Các cán
bộ giảng dạy tốt nghiệp thạc sỹ hầu hết là cán bộ trẻ ngồi ra cịn có 1 cán bộ đang

theo học thạc sỹ và sắp tốt nghiệp.
3.1.3 Thực trạng về hứng thú học tập mơn học bóng rổ trong chương trình
GDTC của sinh viên Đại học Quảng Nam
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động bóng rổ của SV (n=98)
TT

Nợi dung

1

Các hoạt động trong giờ học bóng rổ

2

Các hoạt động thể thao do khoa và nhà
trường tổ chức

3

Các chương trình truyền hình thể thao

366

Mức đợ
Rất u thích
u thích
Khơng thích
Rất u thích
u thích
Khơng thích

Rất u thích
u thích
Khơng thích

Sớ lượng
7
25
66
9
33
57
8
29
61

Tỷ lệ
7.14%
25.51%
67.35%
9.18%
32.65%
58.16%
8.16%
29.59%
62.24%


Tỷ lệ sinh viên có những cảm xúc tích cực, u thích với các hoạt động GDTC
và thể thao cịn ít. Kết quả khảo sát về mức độ yêu thích đối với giờ học GDTC, các
hoạt động thể thao và các chương trình truyền hình về thể thao được tổng hợp tại

Bảng 3.3.
- Đối với các hoạt động trong giờ học GDTC chính khóa chỉ có 7.14% sinh viên
được hỏi trả lời “rất yêu thích”, 25.51% trả lời “yêu thích” và có đến 67.35% trả lời
“khơng thích”. Tỷ lệ sinh viên u thích các hoạt động thể thao ngoại khóa do nhà
trường tổ chức cũng khơng cao. Chỉ có 9.18% trả lời “rất yêu thích”, 32.65% trả lời
“yêu thích” và 58.16% sinh viên “khơng thích”. Tương tự như 2 nội dung trên, chỉ có
lần lượt 8.16% và 29.59% sinh viên được hỏi “rất u thích” và “u thích” các
chương trình truyền hình thể thao. Cịn lại 62.24% trả lời là “khơng thích”.
3.2

Mợt sớ giải pháp nhằm phát triển phong trào tập lụn mơn Bóng rổ cho
sinh viên Đại học Quảng Nam

3.2.1 Các nguyên tắc được áp dụng khi đề ra giải pháp nhằm phát triển
phong trào tập luyện mơn Bóng rổ cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Dựa trên các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc GDTC; phương hướng mục
tiêu phát triển thể dục thể thao; lý luận và phương pháp GDTC trong trường học; tâm
lý học thể dục thể thao; từ hứng thú đến tài năng; thực trạng và nguyên nhân dẫn tới
sự thiếu hứng thú khi học mơn GDTC của sinh viên, có bốn ngun tắc được áp dụng
khi xây dựng biện pháp nhằm nâng cao tính hứng thú, đó là:
- Ngun tắc tính thực tiễn: các biện pháp phải xuất phát từ thực tiễn của đất
nước, của ngành nói chung và của từng trường nói riêng.
- Nguyên tắc tính đồng bộ: các biện pháp phải đa dạng nhiều mặt và trực diện
giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
- Nguyên tắc tính khả thi: các biện pháp đề xuất phải có được khả năng thực thi
- Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học: các biện pháp phải mang tính khoa học
và giải quyết vấn đề có tính khoa học.
Trong bốn ngun tắc trên, ngun tắc tính thực tiễn và tính khả thi là hai
nguyên tắc được áp dụng nhiều nhất, bởi phải căn cứ vào thực trạng cụ thể của nhà
trường về cơ sở vật chất, nhận thức của sinh viên về thể dục thể thao, nhu cầu động

cơ đến với thể dục thể thao của học sinh, sinh viên... để lựa chọn các giải pháp, có như
vậy các giải pháp mới mang tính khả thi.
3.2.2 Đề xuất 1 số giải pháp nhằm phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng
rổ cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Để nâng phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng rổ cho sinh viên Đại học
Quảng Nam chúng tơi đề xuất 9 giải pháp (GP) và sau đó lựa chọn ra các giải pháp
tối ưu thông qua việc phỏng vấn 30 giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên Bóng rổ có
kinh nghiệm tại các trường đại học, cao đẳng và các CLB Bóng rổ trên địa bàn Thành
phố Quảng Nam:
- Giải pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về
việc tập lụn mơn bóng rổ: Để thu hút sinh viên tham gia và tích cực tập luyện mơn
bóng rổ chúng ta cần tun truyền, giáo dục nhằm nhận thức của các em thông qua
367


phim ảnh, tài liệu và những hoạt động thực tế [2]. Hằng năm, các trường cần có kế
hoạch quảng bá và tổ chức thường xuyên các giải thi đấu bóng rổ, để tạo điều kiện
cho sinh viên có cơ hội tranh đua để phát huy tài năng và thỏa mãn niềm đam mê về
mơn bóng rổ của các em.
- Giải pháp 2: Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy mơn
bóng rổ: Thường xun cải tiến chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy xây
dựng, đổi mới chương trình tập luyện riêng cho những sinh viên có năng khiếu, say mê
thể thao. Để cho sinh viên có thể cống hiến tài năng thể thao cho phong trào của trường
cũng như của địa phương. Tăng cường thêm giờ giảng dạy lý thuyết trên lớp để các em
hiểu hơn về tư duy chiến thuật lẫn kỹ thuật mới thông qua băng hình và sách vở.
- Giải pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất
phục vụ cho cơng tác GDTC nói chung và mơn bóng rổ nói riêng: Theo kết quả
điều tra ở trên cho ta thấy rằng hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng
dạy và tập luyện mơn bóng rổ ở một số trường cịn thiếu thốn. Cần tăng cường phát
triển cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC và tập luyện thể thao trong các trường.

ĐHQN phối hợp với Khoa Các môn Chung và các trường lên kế hoạch để nâng cấp
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC. Và cụ thể mỗi trường cần có 1 sân bóng
rổ đạt tiêu chuẩn tập luyện và thi đấu. Cần có thêm 1 phịng có trang bị máy chiếu và
các băng tư liệu để trình độ nhận thức về tư duy chiến thuật lẫn kỹ thuật cho các em.
- Giải pháp 4: Tăng cường đợi ngũ cán bợ chun sâu, có năng lực tổ chức:
Xây dựng cơ chế, chính sách để tuyển chọn đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất
lượng cao. Xây dựng đội ngũ giảng viên có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm
trong thực tế; cung cấp cho người học những thông tin, kiến thức thiết thực; chú trọng
mời giảng viên thỉnh giảng là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cơng tác trong ngành, trong
địa phương có kinh nghiệm thực tiễn để truyền đạt kiến thức.
- Giải pháp 5: Tăng thêm giờ giảng dạy ở các lớp Bóng rổ: Tăng cường giờ
giảng dạy chính khóa tại các lớp Bóng rổ để tăng thời gian học tập và rèn luyện giúp
sinh viên trang bị thêm những tri thức cơ bản chủ yếu nhất trong mơn học Bóng rổ cả
về lý thuyết cũng như thực hành động tác, phương pháp giảng dạy, trọng tài điều khiển
trận đấu để sinh viên tự rèn luyện thể lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của khố học.
- Giải pháp 6: Trình đợ chun mơn cho giảng viên giảng dạy mơn bóng
rổ: Thường xun tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo và sinh hoạt chun mơn để các
giảng viên có thể trao đổi những sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong cơng tác
giảng dạy mơn bóng rổ. Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ nhằm trình độ và phương pháp giảng dạy mơn bóng rổ.
- Giải pháp 7: Có cơ chế đánh giá điểm, khuyến khích sinh viên tham gia
mơn học GDTC: Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của trưởng
các Khoa, Trung tâm QLSV, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của của sinh viên. Từ đó có cơ chế đánh giá điểm, khuyến khích sinh viên tham gia
lớp Bóng rổ tại các trường thành viên của Đại học Quảng Nam.
- Giải pháp 8: Bổ sung thêm các lớp Bóng rổ các bợ mơn khác: Thành lập
thêm các lớp Bóng rổ tại các trường thành viên của Đại học Quảng Nam để những
sinh viên có năng khiếu mơn Bóng rổ có điều kiện để tham gia học tập và rèn luyện
thể thao theo nguyện vọng của mình.
368



- Giải pháp 9: Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng các lớp theo
mơ hình CLB bóng rổ trong các trường thành viên thuộc Đại học Quảng Nam:
Trong các trường nên thành lập các đội tuyển bóng rổ riêng của trường và có những
chế độ, kế hoạch tập luyện cụ thể để không bị động khi tham gia các giải do ĐHQN
hay Thành phố tổ chức. Ngoài ra, cần thành lập các lớp theo khóa và mơ hình câu lạc
bộ bóng rổ và có lịch trình sinh hoạt định kỳ thường xuyên để tạo sân chơi cho các
em sinh viên yêu thích, mong muốn được tập luyện và thi đấu mơn bóng rổ. Hằng
năm ĐHQN nên kết hợp cới các trường trực thuộc tổ chức các giải bóng rổ thu hút
sinh viên tham gia. Thơng qua đó để tuyển chọn ra những tài năng đào tạo thành những
vận động viên đội tuyển ĐHQN thi đấu đạt thành tích cao.
3.2.3 Kết quả phỏng vấn các giải pháp đề xuất nhằm phát triển phong trào
tập luyện mơn Bóng rổ cho sinh viên Đại học Quảng Nam
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn các giải pháp phát triển phong trào tập luyện mơn Bóng rổ cho
sinh viên Đại học Quảng Nam (n=30)
TT

Tên giải pháp

1
2
3
4
5
6
7
8
9


GP 1
GP 2
GP 3
GP 4
GP 5
GP 6
GP 7
GP 8
GP 9

Đồng ý
Số lượng
Tỷ lệ %
28
93,3
25
83,3
26
86,7
14
46,7
17
56,7
25
83,3
20
66,7
19
63,3
23

76,7

Không đồng ý
Số lượng
Tỷ lệ %
2
6,7
5
16,7
4
13,3
16
53,3
13
43,3
5
16,7
10
33,3
11
36,7
7
23,3

Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 chúng tôi rút ra được 5 giải pháp được sự đồng
ý cao (trên 70%) của các giảng viên, huấn luyện viên như sau:
- Giải pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về việc tập
luyện mơn bóng rổ.
- Giải pháp 2: Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy mơn bóng rổ.
- Giải pháp 3: Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục

vụ cho cơng tác GDTC nói chung và mơn bóng rổ nói riêng.
- Giải pháp 6: trình độ chun mơn cho giảng viên giảng dạy mơn bóng rổ.
- Giải pháp 9: Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng các lớp theo mơ
hình CLB bóng rổ trong các trường thành viên thuộc Đại học Quảng Nam.
4.

KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, cho phép chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:

369


4.1

Thực trạng tập lụn mơn bóng rổ của sinh viên Đại học Quảng Nam trong
các lớp hiện nay

- Nội dung chương trình giảng dạy GDTC phân phối chưa hợp lý, số tiết dành
cho lớp cịn q ít. Điều kiện tiêu chuẩn và trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy
và luyện tập mơn bóng rổ cịn thiếu thốn.
- Sự hứng thú vào chương trình GDTC nói chung và mơn học bóng rổ nói riêng
cịn hạn chế.
4.2

Để phát triển phong trào tập lụn mơn bóng rổ của sinh viên Đại học
Quảng Nam, chúng tôi đề xuất một số giải pháp

- Tuyên truyền, giáo dục nhằm nhận thức của sinh viên về việc tập luyện mơn
bóng rổ.
- Cải tiến nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy mơn bóng rổ.

- Tăng cường luyện tập ngoại khóa và xây dựng thêm các lớp theo mơ hình
CLB bóng rổ trong các trường trực thuộc ĐHQN.
- Tăng cường cơ sở vật chất và khai thác tối đa cơ sở vật chất phục vụ cho cơng
tác GDTC nói chung và mơn bóng rổ nói riêng.
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ trong giảng dạy bóng rổ cho giảng viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Quy định về giáo dục thể chất và hoạt động
thể thao trong nhà trường, Hà Nội.
[2]. Chris Ballard (2009), The Art of a Beautiful Game, Nxb Sport Illustrated.
[3]. Donald F. Staffo (2015), Teaching basketball skills for Physical education, Nxb ISBN.
[4]. Harre. D (2006), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, NXB
TDTT, Hà Nội.
[5]. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2005), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
[6]. Đỗ Quốc Hùng (2002), Nghiên cứu hệ thống bài tập thể lực chuyên môn cho đội tuyển
bóng rổ nam trường Đại học Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học
TDTT Từ Sơn – Bắc Ninh.
[7]. Phạm Văn Thảo (2012), Giảng dạy và tập luyện kỹ thuật Bóng rổ, Nxb TDTT, Hà Nội.

370



×