Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

HOÀN CẢNH XUẨTÍĨẠÍN nội DUNG, kểt QUẢ của CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP lần THỨ 3 và lần THỨ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.14 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA QUỐC TẾ HỌC

TIÊU LUẬN HỌC PHẦN

LỊCH SỬ VĂN MINH PHƯƠNG TÂY

HỒN CẢNH XUẨTÍĨẠÍN NỘI DUNG, KỂT
QUẢ CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 3 VÀ LẦN THỨ 4?
GVHD: TS.Bùi Thị Thoa
SVTH: NHÓM 1 (DPK43HQC)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và Tên
Nguyễn Thúy Ân
Lê Thị Lan Anh
Nguyễn Thị Vân Anh
Nguyễn Thị Linh Chi
Sa Chia
Kpắ H Chin


Lê Duy Cuờng
Lục Thị Hùng Diệp
Phạm Thị Hồng Dinh
Cil Ha Duơng
Lâm Đồng, tháng 9 năm 2021

MSSV
1910738
1910743
1910746
1913461
1913462
1913464
1910760
1910763
1910764
1913492


MỤC LỤC

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trên phạm vi toàn cầu với sự bùng nổ của khoa học công nghệ , sự
phát triển không ngừng của kinh tế thưong mại. Để có một xã hội tiên tiến và
phát triển như bây giờ thế giới đã trải qua các cuộc cách mạng khác nhau. Trong
đó, các cuộc cách mạng công nghiệp cung đã tác * động mạbh làm thay đổi đờ i

sống con người,thay đổi tồn diện hình thái kinh tế - xã hội. Đối với khoa học
đã làm thay đổi các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền thống, tăng năng suất,
giảm thiểu sức người, quản lý hoạt động giữa nhà sản xuất với người mua và
động lực thúc đẩy cho cuộc cách mạng sau này . Tạo ra các nhà máy thông minh,
sản phẩm thông minh và các ứng dụng hỗ trợ thông tin nhanh chóng. Hai cuộc
cách mạng này đã làm cho con người đế n gần với thiết bị công nghệ cao ( máy
tính, internet, điện thoại thơng minh, hệ thống tự động hóa...). Đó là hai cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Bên cạnh sự tác động về mặt kinh tế còn tác đối lên mặt xã hội. Với cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba dẫn tới sự ra đời của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hứa hẹn sẽ làm thay đổi hình thái kinh
tế - xã hội của nhân loại thêm một lần nữa. Để có cái nhìn khách quan và sâu
rộng hon về hai cuộc cách mạng này. Chúng tôi đã lấy đề tài về hoàn cảnh, nội
dung và hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng
cách mạng lần thứ tư để tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cửu
Theo như hiểu biết của chúng em,đã có tác giả Jeremy Riíkin đề cập đến
ngun nhân,vai trị,bối cảnh xuất hiện của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ
3 qua cuốn sách “Cuộc cách mạng công nghiệp lần III” nxb lao động xã hội
2014 bao gồm 220 trang.
về chủ đề cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cung có rất nhiều nhà nghiên cứu
đã* cho xuất bản những cuốn sách tiêu biểu như: “Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư cuộc cách cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của TSKH.Phan Xuân


Dũng,NXB khoa học và kĩ thuật 2018; “Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thử Tư”
của Klaus Schwab,NXB Chính trị quốc gia sự thật 2018 ; “12 Xu Hướng Công
Nghệ Trong Thời Đại 4.0” của Kevin Delly do Khánh Linh d ịch,NXB đại học
kinh tế quốc dân 2019; “Thời Đại Công Nghệ 4.0” do Trần Giang Son biên dịch
NXB Hồng Đửc 2019.

Bên cạnh đó cịn có tài liệu của T.S Bùi Thị Thoa bài giảng “Văn minh
Phương Tây „ cũng đề cập đến Hoàn cảnh xuất hiện,nội dung và hệ quả của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thử 3 và thử 4.
3. Mục đích và nhỉệm vụ nghiên cứu
2. l.Mục đích của nghiên cứu 3
Mơ tả, giải thích về xuất hiện, nội dung , thành tựu và những ảnh hưởng từ
kết quả của cuộc cách mạng công nghệ lần thử 3 và thử 4 đến thế giới.
Mục đích cuối cùng của việc nghiên cửu là làm rõ chất lượng , hoàn cảnh
xuất hiện , nội dung , hệ quả ảnh hưởng gì tới cuộc cách mạng công nghiệp lần
thử 3 và thử 4 . Sau khi nghiên cửu xong giúp học viên hiểu rõ khơng cịn mo hồ
về hồn cảnh xuất hiện , nội dung hệ quả của hai cuộc cách mạng công nghiệp
này .
Khi làm rõ được mục tiêu rõ ràng sẽ định hướng cho các bước sau đó: Đối
tượng nghiên cửu, phạm vi nghiên cửu và phưong pháp nghiên cửu phù hợp cho
đề tài.
2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu:
Thử nhất, làm rõ được hoàn cảnh cảnh xuất hiện của cuộc cách mạng công
nghệ lần thử 3 và thử 4.
Thử 2, xác định, trình bày và liệt kê được các nội dung và thành tựu của
cuộc cách mạng công nghệ lần thử 3 và 4.
Thử 3, đánh giá được ảnh hưởng và kết quả tác động của hai cuộc cách
mạng thử 3 và thử 4 đến thế giới .


3. ĐỐÌ tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.ĐỐÌ tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cửu của bài tiểu luận là hoàn cảnh xuắt hiện,nội dung,hệ
quả của cuộc cách mạng lần thử ba và lần thử tư
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
về nội dung:

Trong khuôn khổ của bài tiểu luận ,chúng tôi sẽ làm rõ về hoàn cảnh xuắt
hiện ,nội dung, hệ quả của cuộc cách mạng lần thử ba và thử tư.
về thời gian :
Nghiên cửu hoàn cảnh xuắt hiện nội dung hệ quả quả cuộc cách mạng lần
thử 3 từ khoảng năm 1969 và cuộc cách mạng lần thử 4 bắt đầu từ năm 2011.
về không gian: ở trên thế giới
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cửu như:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích, tổng hợyp.
Phương pháp liệt kê.
Phương pháp dùng số liệu.
Dựa vào những phương pháp trên để làm sáng tỏ và nhiệm của đề tài.
5. BỐ cục tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đánh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận có 3
mục lớn và các mục nhỏ nghiên cửu đề tài về hoàn cảnh, nội dung và hệ quả của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thử 3 và lần 4.


PHẦN NỘI DƯNG
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG cuộc CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
1.1.

Khái niệm Cách Mạng Cơng Nghiệp

Có thể thấy rằng, cách mạng cơng nghiệp chính là sự vận dụng những thành
quả của cách mạng khoa học - công nghệ vào trong sản xuất. Bản chất của các
cuộc cách mạng công nghiệp là sự cải tiến công nghệ.Tuy nhiên, cần phải thấy
rằng, hai khái niệm “cách mạng khoa học - công nghệ” và “cách mạng công

nghiệp” không hề đồng nhất về mặt nội hàm cũng nhu phạm vi bao quát của nó.
Cách mạng khoa học - công nghệ nhấn mạnh sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ, cịn cách mạng cơng nghiệp nhấn mạnh đến sự thay đổi
mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất.
1.2.

Lược sử các cuộc cách mạng công nghiệp

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thử nhất đuợc bắt đầu vào khoảng những
năm 1784 đến năm 1840. Đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, đuợc
xuất phát điểm từ Anh sau đó lan ra Châu Âu, Hoa kỳ và toàn thế giới. Ở thời kỳ
này nên kinh tế các nuớc thô sơ, quy mô nhỏ tất cả đều phải phụ thuộc vào sức
lao động. Chính vì thế cuộc cách mạng thứ nhất ra đời chế tạo ra các loại cơ khí
máy móc chạy bằng hơi nuớ c và sức nuớ c, quy mô lớn. Thay thế nguồn lao
động và tăng sản luợng sản xuất. . Những phát minh lớn trong giai đoạn này
thuờng đuợ c nhắc đến đầu tiên là sự xuất hiện của “thoi bay”, động cơ hơi nuớ c,
xe lửa chạy bằng máy hơi nuớ c.
Cuộc cách mạng công nghiệp thứ hai đuợ c diễn ra từ năm 1871- 1914. Đặc
trung của cuộc cách mạng này là sử dụng năng luợng điện và sự ra đời của dây
chuyền sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Phát triển các ngành điện, vận tải, hóa
học, sản xuất thép,.. .Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang
sản xuất trên cơ sở điện- cơ khí sang tự động hóa cục bố trong sản xuất. Nhiều
sáng chế đã đuợc phát minh và cái thiện, bao gồm in ấn và động cơ hơi nuớc,
động cơ điện, động cơ đốt trong.


Chương 2
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LÀN THỨ 3.
2.1. Khái niệm
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần 3 hay cịn được gọi là cuộc cách mạng

máy tính hay cách mạng số bởi vì nó đượ c xúc tác bởi sự phát triển của chắt bán
dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập
niên 1990). với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), s ử dụng
điện tử và công nghệ thơng tin để tự động hóa sản xuất.
2.2. Hồn cảnh xuất hiện

Gần ngư mọi hoạt động thương mại trong nền kinh tế thế giới đều phụ
thuộc vào dầu và các ngn năng lượng hóa thạch khác. Chúng ta trơng trọt nhờ
các loại phân bón và thuốc trừ sâu có ngn gốc hóa dầu. Hầu hết các vật liệu
xây dựng của chúng ta như xi măng, nhựa đều làm từ các nguyên liệu hóa thạch,
cũng như phần lớn các loại thuốc. Quần áo của chúng ta hầu hết được làm từ các
loại sợi tổng hợp hóa dầu. Hoạt động giao thơng, điện, nhiệt và ánh sáng của
chúng ta cũng đều dựa vào nhiên liệu hóa thạch. Chúng ta đã xây dựng một nền
văn minh nhờ vào việc khai thác nguôn dự trữ carbon từ thời kỳ Carbon. Tuy
nhiên, cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, kéo theo sự sụp đổ của nhiều nền
kinh tế đã gióng hơi chng cảnh báo đầu tiên về việc ngn nhiên liệu hóa
thạch đang dần suy tàn và cạn kiệt. Mặc dù vậy, việc khai th|c vô độ nguôn
nhiên liệu không tái tạo này vẫn được tiến hành dẫn đến sự khan hiếm về năng
lượng tiếp tục tạo ra những cuộc khủng hoảng kinh tế, và thêm nữa đi kèm với
đó là các sự cố trong khi khai thác như việc tràn dầu đã phá hủy những môi
trường sống quý giá và nhạy cảm.


Thảm họa môi trường là một lời nhắc nhở đau đớn rằng trong sự tuyệt vọng
để giữ cho guông máy kinh tế hoạt động, chúng ta ngày càng sẵn sàng thực hiện
những dự án mạo hiểm để tìm kiếm nhiên liệu hóa thạch khan hiếm,ngay cả khinó có
thể phá hủy hệ sinh thái. Môi trưởng và tài nguyên hạn hẹp bị tàn phá, mọi
nền kinh tế đang mấp mé trên bở vực khủng hoảng, khiến cho nhiều quốc gia và
nhắt là cộng đồng châu Âu phải cân nhắc và rục rịch tiến hành Cuộc cách mạng
công nghiệp lần III - một hành trình nỗ lực cải cách năng lượng xanh.

2.3. NỘÌ dung
2.3.1. Các giai đoạn phát tríển
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thử 3 là cuộc công nghiệp đã tạo ra rất
nhiều các thanh tựu nổi bật qua từng giai đoạn phát triển , cho thấy đượ c tốc độ
phát triển tiến bộ của khoa học - kỹ thuật một cách rõ ràng nh ất , cụ thể như sau :

• Thập niên 70
Vào những năm 1970 nhiều thiết bị hiện đại được ra đởi như: máy tính gia
đình, máy tính chia sẻ thởi gian, máy trị choi điện tử thu,..., đây cũng là thở i kỳ
hồng kim của trị choi điện tử arcade.
Khi công nghệ kỹ thuật số bắt đầu chuyển đổi từ lưu trữ analog sang lưu trữ
kỹ thuật số. Tạo thêm việc làm mới cho ngưởi dân là nhân viên nhập liệu , cơng
việc chính là chuyển đổi dữ liệu tưong ứng ( hồ so khách hàng , hóa đon , ... )
thành dữ liệu số gọn .
Một phát triển công nghệ quan trọng ở thập niên 80 là công nghệ nén dữ
liệu kỹ thuật số - biến đổi cosine rởi rạc (DCT). Đây là kỹ thuật nén mất mát
được đề xuất lần đầu tiên bởi Nasir Ahmed vào năm 1972 .

• Thập niên 80
Tại một số quốc gia phát triển , máy tinh đã trở nên thực sự phổ biến
trong suốt thập niên 80 khi chúng xuất hiện nhiều ở khắp các trưởng học , các
hộ gia đình , các doanh nghiệp .
Và đến năm 1983, chiếc điện thoại đầu tiên đã ra đởi với sáng chế của ông
Rudy Krolopp 73 tuổi , cựu giám đốc thiết kế của Motorola DynaTac. Đến năm


1991 , mạng 2G đượ c sử dụng khiến những chiếc điện thoại được phổ biến hon .


Đến năm 1988 chiếc Máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên đuợ c tạo ra , và lần đầu tiên

đuợc bán ra thị truờng vào tháng 12 năm 1989 tại Nhật Bản và năm 1990 tại
Hoa Kỳ . Vào những năm 2000 , chúng đã lu mờ sự phổ biến của chiếc Máy
ảnh phim truyền thống .
Từ đó nhiều thiết bị công nghệ hiện đại cũng lần luợt đuợc ra đời: máy ảnh
kỹ thuật số, máy ảnh phim truyền thống, mực kỹ thuật số,... Và sáng chế quan
trọng nhắt ở thời bấy giờ chính là World Wide Web - Một khơng gian thơng tin
tồn cầu.

• Thập niên 90
Vào tháng 6 năm 1990 World Cup đã diễn ra lần đầu tiên đuợ c phát sóng
trên HDTV kỹ thuật số cơng đồng ở Tây Ban Nha và Ý. Tuy nhiên phải đến
giữa năm 2000, HDTV mới trở thành chuẩn mực tại Nhật Bản.
Sau sự ra đời của World Wide Web đã làm tiền đề cho các trình duyệt web
thay đổi và phát triển nên nhiều trình duyệt mới nhu: Mosaic, Netscape
Navigator và Internet . .Vào năm 1989, khoảng 15% tất cả các hộ gia đình ở
Hoa Kỳ sở hữu một máy tính cá nhân, đến năm 2000, con số này lên tới 51%;
đối với các hộ gia đình có trẻ em gần 30% sở hữu một máy tính vào năm 1989
và năm 2000 65% sở hữu một máy tính. Đến năm 1996, Internet đuợc mở rộng
trở thành nền văn hóa đại chúng

• Thập niên 20
Ở đầu thập niên này, điện thoại đã trở nên phổ biến hon, tính năng soạn và
gửi tin nhắn văn bản cũng xuất hiện. Điện thoại di động cũng cũng trở nên tiên
tiến hon so vớ i các chiếc điện thoại thơng thuờng chỉ có chức năng nghe - gọi
hoặc các trò choi đon giản của những năm 1990 .
Tại Việt Nam Internet dial - up đuợc kết nối vào năm 2002 và đuợ c rất
nhiều nguời yêu thích và ua dùng.
Vào cuối năm 2005, dân số Internet đạt 1 tỷ và 3 tỷ nguời trên toàn thế giới
đã sử dụng điện thoại di động vào cuối thập kỷ này. HDTV đã trở thành định
dạng phát sóng truyền hình tiêu chuẩn ở nhiều nuớc vào cuối thập kỷ này.



Thập niên 21


Vào đầu năm 2010 điện toán đám mây đã dẫn đầ u trở thành xu huớng.
Luợng nguời truy cập Internet ngày càng tăng mạnh. Vào năm 2012, hon 2 tỷ
nguời đã sử dụng Internet, gắp đôi luợng sử dụng vào năm 2007.
2.6.2. CĨC phát minh nổi bật
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 3 đuợc bắt với sự ra đời và phát
triển lan tỏa công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa sản xuất. Sự bùng nổ của
cuộc cách mạng lần thứ 3 đã để lại nhiều thành tựu to lớn cho nhân loại cùng với
đó là nền tảng thúc đẩy cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Co sở hạ tầng điện tử tiến bộ, phát triển về cơng nghệ kỹ thuật số với nhiều
phát mình đuợc ra đời nhu: vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại,...
Năm 1970: Nhiều thiết bị hiện đại ra đời :Máy tính gia đình ,máy tính chia
sẽ...
Năm 1983: chiếc điện thoại đầu tiên ra đời với sáng chế của Motorola
Dynatac.
Cuộc cách mạng truyền thông và tiếp thị với nhiều cuộc cải cách của cách
mạng kỹ thuật số đối với ngành truyền thông, tiếp thị: Internet bùng nổ, tập dữ
liệu lớn - Big Data đuợc phát minh, . Các công ty, doanh nghiệp cũng chuyển
huớng kinh doanh. Xu huớng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đời:
Social media: giúp doanh nghi ệp tiếp cận khách hàng bằng bằng những phuong
tiện truyền thông.
Mobile: Công nghệ di động thay đổi cách thức giao tiếp với nhau.
Analytics: Cơng nghệ phân tích dữ liệu về khách hàng, đua ra mục tiêu tiếp
cận.
Cloud: Điện toán đám mây.



Hình l.Xu hướng SMAC ( Social, Mobile, Analytics, Cloud ) ra đởi
(

)
Chuyển đổi công nghệ analog sang kỹ thuật số.
Cùng với đó cuộc cách mạng cơng nghiệp lần 3 đã thiết lập nên những tiến

bộ vượt bậc trong xã hội như máy tính cá nhân, internet và mạng xã hội đã tạo
diện mạo vượt trội thay đổi kinh tế và các mối quan hệ trên toàn cầu. Những
thành tựu khoa học cơng nghệ cơ bản hồn thành trong cuối thế kỷ 20. Thành tử
nổi trội để lại mà ngày nay chúng ta v ẫn đang thụ thưởng từ công nghệ 3.0 chính
là vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, internet...
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thử 3 đã mang lại nhiều thay đổi đặc biệt
về công nghệ kỹ thuật số. Mang đến nhiều phát minh vĩ đại thay đổi nền kinh tế
lúc bấy giở .
2.4. Hệ qủi
2A1.Tíchcụt
Cách mạng Cơng nghiệp lần thử ba diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng
điện tử, máy tính và số hố vì nó đượ c xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn,
siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và
Internet (thập niên 1990).
Cray-2: máy tính nhanh nh ất thế giới trong thởi gian 1985-1989.


Cho đến cuối thế kỷ 20, quá trình này cơ bản hồn thành nhở những thành
tựu khoa học cơng nghệ cao. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, Internet...
là những công nghệ hiện nay chúng ta thụ huởng là từ cuộc cách mạng này.
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiện các tài nguyên thiên nhiên
và các nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tuơng đối ít hơn các phuơng tiện sản

xuất để tạo ra cùng một khối luợng hàng hóa tiêu dùng. K ết quả, đã kéo theo sự
thay đổi cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng nhu những mối tuơng quan giữa
các khu vực I (nông - lâm - thủy sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch
vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi tận gốc các lực luợng sản xuất, cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động tới mọi lĩnh vực đởi sống
xã hội loài nguởi, nhất là ở các nuớc tu bản chủ nghĩa phát triển vì đây chính là
nơi phát sinh cuộ c cách mạng này.
Nhiều dòng vật liệu mới, nhẹ ra đởi ứng dụng chế tác các vật thể tinh vi với
kích thuớc rất nhỏ.
Cơng nghệ số trong cuộc cách mạng 3.0 duởng nhu làm khuynh đảo giới
truyền thông. Những cơng đoạn thủ cơng duởng nhu bị xóa sổ. Sự biến chuyền
thần tốc này khiến nhiều nguởi không khỏi giật mình về tuơng lai của các nhà
mày. Nơi chẳng còn thấy những vết dầu mỡ loang lổ trên những nguởi cơng
nhân lam lũ điều khiển máy móc. Chúng có lẽ sẽ bị xếp xó và sách bong.
Ghi nhận với nhiều hãng ô tô đã tăng luợng xe cao gấp đôi so với nhân
công sản xuất. Trong công xuởng gần nhu khơng có bóng dáng của con nguở i.
Nhân sự chỉ xuất hiện trong văn phòng với hệ thống thiết bị vận hành thiết kế,
công nghệ, kỹ su, marketing. trong thởi đại công nghệ 3.0.
Nhu vậy, nhở những ứng dụng công nghệ vào sản xuất, cuộc cách mạng này
giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và nhân lực xã hội. Tạo ra khối luợng hàng
hóa với sự giảm thiểu chi phí và thay đổi tuơng quan các ngành trong cơ cấu của
nền sản xuất.
Nhở khoa học công nghệ tiến bộ không chỉ thay đổi tận gốc phuơng thức sản
xuất mà còn tác động tới mọi mặt của đởi sống xã hội. Đặc biệt tại các quốc gia
tu bản, nơi khởi nguồn của cuộc cách mạng công nghệ 3.0 này.


2A2.Tiêu cực
Trong khi đã có những lợi ích to lớn cho xã hội từ cuộc cách mạng kỹ thuật
số, đặc biệt là về khả năng tiếp cận thơng tin, có một số mối lo ngại. Mở rộng

sức mạnh của truyền thông và chia sẻ thông tin, tăng khả năng cho các cơng
nghệ hiện có và sự ra đời của cơng nghệ mới mang đến nhiều co hội tiềm năng
để khai thác. Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã giúp mở ra một kỷ nguyên mới của
giám sát hàng loạt, tạo ra một loạt các vắn đề dân sự và nhân quyền mới. Độ tin
cậy của dữ liệu trở thành một vắn đề vì thơng tin có th ể dễ dàng đuợc sao chép,
nhung không dễ dàng xác minh. Cuộc cách mạng kỹ thuật số cho phép luu trữ
và theo dõi các sự kiện, bài báo, số liệu thống kê, cũng nhu các chi tiết vụn vặt
không khả thi.
Từ quan điểm của các nhà sử học, một phần lớn của lịch sử lồi nguời đuợc
biết đến thơng qua các vật thể từ quá khứ đã đuợc tìm thắy hoặc bảo tồn, đặc
biệt là trong các tài li ệu bằng văn bản. Bản ghi kỹ thuật số dễ tạo nhung cũng dễ
xóa và sửa đổi. Việc thay đổi định dạng luu trữ có thể khiến việc khơi phục dữ
liệu trở nên khó khăn hoặc gần nhu khơng thể, vì việc luu trữ thơng tin trên
phuong tiện lỗi thời khơng có thiết bị sao chép và thậm chí có thể xác định đuợ c
dữ liệu đó là gì và có mức độ tin cậy khơng.
Những vắn đề này cịn phức tạp hon khi sử dụng quyền quản lý kỹ thuật số
và các công nghệ ngăn chặn sao chép khác, đuợ c thiết kế để chỉ cho phép đọc dữ
liệu trên các máy cụ thể, có thể khiến việc khơi phục dữ liệu trong tuong lai
không thể thực hiện đuợc. Voyager Golden Record, đuợc đọc bởi một nguời
ngồi hành tinh thơng minh (có lẽ là một song song phù hợp với con nguời từ
tuong lai xa), đuợc ghi ở dạng analog thay vì định dạng kỹ thuật số để dễ dàng
giải thích và phân tích.
Cơng nghệ số hóa đã làm khuynh đảo giới truyền thông và các ngành công
nghiệp bán lẻ, cũng nhu chiếc máy xe sợi khổng lồ đã xóa sổ những cơng đoạn
sản xuắt thủ công.


Và cũng chính vì lẽ đó, nhiều ngưởi sẽ phải giật mình khi nhìn vào nh ững
nhà máy của tương lai. Sẽ khơng cịn những máy móc dính đầy dầu mỡ do công
nhân điều khiển, chúng sẽ sạch bong và gần như bị xếp xó.

Ngay lúc này, đã có những hãng oto sản xuất được lượng xe nhiều gắp đôi số
nhân cơng của mình so với 10 năm về trước.
Hầu hết các công việc do con ngưởi thực hiện sẽ khơng cịn xuất hiện trong
khu vực cơng xưởng, mà là trong các văn phịng gần đó, vớ i ngập tràn các nhà
thiết kế, các kĩ sư, các chuyên gia công nghệ, các nhân viên marketing và hàng
loạt chuyên viên khác.
Những thao tác đều đặn, lặp đi lặp lại trong nhà máy sẽ biến mất: bạn đâu
cần ngưởi thợ tán đinh khi khơng cịn chiếc đinh tán nữ a.
Các tác động tiêu cực bao gồm quá tải thông tin, các cướp bóc trên Internet,
các hình thức cơ lập xã hội và bão hịa phương tiện truyền thơng. Trong một
cuộc thăm dị ý kiến của các thành viên nổi tiếng của các phương tiện truyền
thông quốc gia, 65% cho biết Internet đang gây tổn hại cho báo chí nhiều hơn là
giúp đỡ bằng cách cho phép bất cứ ai dù nghiệp dư và khơng có kỹ năng trở
thành nhà báo; làm cho thông tin tr ở nên không đáng tin cậy. Trong một số
trưởng hợp, việc sử dụng phổ biến các thiết bị kỹ thuật số cầm tay và máy tính
liên quan đến công việc của nhân viên công ty để sử dụng email, nhắn tin tức
thởi, trị chơi máy tính thưởng làm giảm năng suất của các cơng ty đó. Do đó,
máy tính cá nhân và các hoạt động kỹ thuật số không liên quan đến công việc
khác tại nơi làm việc đã dẫn đến các hình thức xâm phạm quyền riêng tư mạnh
mẽ hơn, chẳng hạn như các ứng dụng ghi thông tin và lọc thông tin (phần mềm
gián điệp và kiểm soát nội dung).
Trong các trưởng hợp khác, các tổ chức xã hội và tơn giáo tìm thấy nhiều nội
dung phản cảm, thậm chí nguy hiểm. Nhiều phụ huynh và các tổ chức tôn giáo,
đặc biệt là ở Hoa Kỳ, đã trở nên hoảng hốt vì nội dung khiêu dâm có sẵn cho trẻ
vị thành niên. Trong các trưởng hợp khác, sự phổ biến thông tin về các chủ đề
như khiêu dâm trẻ em, chế tạo bom, thực hiện các hành động khủng bố và các
hoạt động bạo lực khác là đáng báo động đối với nhiều nhóm ngưởi khác nhau.


Các vắn đề bản quyền và thương hiệu cũng trở nên vắn đề được quan tâm

trong cuộc cách mạng kỹ thuật số. Việc sản xuắt và phân phối các tác phẩm sao
chép phổ biến đã bị ngăn cản đáng kể bởi luật sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong
ngành cơng nghiệp âm nhạc, phim ảnh và truyền hình. Cuộc cách mạng kỹ thuật
số, đặc biệt là về quyền riêng tư, bản quyền, kiểm duyệt và chia sẻ thông tin, vẫn
là một chủ đề gây tranh cãi. Khi cu ộc cách mạng kỹ thuật số tiến triển, vẫn chưa
rõ xã hội đã bị ảnh hưởng ở mức độ nào và sẽ bị thay đổi trong tương lai.

2.5. CƠ hội và thách thức
2.5.1. Cơ hội
Một số chuyên gia cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã
chắm dứt khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra vào năm 1997. Tạo nên
sự biến chuyển ngoạn mục với sự ra đời của các thiết bị máy tính cá nhân,
internet cùng hàng tỷ những thiết bị công nghệ cao. Hỗ trợ con người trong công
nghiệp sản xuắt đồng bộ.Là bước đệm cho cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư.
2.5.2. Thách thức
Ln cải tiến phù hợp với q trình phát triển của thời đại. Các làng nghề
thủ cơng dần bị xóa bỏ. Đồng nghĩa với việc áp lực với hệ sinh thái của trái đắt
có thể gây nên những hậu quả trong tương lai.


Chương 3

3.1.

CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP LẰN THỨ 4
•••
Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thử tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) là cuộc

cách mạng về„san„xuất. thông minh .dựa .trên cácdhành tựu đột phá trong các lĩnh

vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,... vơi nền tảng là
các đột phá của công nghệ số. Sự kết hợp các cơng nghệ giúp xóa nhịa ranh giơi
giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học.
3.2.

Hồn cảnh xuất hiện
Một là, khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu 2008-2009 đặt

ra yêu cầu phải điều chỉnh, thậm chí thay đổi căn bản mơ hình phát tri ển theo
hương cân bằng hơn, hiệu quả và bền vững hơn. Các nguy cơ về an ninh năng
lượng, an ninh mơi trường địi hỏi các nươc đẩy mạnh đầu tư, nghiên cửu đổi
mơi, sáng tạo, tìm ra các giải pháp cơng nghệ, tối ưu hóa q trình sản xuất theo
hương thân thiện vơi môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
Hai là, trươc sự cạnh tranh gay gắt của các nền kinh tế mơi nổi nhờ lợi thế
chi phí lao động thấp, các nươc công nghiệp phát triển đửng trươc sửc ép rất lơn
phải tái cơ cấu kinh tế để tiếp tục duy trì vị thế dẫn dắt nền kinh tế thế giơi, nhất
là trong các ngành công nghệ cao.
Ba là,do xu hương già hóa dân số, lực lượng lao động giảm không những
làm giảm tốc độ tăng trưởng mà cịn làm giảm năng lực cạnh tranh của các nươc
cơng nghiệp phát triển và một số nền kinh tế mơi nổi, đòi hỏi các nươc này đầu
tư nhiều hơn vào phát triển khoa học - công nghệ nhằm bù đắp thiếu hụt lao
động.
Bốn là, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ trên lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo, công nghệ người máy, Internet k ết nối vạn vật, dữ liệu lơn, công nghệ
in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, vật liệu mơi, lưu trữ năng lượng...
vừa là động lực, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc tiến hành
cuộc cách mạng công nghiệp lần thử 4.


3.3.


NỘÌ dung

3.3.1. Đặc điểm và xu hướng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Thuật

ngữ

cách

mạng

công

nghiệp

4.0

hay

“Công

nghiệp

4.0”

(Industrie 4.0) đuợc manh nha xuất hiện từ năm 2011 trong một bản báo
cáo tại Hội chợ Hannover - Hội chợ hàng đầu thế giới về cơng nghệ, cơng
nghiệp và sau đó, thuật ngữ này chính thức buớc vào Kế hoạch hành động
chiến luợc công nghệ cao đuợc chính phủ Đức thơng qua vào tháng

10/2012. Cụm từ này ban đầu chỉ nhằm nói tới chiến luợ c cơng nghệ cao,
điện tốn hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con nguời. Thủ
tuớng Đức Angela Merkel tiếp tục nhắc tới “Industrie 4.0” tại Diễn đàn
Kinh tế thế giới ở Davos tháng 1/2015. Tại một số quốc gia khác, cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 cịn đuợ c biết đến với tên gọi “cơng nghiệp
IP”, “sản xuất thông minh” hay “sản xuất số”.
Duới nhiều tên gọi khác nhau, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tu mang một số đặc trung sau đây:
Thứ nhất, về tốc độ: Trái nguợc với các cuộc cách mạng công nghiệp truớc,
cuộc cách mạng này có gia tốc ngày càng lớn chứ không đều đặn về tốc độ.
Thứ hai, về bề rộng và chiều sâu: Khơng dừng lại ở đó, với phạm vi rộng lớn,
làn sóng ứng dụng cơng' nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực trải rộng từ Vật lý
đến lĩnh vực Kỹ thuật số và công nghệ sinh học.
Thứ ba, sự tác động mang tính hệ thống: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tu dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ các hệ thống giữa các quốc gia, doanh
nghiệ p, ngành cơng nghiệp và tồn xã hội.
Thứ tu, tính tự động hóa cao độ là một trong những đặc trung co bản của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tu.


Thứ năm, hàm luợng công nghệ trong mỗi sản phẩm ngày càng cao,
kinh tế tri thức trở thành một lực luợng sản xuất trực tiếp. Mỗi sản phẩm
ra đời đều là k ết quả của những cải tiến, đổi mới khơng ngừng về cơngnghệ, hàm
chửa trong đó là tri thửc.
Theo Klaus Schwab, có thể kể đến các xu hướng chính của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thử tư, được chia thành 3 nhóm vật chắt, kỹ
thuật số, sinh học. Nhóm vật chất: gồm xe tự hành, in 3D, robot tiên ti ến và
vật liệu mới; Nhóm kỹ thuật số có biểu hiện chính là internet k ết nối vạn
vật; Nhóm sinh học điển hình là cơng nghệ gen.
3.3.2.GÌC phát minh nồi bật

Cách mạng cơng nghiệp lần thử 4 hay cịn được gọi với cái tên cách mạng
4.0. Thời kỳ bùng nổ các hệ thống liên k ết thế giới thực và ảo. Dưới sự phát
triển mạnh mẽ của thời đại Internet, công nghiệp 4.0 trong thời đại này đã tạo ra
những phát minh thay đổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua
các công nghệ. Các phát minh cuộc cuộc cách mạng này đã để lại nhiều thành
tựu có giá trị đã và đang nâng cao cuộ c sống ảnh chất lượng của của con ngườ i
trong thế kỷ 21.
Cuộc cách mạng công nghệ lần thử tư này đang làm thay đổi cách thửc sản
xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thơng minh”, các máy móc được kết nối
Internet và liên k ết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung tồn b ộ quy
trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất
trước đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua
các thiết bị di động và khả năng tiếp cận được với co sở dữ liệu lớn, những tính
năng xử lý thông tin s ẽ đượ c nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các
lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe
tự lái, công ngh ệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật
liệu, lưu trữ năng lượng và tính tốn lượng tử.


Big Data (Dữ liệu lớn) cho phép con người có thể thu thập, chửa đựng
được một lượng dữ liệu khổng lồ. Đối với marketing trong doanh nghiệp, người
ta có thể thu thập được một lượng lớn thông tin bao gồm thông tin cá nhân của
từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu cầu,mong
muốn.. của ngưởi tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ đó giúp doanh
nghiệp có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong mỗi giai đoạn.
Internet of Things (vạn vật kết nối) là sự kết hẹyp của internet, công nghệ vi
co điện tử và công nghệ không dây. Internet giúp k ết nối các thiết bị hỗ trợ từ
công việc tới cuộc sống thưởng nhật (điện thoại, máy tính, tivi, lị vi sóng thơng
minh, xe ơ tơ tự lái,...) với con ngưởi, thu thập và truyền dữ liệu trong thởi gian
thực qua một mạng internet duy nh ắt. Internet vạn vật (loT) mô tả các đối tượng

vật lý hàng ngày đượ c kết nối với internet và có thể tự nhận dạng chúng với các
thiết bị khác. Theo ước tính sẽ có hon 24 tỷ thiết bị IoT trên Trái đắt vào năm
2020 (khoảng bốn thiết bị cho mỗi con ngưởi trên hành tinh này) và 6 tỷ đơ la sẽ
chảy vào các giải pháp IoT.
Cloud (Điện tốn đám mây) cho phép ngưởi dùng có thể sử dụng các dịch
vụ lưu trữ thông tin nhở vào các nhà cung cắp chẳng hạn như Facebook, Office
365, Youtube,. Mọi dữ liệu đề được lưu trữ, tổ chức và sắp xếp trên hệ thống
của các nhà cung cắp dịch vụ. Các doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lượ c
tiếp thị tự động hóa dựa trên nền tảng cơng nghệ này nhằm tiết kiệm chi phí và
tối ưu nguồn lực cho doanh nghiệp.
Trí tuệ nhân tạo (AI) là một lĩnh vực của khoa học máy tính, tạo ra những
cỗ máy thông minh ho ạt động và phản ứng như con ngưởi, đặc biệt trong các
lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vắn đề. Khi AI
trờ nên phổ, biến hon, các ứng dụng sử dụng nó phải hoạt động Jiền mạch với các
ứng’ dụng khác, vĩ vậy các nhà lann đạo pnai săn sàng tạo điều kiện tích nợp sâu
hon với các ứng dụng và dự án IoT hiện có và tưong tác hệ sinh thái phong phú
hon. Đây là cơng nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng như: học tập
(tim kiếm, thu thập, áp dụng các quy tắc sử dụng thơng tin), khả năng lập luận
(đưa ra các phân tích, dự đốn chính xác hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa


lỗi.


In 3D còn được gọi là sản xuắt phụ gia, cho phép tạo ra các mơ hình 3D vật
lý của các đối tượng. Nó được sử dụng trong phát triển sản phẩm để giảm thởigian
tung ra th ị trường, rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo ra các hệ
thống sản xuất và tồn kho linh hoạt hơn vớ i chi phí thắp hơn.
Data mining biến dữ liệu thơ thành cái nhìn sâu s ắc để đưa ra quyết định
kinh doanh tốt hơn. Các công ty tiếp tục đầu tư vào phân tích để tiếp cận gần

hơn với khách hàng của họ và xác định các cơ hội thị trường, nhưng họ vật lộn
với việc mở rộng hoạt động này thành sử dụng hàng ngày trên toàn tổ chức thay
vì chỉ trong một số khu vực chức năng.
Augmented Reality (AR) là sự kết hợp màn hình, âm thanh, văn bản và hiệu
ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực của người dùng, mang đến
một cái nhìn thống nhất nhưng nâng cao về thế giới.
Điện toán đám mây (Cloud) là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát triển
phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được gọi là đám
mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây khơng có máy chủ,
xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa các khách
hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu độc quyền.
Tự động quy trình robotic (RPA) là q trình tự động hóa các hoạt động kinh
doanh thông thường với các robot phần mềm được đào tạo bởi AI, có thể thực
hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay thế con người
cho các nhiệm vụ phổ biến như xử lý giao dịch, quản lý công nghệ thông tin và
công việc trợ lý.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã để dại nhiều dhành tựu yà phát, minh to l ớn
cho con ngươi; Đời sống của con ngươi được nâhg lên một giá trị cao hơn. Bự
liên k ết giữa hệ thống ảo và thực trong cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước
hiện đại hoá và phát tri ển trên cả thế giới.
1

3.4.

Hệ quả

3.4.1.Tích cực


Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang có những tác động to lớn,

mang tính tích cực tới mọi khía cạnh về kinh tế, xã hội và mơi trường ở tất cả
các cấp - tồn cầu, khu vực và trong từng quốc gia.


về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thử tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được
hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng
với chi phí thấp hơn.
về mặt đờ i sống xã hội, cuộc cách mạng công nghiệp lần 4 là thời kỳ hiện
đại kỹ thuật số, với tốc độ phát triển nhanh chóng của các thiết bị hiện đại đời
sống của con người được nâng cấp rõ rệt, nhu cầu con người ngày càng cao với
sự phát triển của công nghệ 4.0 . Đời sống an ninh xã hội, giáo dục dễ dàng
được kiểm soát và đầy đủ hơn. Sự phát triển của khoa học - cơng nghệ giúp con
người có thể làm nhiều loại cơng việc bằng hình thửc làm việc từ xa, không nhất
thiết phải đến trụ sở, văn phịng, khơng phải giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp,
cấp trên, thậm chí cả với đối tác... mà vẫn hồn thành cơng việc. Đây là những
lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến con
người trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng
internet, khiến con người ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã
hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình..
Sự biến đổi về văn hóa, lối sống diễn ra do nhiều tác động khác nhau trong
mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử. Trong thời đại cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thử tư, khoảng cách về không gian địa lý đượ c thu hẹp tối đa. Điều đó đồng
nghĩa với việc mối giao lưu, quan hệ giữa con người với con người được mở
rộng. Các cộng đồng, các, dân ,tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn. Trong
mỗTcọng’ đồng, vănmóa, lối sống của’ các cá nhân cũng chịu tác dọng, ảnh
hưởng lẫn nhau. Sự đan xen này trực tiếp góp phần thúc đẩy sự đa dạng văn hóa,
nhưng cũng làm phát sinh tình trạng văn hóa lai căng khiến việc bảo vệ bản sắc
trong đa dạng văn hóa trở thành nhiệm vụ không dễ dàng của mọi quốc gia, dân
tộc.



Cuộc cách mạng công nghiệp lần thử tư cũng tác động tích cực đến lạm phát
tồn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả
sản xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ửng dụng
cơng nghệ in 3D (hay cịn được gọi là cơng nghệ chế tạo đắp dần, có ưu việt làgiúp
tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí luu kho hơn nhiều so với công nghệ
chế tạo cắt gọt truyền thống... đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm
phát tồn cầu nhờ chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng
nguồn lực tiết kiệm hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sẽ
tác động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang buớc vào giai đoạn tăng truởng
chủ yếu dựa vào động lực khơng có trần giới hạn là cơng nghệ và đổi mới sáng
tạo, thay cho tăng truởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào ln có trần giới
hạn.
Tác động đến mơi truờng là tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực
trong trung và dài h ạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng luợng, nguyên vật liệu
và thân thiện với môi truờng. Các công nghệ giám sát mơi truờng cũng đang
phát triển nhanh, đồng thời cịn đuợc hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu
thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thơng qua các
phuơng tiện nhu máy bay không nguời lái đuợ c kết nối bởi Internet đuợc trang
bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thơng tin số liệu
cần thiết cho việc giám sát.
Công nghiệp 4.0 đang giúp các công ty dễ dàng hợp tác và chia sẻ dữ liệu
giữa các khách hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên khác trong chuỗi
cung ứng. Nó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, cho phép chuyển đổi
sang:TềnJvà bền vững.
Công nghiệp 4.0 nâng cao khả năng cạnh tranh tồn cầu thơng qua hợp tác
và liên minh các cơng ty. Có thể thấy rằng trong tuơng lai các sản phẩm sẽ

khơng cịn đuợc xây dựng bởi một công nhân mà bởi một robot hoặc lập trình
viên.


×