Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thƣơng Mại

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Ngành: Kinh Doanh


Chuyên ngành: Kinh Doanh Thƣơng Mại
Mã số: 8340121
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Ngọc Anh

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh

Hà Nội, 2018


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... IV
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... V
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA ........................................................................VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................VII
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ..................................................................... VIII
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 .................5
1.1. Khái quát về dịch vụ giáo dục đại học .........................................................5
1.1.1. Các khái niệm.....................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giáo dục đại học .............................................7
1.1.3. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giáo dục đại học ...............................10
1.1.4. Vai trò của phát triển dịch vụ giáo dục đại học ..............................11
1.1.5. Xu hướng phát triển của dịch vụ giáo dục đại học trên thế giới .....11
1.2. Khái quát về Cách mạng công nghiệp và Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 ......................................................................................................................14

1.2.1. Cách mạng công nghiệp ...................................................................14
1.2.2. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ..........................................16
1.3. Sự phát triển của dịch vụ giáo dục qua các thời kì CMCN .....................22
1.3.1. Khái quát về sự phát triển của giáo dục qua các thời kì CMCN .....22
1.3.2. Bản chất và đặc trưng cơ bản của của giáo dục 4.0 .......................24
1.4. Mối quan hệ giữa dịch vụ giáo dục đại học và cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 ...................................................................................................27


ii

CHƢƠNG 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 .....................................................30
2.1. Thực trạng dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam .........................................30
2.1.1. Từ phía cung ứng dịch vụ.................................................................30
2.1.2. Từ phía người tiêu dùng dịch vụ ......................................................39
2.1.3. Chất lượng dịch vụ và các hoạt động kiểm định..............................41
2.1.4. Giá cả dịch vụ ..................................................................................44
2.1.5. Phát triển thị trường ........................................................................48
2.2. Đánh giá thực trạng dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam trƣớc những yêu
cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0 ..................................................................51
2.2.1. Mục tiêu phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh CMCN 4.0 ....51
2.2.2. Những hạn chế của dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam trước yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ..............................................53
2.3. Cơ hội đối với dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam trong bối cảnh
phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4....................................59
2.3.1. Cơ hội trong thay đổi tư duy và tiếp cận mô hình đại học tiên tiến
của thế giới ........................................................................................................59
2.3.2. Cơ hội để các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo, gia tăng

nguồn thu. ..........................................................................................................59
2.3.3. Cơ hội giúp thúc đẩy hội nhập, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ
trong hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ........................................................60
2.4. Thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam trong bối
cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ...........................61
2.4.1. Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác
động của cuộc CMCN 4.0 và khả năng tư duy, quản lí linh hoạt. ....................61
2.4.2. Thách thức về dịch chuyển cơ cấu ngành đào tạo sang các ngành
STEM .................................................................................................................62
2.4.3. Thách thức về việc không thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân
lực của doanh nghiệp và thị trường trong bối cảnh CMCN 4.0. ......................64


iii

2.4.4. Thách thức về việc chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các mô hình đào
tạo ưu việt mới và bị tụt hậu với thế giới. .........................................................65
2.4.5. Thách thức về hạn chế trong kết nối với các doanh nghiệp và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học ..................................................66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 4.............................................................................................68
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của giáo dục đại học Việt Nam .........68
3.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................68
3.1.2. Mục tiêu phát triển ...........................................................................69
3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ giáo dục đại học trên thế giới trong bối
cảnh CMCN 4.0 và bài học đối với Việt Nam ...................................................70
3.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ giáo dục đại học ở Mỹ ...................70
3.2.2. Bài học đối với Việt Nam .................................................................76
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam nhằm tận dụng

cơ hội, vƣợt qua thách thức, từng bƣớc tiệm cận với những yêu cầu của cuộc
CMCN 4.0 ............................................................................................................78
3.3.1. Đối với Nhà nước .............................................................................78
3.3.2. Đối với Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam ..............81
3.3.3. Đối với các trường đại học ..............................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢΟ ......................................................................................92
PHỤ LỤC .................................................................................................................96


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn ghi trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


v

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Quang Minh - người tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong từng bước hoàn thành luận văn này. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương,

những người đã cung cấp cho em những kiến thức nền tảng quý báu trong hai năm
đào tạo thạc sĩ vừa qua. Đồng thời em cũng xin gửi làm cảm ơn tới cán bộ Thư viện
trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu cho
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trοng công tác đầu tư nghiên cứu, nhưng với
những hạn chế về kiến thức, về nguồn lực có hạn nên kết quả nghiên cứu của luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Em rất mοng nhận được
những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Cách mạng công nghiệp

CMCN

Công nghệ thông tin

CNTT
MOOC


POHE

Tiếng Việt

Massive Open Online Course

Khoá học đại trà trực tuyến
mở

Professional Oriented Higher
Education

Chương trình đào tạo theo
định hướng ứng dụng nghề
nghiệp


vii

DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1: Các cuộc cách mạng công nghiệp .............................................................15
Hình 2.1: Số lượng và phân bố các trường đại học trên toàn quốc ...........................30
Hình 2.2: Số lượng giảng viên các cơ sở giáo dục đại học phân theo trình độ và
chức danh khoa học ...................................................................................................31
Hình 2.3: Quy mô sinh viên theo khối ngành đào tạo năm học 2016 -2017 ............33
Hình 2.4: Số lượng chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình tiên tiến,
POHE năm học 2016-2017 .......................................................................................34
Hình 2.5: So sánh số lượng hiệp định, thỏa thuận hợp tác và các chương trình liên
kết đào tạo so với năm học 2015 - 2016. ..................................................................38

Hình 2.6: Cơ cấu quy mô sinh viên đại học chính quy theo Khối ngành năm học
2016-2017..................................................................................................................40
Hình 2.7: Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các Viện Nghiên cứu khoa học .........................41
Hình 2.8: So sánh số lượng trường tự đánh giá, đánh giá ngoài của các trường đại
học, cao đẳng sư phạm với năm học 2015 - 2016 .....................................................43
Hình 2.9: Biểu đồ so sánh tổng thu của các trường trước và sau khi tự chủ ............47
Hình 2.10: Số ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017 ..........................................49
Hình 2.11: Cơ cấu ngành đào tạo trình độ đại học năm 2017 ...................................50
Hình 2.12: Số lượng ngành mở mới năm học 2016-2017 (theo khối ngành) ...........50
Hình 2.13: Mở ngành mới trình độ đại học phân theo khối ngành ...........................63

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chuyển đổi giáo dục qua các thời kỳ .......................................................23
Bảng 2.1: Tình hình chi đầu tư vốn ngân sách trung ương cho giáo dục và đào tạo
năm 2017 ...................................................................................................................35


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài: Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam
trong bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tác giả luận văn: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Khóa: K23 Kinh doanh thương mại
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh
Nội dung tóm tắt:
Thế giới đang bắt đầu bước vào cuộc CMCN lần thứ tư, một cuộc cách mạng
sản xuất mới gắn liền với những đột phá chưa từng có về công nghệ, liên quan đến
trí tuệ ảo, kỷ nguyên số và sự phát triển bùng nổ của công nghệ liên ngành, đa
ngành, xuyên ngành. Giáo dục cũng sẽ là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động

của CMCN 4.0, đặc biệt là giáo dục đại học - ngành dịch vụ trực tiếp tạo ra những
nhân lực ưu tú, có trình độ, khả năng để tạo ra những giá trị mới cho xã hội. Chính
vì vậy, để đưa ra một số nhận định về cơ hội, thách thức và đề xuất giải pháp phù
hợp nhằm phát triển chất lượng dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam, từng bước tiệm
cận với những yêu cầu phát triển của CMCN 4.0 hiện nay, tác giả chọn đề tài: “Cơ
hội và thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh phát
triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4”.
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan lý thuyết và thực tế về dịch vụ giáo dục
đại học, CMCN 4.0; đồng thời tổng hợp và đối sánh bản chất và đặc trưng của giáo
dục qua các thời kỳ CMCN, làm rõ mối quan hệ giữa dịch vụ giáo dục đại học và
cuộc CMCN 4.0. Trên cơ sở lý thuyết này, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam trước yêu cầu của cuộc CMCN lần thứ 4; từ
đó chỉ ra những thuận lợi và một số vấn đề đặt ra mà cuộc CMCN 4.0 đặt ra chο
lĩnh vực giáo dục đại học của chúng ta. Kinh nghiệm xây dựng mô hình trường đại
học lí tưởng trong thời đại CMCN 4.0 ở Mỹ và bài học cho Việt Nam cũng đã được
luận văn trình bày để trở thành căn cứ xây dựng, đề xuất những giải pháp trοng
phần tiếp thеο, giúp phát triển dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam từng bước tiệm


ix

cận với những yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 hiện nay.
Đóng góp mới của luận văn:
Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp và đối sánh bản chất và đặc trưng của giáo
dục qua các thời kỳ CMCN; làm rõ mối quan hệ giữa dịch vụ giáo dục đại học và
cuộc CMCN 4.0;
Thứ hai, luận văn đã đánh giá những điểm tồn tại của dịch vụ giáo dục đại
học Việt Nam trước yêu cầu phát triển của cuộc CMCN 4.0;
Thứ ba, luận văn đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp phát triển và nâng
cao chất lượng dịch vụ, giúp cho giáo dục đại học Việt Nam từng bước tiệm cận

được với những yêu cầu của cuộc CMCN 4.0
Xu hướng phát triển của CMCN 4.0 đang trở thành động lực phát triển rất
lớn chο ngành giáo dục Việt Nam nói chung cũng như lĩnh vực dịch vụ giáo dục đại
học nói riêng. Bên cạnh những thuận lợi mà cuộc CMCN 4.0 mang đến, các trường
đại học của Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức không hề nhỏ, đặt ra
những yêu cầu vô cùng cấp bách cho sự nghiệp đổi mới toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam. Chính vì vậy Nhà nước, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Hiệp hội cùng các các
cơ sở giáo dục đại học cần nhanh chóng nghiên cứu và áp dụng những chính sách,
giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam từng bước
tiệm cận với yêu cầu của cuộc CMCN 4.0.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tinh cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển công nghệ và công nghiệp, nhân loại đã chứng kiến
ba cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN), đó là cuộc CMCN lần thứ 1 từ cuối thế
kỉ XVIII với phát minh động cơ hơi nước, cuộc CMCN lần thứ 2 cuối thế kỉ XIX
với năng lượng điện, cuộc CMCN lần thứ 3 cuối thế kỉ XX với vai trò của điện tử,
công nghệ thông tin và sản xuất tự động. Giờ đây, thế giới đang bắt đầu bước vào
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (từ đây gọi tắt là CMCN lần thứ 4 hay
CMCN 4.0), một cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột phá chưa
từng có về công nghệ, liên quan đến trí tuệ ảo, kỷ nguyên số và sự phát triển bùng
nổ của công nghệ liên ngành, đa ngành, xuyên ngành... Cuộc cách mạng sản xuất
mới này được dự đoán sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi quốc gia, chính phủ, doanh
nghiệp và người dân khắp toàn cầu, cũng như làm thay đổi căn bản cách chúng ta
sống, làm việc và sản xuất. Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng công
nghệ số và sự tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình,
phương thức sản xuất. Kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng

tất cả là nhờ vào sự sáng tạo của con người và sẽ tác động sâu sắc đối với các hệ
thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. Dù mới chỉ bắt đầu nhưng cuộc CMCN
4.0 đã đặt tất cả các quốc gia, các lĩnh vực nói chung và Việt Nam nói riêng trước
rất nhiều cơ hội và thách thức lớn.
Giáo dục cũng sẽ là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động của CMCN
4.0 nhanh hơn cả bởi vì chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới của các
cuộc CMCN tiếp theo. Đặc biệt, giáo dục đại học chính là ngành dịch vụ trực tiếp
tạo ra những nhân lực ưu tú, có trình độ, khả năng để tạo ra những giá trị mới cho
xã hội. Do đó, nghiên cứu bản chất của giáo dục trong thời đại CMCN 4.0 nói
chung cùng với tác động của nó đến dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam nói riêng
trong bối cảnh hiện nay là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì, bên cạnh
những cơ hội mà CMCN 4.0 đem lại như việc tiếp cận các phương pháp và kĩ thuật
hiện đại, đa dạng hóa các mô hình giáo dục cũng như ứng dụng những công nghệ
mới, phương pháp giảng dạy mới thì sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, mặt


2

khác, cũng đòi hỏi giáo dục đại học phải đem lại cho người học cả tư duy những
kiến thức kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những yêu
cầu mới mà các phương pháp giáo dục truyền thống chưa thể đáp ứng được. Để có
thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đồng thời đưa ra được những kiến nghị,
giải pháp hoàn thiện và phát triển chất lượng dịch vụ, giúp cho dịch vụ giáo dục đại
học Việt Nam từng bước tiệm cận với những yêu cầu phát triển của CMCN 4.0 hiện
nay, tác giả chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ
giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, nghiên cứu của PGS. G.Suganya, khoa Quản trị kinh doanh
trường Sri Ramakrishna College of Arts and Science for Women, Coimbatore, Ấn

Độ (2017) với chủ đề "A Study on Challenges before Higher Education in the
Emerging Fourth Industrial Revolution" đã nghiên cứu về những đóng góp của giáo
dục đại học truyền thống đối với sự phát triển của các thời kì CMCN, cũng như
những thách thức mà dịch vụ giáo dục đại học phải đối mặt trước xu hướng CMCN
4.0. Từ đó, xác định những bước phát triển công nghệ tương lai dành cho giáo dục
đại học.
Nghiên cứu của diễn giả Asmaa AbuMezied, Diễn đàn Kinh tế thế giới
(2016) với chủ đề "What role will education play in the Fourth Industrial
Revolution?" đã nghiên cứu về vai trò của giáo dục nói chung và giáo dục đại học
nói riêng trong thời đại của CMCN 4.0 cũng như chỉ ra những xu hướng của dịch vụ
giáo dục đại học tương lai.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của GS. Nguyễn Lộc, nguyên Phó Viện trưởng
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2017) với chủ đề "Giáo dục 4.0 và những thay
đổi cần thiết của năng lực quản lý" đã nghiên cứu về bản chất của Giáo dục 4.0, các
phân tích tập trung vào các đổi mới được cho là đóng vai trò chủ đạo cho giáo dục
trong bối cảnh CMCN 4.0, từ đó đưa ra đánh giá vị thế của giáo dục Việt Nam hiện
nay dưới góc độ chất lượng, trình độ công nghệ thông tin, qua đó đề xuất một số
khuyến cáo định hướng cho giáo dục Việt Nam trong thời gian sắp tới.


3

Nghiên cứu của TS. Lê Đông Phương, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu giáo
dục Đại học và nghề nghiệp, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam(2017) với chủ đề
"Tác động của Cách mang công nghiệp 4.0 đến giáo dục đại học Việt Nam" đã
nghiên cứu về tổng quan lịch sử phát triển của khái niệm CMCN 4.0, các đặc trưng
cơ bản cũng như tác động đến giáo dục đại học. Trên cơ sở phân tích hệ quả của
CMCN 4.0 đối với giáo dục đại học tác giả đưa ra một số định hướng cho phát triển
giáo dục đại học Việt Nam.
Đến nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu chỉ ra những cơ hội, thách thức

cũng như đề xuất giải pháp phát triển giáo dục của Việt Nam trong bối cảnh phát
triển của cuộc cách mạng 4.0.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ mối quan hệ giữa dịch vụ giáo dục đại học và cuộc CMCN lần thứ
4;
- Phân tích những cơ hội và thách thức đặt ra đối với dịch vụ giáo dục đại
học Việt Nam trong bối cảnh của cuộc CMCN lần thứ 4;
- Đề xuất giải pháp nhằm tận dụng cơ hội, đối phó với thách thức trước sự
phát triển của cuộc CMCN lần thứ 4 đối với dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ giáo dục đại học và
cơ sở thực tiễn về cuộc CMCN 4.0;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng của dịch vụ giáo dục đại học ở Việt
Nam hiện tại trước yêu cầu phát triển của CMCN 4.0;
- Trình bày những căn cứ về định hướng phát triển, kinh nghiệm của các nền
giáo dục đại học trên thế giới để từ đó xây dựng, đề xuất giải pháp phát triển dịch
vụ giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh phát triển của cuộc CMCN 4.0.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam.


4

- Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu cơ hội, thách thức đối với
dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam, đặc biệt là đối với phía cung ứng dịch vụ các cơ sở giáo dục đại học, trong bối cảnh phát triển của cuộc CMCN 4.0 trên thế
giới. Luận văn cũng nghiên cứu dịch vụ giáo dục đại học của Hoa Kỳ trong bối
cảnh phát triển của cuộc CMCN 4.0.
- Về thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng

dịch vụ giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2008-2017, giải pháp tới 2025.
- Về nội dung nghiên cứu: phân tích bản chất và đặc trưng của giáo dục trong
thời đại phát triển của cuộc CMCN 4.0 (hay còn gọi là giáo dục 4.0); đánh giá cơ
hội, thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học ở Việt Nam trước bối cảnh phát
triển của cuộc CMCN lần thứ 4; các giải pháp được đề xuất bao gồm cả vĩ mô và vi
mô.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, dự kiến luận văn sẽ sử dụng
những phương pháp:
- Phương pháp về mặt lí thuyết: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh đối
chiếu, quy nạp và diễn giải;
- Phương pháp về mặt thực tiễn: tham khảο, tổng hợp ý kiến từ các chuyên
gia tổng hợp, tham gia hội thảo, tham khảο tài liệu, sách báο.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngοài lời mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, hình minh họa, kết
luận và tài liệu tham khảο và phụ lục, luận văn có các chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về dịch vụ giáo dục đại học và cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Chƣơng 2: Cơ hội và thách thức đối với dịch vụ giáo dục đại học của
Việt Nam trong bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ giáo dục đại học của Việt Nam
trong bối cảnh phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.


5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
1.1. Khái quát về dịch vụ giáo dục đại học
1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một lĩnh vực đa dạng, phong phú và phát triển không ngừng theo
đà tiến bộ của xã hội. Dịch vụ được xem là một trong ba khu vực tạo thu nhập trong
nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào GDP của
một quốc gia cùng với công nghiệp và nông nghiệp. Cho đến nay, có nhiều khái
niệm khác nhau về dịch vụ nhưng chưa có khái niệm nào được thừa nhận rộng rãi
và chính thống trên phạm vi toàn cầu.
Theo Philip Kotler trong cuốn Marketing Căn bản (2006), “Dịch vụ là một
hoạt động chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất
thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu bất kỳ vật nào. Quá
trình sản xuất dịch vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất
nào đó”.
GS.TS. Nguyễn Thị Mơ định nghĩa trong quyển “Lựa chọn bước đi và giải
pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại” (2005): “Dịch vụ là các hoạt
động của con người được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và không thể
cầm nắm được”.
Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Giá số 11/2012/QH13 được Quốc
hội Việt Nam ban hành ngày 20/6/2012, “Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá
trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật”.
Nhìn chung, tuy khái niệm về dịch vụ còn có những khác biệt về mặt câu chữ
nhưng đa số các định nghĩa về dịch vụ đều thống nhất ở quan điểm cho rằng: dịch
vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm không tồn tại
dưới hình thái vật thể, ngành dịch vụ là một trong ba ngành đóng góp vào GDP của
một quốc gia cùng với công nghiệp, nông nghiệp. Dịch vụ là một yếu tố không tách


6

rời của quá trình sản xuất hàng hoá, là dầu nhờn cho bánh xe sản xuất. Sự phát triển

của dịch vụ được coi như điều kiện tiên quyết của tăng trưởng kinh tế, quyết định
trình độ phát triển của một quốc gia.
1.1.1.2. Dịch vụ giáo dục
“Giáo dục” trong tiếng Latinh “paidagos” có nghĩa là dẫn dắt ai qua đường.
Điều đó có nghĩa là sự đào tạo, bồi dưỡng các thế hệ kế tục nhau để duy trì sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người. Có thể hiểu, giáo dục là quá trình được tổ
chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình
cảm, thái độ của người học theo hướng tích cực, góp phần giúp người học hoàn
thiện nhân cách, tiếp thu kiến thức và rèn luyện, nâng cấp các kỹ năng bằng những
tác động có ý thức từ bên ngoài, để đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong
xã hội loài người đương đại.
Trước đây, giáo dục từng được cho là sự nghiệp công ích, là phúc lợi xã hội
cần phải được bao cấp hoàn toàn, không liên quan gì đến tính toán giá cả, mua bán
trao đổi. Nhưng hiện nay, trong xã hội mà nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì
yếu tố thương mại càng can thiệp vào hoạt động giáo dục mạnh hơn. Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) coi giáo dục là dịch vụ thương mại, giáo dục phải chịu
sự điều chỉnh một phần của hoạt động thương mại. Theo hệ thống phân loại dịch vụ
của GATS, dịch vụ giáo dục là ngành thứ 5 và được chia làm 5 phân ngành nhỏ:
dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo dục trung học, dịch vụ giáo dục đại học,
dịch vụ giáo dục người lớn và các dịch vụ giáo dục khác. Theo Hệ thống phân loại
các sản phẩm chủ yếu (The Central Product Classification Ver. 2, 31/12/2008) của
Liên Hợp Quốc thì xếp dịch vụ giáo dục vào nhóm 9 (dịch vụ cá nhân, cộng đồng
và xã hội) và được dẫn chiếu tới mã CPC 92. Là dịch vụ thương mại nhưng giáo
dục không giống với các loại dịch vụ thông thường khác. Các tổ chức kinh tế thế
giới cũng coi giáo dục là loại dịch vụ đặc biệt - một loại dịch vụ vừa có thị trường,
vừa phi thị trường, vừa có phần phải cân đối tài chính, phải có lãi, vừa có phần phi
lợi nhuận. Khi nói đến sản phẩm của giáo dục cũng là hàng hóa, cần nhấn mạnh nét
đặc thù của nó là mặt hình thái ý thức xã hội trong sản phẩm đó bên cạnh những
thuộc tính phổ biến như mọi hàng hóa khác. Trong những thập kỷ gần đây, các quốc



7

gia trên thế giới đã tập trung sự chú ý về hệ thống giáo dục, vì vị trí ngày một quan
trọng của nó đến sự phát triển bền vững của một đất nước.
Tóm lại, dịch vụ giáo dục là một loại dịch vụ mà người cung ứng và người
tiêu dùng dịch vụ thường được gọi là người dạy và người học, trong đó quá trình
cung cấp dịch vụ là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo hướng tích
cực, góp phần giúp người học hoàn thiện nhân cách, tiếp thu kiến thức và rèn luyện,
nâng cấp các kỹ năng bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, để đáp ứng các
yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại. Hay nói cách khác,
dịch vụ giáo dục là khái niệm dùng để chỉ các hoạt động giáo dục tương đối cụ thể
và chính thức do các cơ sở giáo dục tổ chức và người học thụ hưởng nhằm giúp đạt
được những mục tiêu giáo dục như trên.
1.1.1.3. Dịch vụ giáo dục đại học
Dịch vụ giáo dục đại học là một phân ngành của dịch vụ giáo dục, được dẫn
chiếu tới mã CPC 925 – tertiary education services theo Hệ thống phân loại các sản
phẩm chủ yếu (CPC) của Liên Hợp Quốc. Giáo dục đại học là dịch vụ giáo dục bậc
cao, được tiêu dùng sau khi đã hoàn thành các bậc học thấp hơn như giáo dục tiểu
học, giáo dục trung học. Đại học là bậc học mà trong nền kinh tế tri thức hiện đại
các nước nhìn vào đó để đánh giá sư phát triển của một quốc gia.
Ở Việt Nam, giáo dục đại học là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc
dân (bao gồm cả giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, đào tạo
cao đẳng, đại học và sau đại học, và giáo dục khác). Trong hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam, đào tạo đại học được coi là một ngành kinh tế cấp 4, thuộc ngành đào tạo
cao đẳng, đại học và sau đại học.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giáo dục đại học
Dịch vụ giáo dục đại học mang tính chuyên môn hóa cao
Thông thường ở các cấp học dưới, học sinh được học đầy đủ các môn như

toán, hóa, lý, sinh, văn, sử, địa…qua đó giúp học sinh có những hiểu biết toàn diện
về nhiều lĩnh vực. Dù ở các trường chuyên có phân ra các chương trình học riêng
cho mỗi khối/lớp chuyên để học sinh có thể tập trung hơn vào môn chuyên của


8

mình, nhưng với xu hướng của các kỳ tuyển sinh đại học những năm gần đây cũng
như yêu cầu về sự kiến thức toàn diện của người học trong mọi môn học thì các
trường vẫn phải đáp ứng đủ các môn học cơ bản khác ngoài môn/khối chuyên.
Trong khi đó, dịch vụ giáo dục đại học có tính chuyên môn hóa, hướng tới đào tạo
sâu vào một định hướng ngành nghề nhất định, tạo nên sự khác biệt đáng kể giữa
các trường với nhau.
Dịch vụ giáo dục đại học mang tính hướng nghiệp
Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa giáo dục đại học và các cấp học dưới đó.
Tính chuyên môn hóa trong giáo dục đại học chính là nhằm mục đích hướng nghiệp
cho các sinh viên theo học, những nhân lực quan trọng của tương lai. Nêu như ở
tiểu học hay trung học, các môn học cung cấp các kiến thức cơ bản, nền tảng cho
mọi người thì trường đại học lại dạy đúng chuyên ngành mà người học cần cho
nghề nghiệp mình đã định hướng. Sinh viên sẽ được học các kiến thức và kỹ năng
cụ thể để chuẩn bị cho công việc sau này của mình. Ví dụ người học muốn làm
việc, giao dịch trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng thì sẽ theo học ngành
xuất nhập khẩu, tài chính - ngân hàng, thuế, hải quan; ngược lại nếu người học
muốn theo đuổi công việc của một kỹ sư thiết kế, thi công cầu đường thì sẽ học tại
các trường/ngành chuyên về kĩ thuật giao thông, xây dựng. Đại học là nơi tạo ra
nhiều lao động có trình độ chuyên môn cao, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Dịch vụ giáo dục đại học khó gia tăng năng suất lao động
Việc tăng “năng suất giảng dạy” của giảng viên là khó khăn và mất nhiều
thời gian hơn so với việc gia tăng năng suất của máy móc nhờ cải tiến công nghệ.

Tăng năng suất trong giáo dục không có nghĩa là tăng số lượng học viên hay số
lượng bài giảng mà chất lượng dịch vụ chỉ có thể gia tăng khi trình độ giảng dạy
của giảng viên tăng lên (chưa tính đến sự hỗ trợ của các thiết bị và tài liệu giảng
dạy). Ở trình độ đại học, giảng viên cần đạt trình độ tối thiểu ở bậc Thạc sĩ và cao
hơn là Tiến sĩ để có thể có đủ khả năng truyền đạt tới sinh viên. Để gia tăng chất
lượng dịch vụ cần phải tập trung vào chuyên môn hóa giáo dục, nghĩa là mỗi


9

chuyên ngành cần có giảng viên chuyên giảng dạy riêng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người học.
Dịch vụ giáo dục đại học mang lại những ngoại ứng tích cực
Dịch vụ giáo dục đại học không chỉ đem lại lợi ích cho cá nhân sử dụng dịch
vụ mà còn cho những người xung quanh và cả xã hội. Một người thiếu sự giáo dục
và hiểu biết có thể có cách ứng xử không đúng mực làm tổn hại tới người khác.
Thiếu giáo dục còn dễ sinh ra các tệ nạn gây nhiều tổn thất cho xã hội. Mặt khác,
những cá nhân có học vấn và trình độ sẽ đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của xã
hội, nâng cao năng suất lao động xã hội. Một đất nước mà trình độ nguồn nhân lực
càng cao thì kinh tế càng phát triển. Vì vậy, ngoại ứng tích cực mà dịch vụ giáo dục
đại học mang lại là càng lớn vì đại học là nơi đào tạo “tinh hoa”, cho ra nguồn nhân
lực chất lượng cao cho xã hội.
Dịch vụ giáo dục được cung cấp bởi cả khu vực công và tư
Giáo dục lâu nay vẫn được coi là một lợi ích công nhằm đảm bảo sự công
bằng cho toàn xã hội. Tuy nhiên do nhu cầu ngày càng gia tăng về giáo dục, bên
cạnh đó Nhà nước không đủ điều kiện cung cấp hết nên rất nhiều trường tư đã ra
đời. Hệ thống trường tư tồn tại song song với trường công tạo nên một tổng thể hệ
thống giáo dục đa dạng. Tính cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ giáo dục cũng từ đó
mà ngày càng gia tăng.
Tính thương mại dần thay thế tính xã hội

Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu cụ thể cho từng cá nhân, từng đối tượng
khách hàng thì dịch vụ giáo dục có ý nghĩa mang lại những giá trị văn hóa, đạo đức
cá nhân, gia đình và xã hội cũng như những hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của
công dân. Vì vậy mà nhiều Nhà nước, Chính phủ đã thực hiện chương trình phổ cập
giáo dục, tối thiểu là cấp tiểu học để mọi công dân đều được tiếp cận với giáo dục,
đáp ứng mức văn hóa tối thiểu như biết đọc và viết. Đây chính là phần phi thị
trường của dịch vụ giáo dục. Tuy vậy càng lên cao thì tính xã hội của giáo dục càng
giảm đi. Cụ thể đối với dịch vụ giáo dục đại học thì tính thương mại đã dần thay thế
cho tính xã hội của nó.


10

1.1.3. Các yếu tố cấu thành dịch vụ giáo dục đại học
Giống như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ giáo dục nói chung và dịch vụ
giáo dục đại học nói riêng được cấu thành từ ba phần chính là con người, cơ sở vật
chất (phần cứng) và nội dung chương trình (phần mềm).
1.1.3.1. Con người
Là các giảng viên, trợ giảng và cán bộ quản lý… Giảng viên là những người
trực tiếp truyền đạt kiến thức cho sinh viên. Có thể coi, đây là bộ phận quyết định
đến chất lượng dịch vụ giáo dục. Bên cạnh đó, một bộ phận không thể thiếu là đội
ngũ cán bộ quản lý, những người hỗ trợ cho chương trình học như bộ phận giáo vụ
(chuẩn bị nội dung chương trình học, thi cử, tài liệu); bộ phận quản lý lớp (cầu nối
giữa học viên, giảng viên và chương trình) và các bộ phận cung cấp dịch vụ liên
quan khác.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất (phần cứng)
Bao gồm phòng học, các trang thiết bị và điều kiện học tập khác. Đây là bộ
phận không thể thiếu được khi cung cấp dịch vụ giáo dục đại học. Việc truyền đạt
kiến thức của giảng viên chỉ có thể thực hiện được khi có sự hỗ trợ của phần cứng
này và chính điều kiện học tập có ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục. Cũng

giống yếu tố con người, cơ sở vật chất cũng có thể được cung cấp từ xa thông qua
các phần mềm quản lý giáo dục, hỗ trợ học tập… Chẳng hạn như, để tham gia vào
lớp học trực tuyến, người học chỉ cần đăng kí một tài khoản và người cung cấp dịch
vụ có thể quản lý tài khoản ở ngay tại địa điểm của mình.
1.1.3.3. Nội dung chương trình đào tạo (phần mềm)
Đây là bộ phận không thể thiếu trong dịch vụ giáo dục. Nó có vai trò gắn kết
các bộ phận tạo thành một chương trình giáo dục nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội
(khách hàng). Nội dung chương trình đào tạo thể hiện trình độ đào tạo; đối tượng
đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến
thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực
hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức
đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.


11

Chương trình đào tạo đại học được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến
thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
1.1.4. Vai trò của phát triển dịch vụ giáo dục đại học
Tri thức có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, trở thành động lực to
lớn của tăng trưởng kinh tế. Đó cũng là lí do thuật ngữ “kinh tế tri thức” ngày một
xuất hiện nhiều hơn ngày nay. Các quốc gia trên thế giới hiện nay cũng đều dành sự
quan tâm hàng đầu cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ tri thức. Ở đâu có nhiều
tri thức hơn, ở đó có nền kinh tế phát triển hơn. Trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0
hiện nay, thế giới chứng kiến những bước nhảy vọt và phát triển mạnh mẽ về khoa
học và công nghệ, đội ngũ trí thức vì đó cũng trở thành lực lượng chủ chốt, cốt lõi
góp phần phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như của cả thế giới. Một
xã hội muốn phát triển bền vững thì đầu tư vào con người là đầu tư hiệu quả nhất.
Bởi vì trong nền kinh tế tri thức với sự cạnh tranh gay gắt thì nguồn nhân lực chính
là yếu tố quyết định đến công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước.

Những cá nhân giỏi, có trình độ sẽ nhận được việc làm và thu nhập tốt hơn. Chất
lượng nguồn nhân lực sẽ trở thành lợi thế quan trọng để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mỗi quốc gia.
Trong khi đó, những đóng góp quan trọng về kĩ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ chính là từ Đại học mà ra. Giáo dục đại học, vì vậy, có ý nghĩa hết sức
quan trọng và vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế tri thức của một đất
nước. Trong nỗ lực phát triển nguồn nhân lực quốc gia thì công tác giáo dục, đào
tạo, đặc biệt là giáo dục đại học cần được coi trọng hàng đầu. Giáo dục đại học
chính là ngành dịch vụ trực tiếp tạo ra những nhân lực ưu tú, có trình độ, khả năng
để tạo ra những giá trị mới cho xã hội. Phát triển dịch vụ giáo dục, do đó, có ý nghĩa
quan trọng hơn bao giờ hết.
1.1.5. Xu hướng phát triển của dịch vụ giáo dục đại học trên thế giới
Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối và
một mặt khác cũng góp phần thúc đẩy của các xu hướng phát triển chung của đời
sống xã hội hiện đại. Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời
sống xã hội hiện đại, giáo dục đại học ở các nước đã và đang phải đối mặt với nhiều


12

cơ hội và thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy
mô - chất lượng và hiệu quả đào tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu
cầu và nguồn lực cho phát triển v.v. Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học ở
các nước đã và đang thực hiện các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với một số xu
hướng chính như sau:
Xu hƣớng toàn cầu hóa
Trong lĩnh vực kinh tế, toàn cầu hóa được dùng để chỉ việc dỡ bỏ hoặc cắt
giảm các rào cản giữa các quốc gia giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa, vốn, dịch
vụ và lao động xuyên biên giới được dễ dàng hơn. Dưới ảnh hưởng đó, hiện tượng
“dòng chuyển động của con người, văn hóa, ý tưởng, giá trị, tri thức, công nghệ và
kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên mạnh mẽ và tạo nên một thế giới kết

nối và phụ thuộc lẫn nhau” (Knight, 2006). Các thế lực kinh tế, chính trị và xã hội
của nền kinh tế toàn cầu “đẩy giáo dục đại học thế kỷ 21 theo hướng phát triển hội
nhập quốc tế”(Altbach, P.G. and J.Knight, 2007). Sự phát triển của công nghệ thông
tin và việc sử dụng tiếng Anh như một thứ ngôn ngữ chung trong giao tiếp quốc tế
giúp việc trao đổi học thuật giữa các quốc gia trở nên dễ dàng hơn. Ngày càng có
nhiều văn bản học thuật được ký kết giữa các đối tác ở các quốc gia khác nhau, việc
cộng tác, cùng dạy, cùng nghiên cứu của các nhà khoa học ở các miền địa lý khác
nhau xuất hiện ngày càng nhiều. Việc di chuyển từ nước này sang nước khác của
sinh viên, giáo viên và các nhà nghiên cứu cũng trở nên dễ dàng và phổ biến hơn.
Xu hƣớng quốc tế hóa
Toàn cầu hóa và tự do hóa mở rộng đường cho công cuộc quốc tế hóa giáo
dục đại học trên phạm vi toàn cầu. Quốc tế hóa giáo dục đại học là quá trình các
quốc gia đưa ra các chính sách và chủ trương mới trong giáo dục đại học để tận
dụng những điều kiện thuận lợi và đối phó với những khó khăn và thách thức mới
do quá trình toàn cầu hóa mang lại (Altbach, P.G., 2002). Theo Altbach, trong khi
toàn cầu hóa được coi là một xu thế tất yếu, không thể thay đổi, quốc tế hóa cho
phép các nền giáo dục có cơ hội lựa chọn. Tuy có thể chọn lựa đứng ngoài vòng
xoáy quốc tế hóa, nhưng trên thực tế hiếm có quốc gia nào đứng ngoài xu thế quốc
tế hóa giáo dục đại học. Các hình thức của quốc tế hóa giáo dục đại học như: hiệp


13

định hiệp ước đa quốc gia về giáo dục đại học, các hoạt động liên kết nghiên cứu và
giảng dạy xuyên biên giới, các chương trình dành cho sinh viên quốc tế, các chi
nhánh của các trường đại học ở ngoài nước…đang ngày cành nở rộ và phát triển
rộng rãi. Cán bộ và sinh viên các trường đại học có nhiều cơ hội được học tập và
nghiên cứu ở ngoài phạm vi trường, phạm vi địa phương và phạm vi quốc gia. Dòng
chảy kiến thức, cũng vì thế trở nên đa dạng và phong phú hơn. Đối với các nước
đang phát triển, quốc tế hóa mang tới cho họ cơ hội dễ dàng tiếp cận với tri thức ở

các nền giáo dục văn minh hơn. Có lẽ vì vậy mà quốc tế hóa đã từng được coi là
"một nguồn lực quan trọng thúc đẩy việc phát triển giáo dục đại học vươn lên ngang
tầm quốc tế” (Qiang, Z., 2003).
Xu hƣớng đa dạng hoá (Diversification)
Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu đào tạo đa dạng về trình độ và
ngành nghề đáp ứng nhu cầu “xã hội học tập” và “học tập suốt đời” cho nhiều lứa
tuổi khác nhau, theo huớng hàn lâm (Academy) hoặc nghề nghiệp & công nghệ
nặng về thực hành (Professional).
Xu hƣớng đại chúng hóa
Chuyển từ giáo dục tinh hoa (Elite) sang giáo dục đại chúng và phổ cập
(Massification & Universalization). Qui mô giáo dục đại học tăng nhanh. Ở nhiều
nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc tỷ lệ sinh viên đại học trong độ tuổi 18-26 lên
đến 40-60%.
Xu hƣớng tự chủ đại học
Tự chủ trường đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức
quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Tự chủ sẽ
tạo động lực để các trường đại học đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt
động của mình, đồng thời cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đại
học, tạo điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động giáo dục. Vì vậy, xu hướng chung
trên toàn cầu hiện nay là chuyển dịch dần từ mô hình Nhà nước kiểm soát sang các
mô hình có mức độ tự chủ cao hơn, từ Nhà nước kiểm soát (state control) sang Nhà
nước giám sát (state supervison).
Xu hƣớng tƣ nhân hoá (Privatization)


14

Để tăng hiệu quả đào tạo và thu hút nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà
nước cho giáo dục đại học nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Philipin v.v. Phần lớn
các trường đại học là đại học tư. Tập đoàn hoá và công nghiệp hoá (Corporatization

and Industrialization) hệ thống giáo dục đại học để bảo đảm chất lượng và không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.2. Khái quát về Cách mạng công nghiệp và Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
1.2.1. Cách mạng công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về Cách mạng công nghiệp
“Cách mạng” được hiểu là sự thay đổi căn bản, bước nhảy vọt về “chất”
trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội hoặc nhận thức, đem lại sự biến đổi
sâu sắc và triệt để. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, nhiều cuộc cách mạng
công nghiệp đã diễn ra.
1.2.1.2. Các cuộc CMCN đã diễn ra trên thế giới
Trong lịch sử phát triển công nghiệp, nhân loại đã trải qua ba cuộc CMCN.
Các cuộc cách mạng đã trải qua đánh dấu những bước phát triển vượt bậc của nhân
loại. Những đặc trưng riêng của từng cuộc cách mạng mang lại những lợi ích cũng
như tác động tiêu cực đến kinh tế, chính trị và xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Mặc dù vậy, sự ra đời của mỗi cuộc cách mạng là tính tất yếu trong sự phát triển
của loài người.


×