Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.55 KB, 54 trang )

Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một thành phần quan trọng của nền kinh tế, tạo ra một bước
ngoặt đối với sự phát triển của toàn thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hoá, cho phép khai
thác và sử dụng mọi tiềm năng và nguồn lực trong nền kinh tế: vốn, lao động, tài
nguyên và công nghệ. Ở nhiều phương diện, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp
phần tạo việc làm cho thị trường lao động, tạo thu nhập và phân phối của cải, góp
phần xố đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế… Điều đó cho thấy, phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội nhập hố tồn cầu.
Xác định rõ tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong một
vài năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách “cởi trói” cho thành
phần kinh tế này. Khi nước ta gia nhập WTO, việc đẩy mạnh phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là tất yếu, thị trường thế giới mở rộng, doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể thâm nhập dể dàng hơn vào thị trường các nước. Đây là cơ hội để doanh
nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện vươn ra trở thành nguồn chủ lực của nền kinh tế.
Bên cạnh những cơ hội thì cũng có khơng ít những thách thức đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta như: vốn ít, thiết bị cơng nghệ lạc hậu, trình độ tổ
chức quản lý kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sảm phẩm kém… Một
trong những khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ít. Trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất,
đổi mới công nghệ là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu đó địi hỏi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải tìm kiếm nhiều nguồn khác nhau. Một trong những nguồn
đó, nguồn vốn tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng không thể thiếu trong sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với điều kiện một tỉnh miền núi biên giới cịn nhiều khó khăn, kinh tế Lào


Cai chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp nhỏ lẻ, năng lực cạnh tranh của các
1


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

doanh nghiệp trong tỉnh chưa cao do thiếu vốn và kinh nghiệm. Các doanh nghiệp
chủ yếu có quy mơ nhỏ, cịn nhiều hạn chế sản xuất và kinh doanh nên chưa thực
sự phát triển đúng tầm. Nhận thấy đây là các đối tượng có nhiều tiềm năng và phát
triển bền vững, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh Lào
Cai đặc biệt quan tâm đến nhóm khách hàng này, Ngân hàng đã và đang tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn để mở rộng quy mô.
Đây cũng là đối tượng phục vụ chủ yếu của các ngân hàng hiện nay đặc biệt là
Ngân hàng BIDV Lào Cai. Vì thế, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng đã
khuyến khích em viết đề tài “ Phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh
Lào Cai” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề gồm có ba chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Lào Cai
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – chi nhánh Lào Cai
Thời gian thực tập tại Ngân hàng không phải là dài nhưng cũng giúp cho em
ít nhiều hiểu được sự vận dụng lý thuyết vào thực tiển, đồng thời em cũng tìm hiểu
được thực trạng về vấn đề tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đây trong
thời gian qua.


2


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại


Khái niệm chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Theo mục 2 - điều 3 - Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả góc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây
chính là thời hạn cho vay.


Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương


mại
Hoạt động cho vay trước tiên được đặt trên quan hệ tín nhiệm, do đó các
doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn vay được từ ngân hàng thì cần thiết phải tạo được
uy tín, niềm tin đối với Ngân hàng. Tuy nhiên với rất nhiều hạn chế mà đặc biệt là
khó khăn về vốn, năng lực tài chính, trình độ quản lý, và thiếu chiến lược kinh
doanh hiệu quả, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tự nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao năng lực tài chính, tạo uy tín với bạn hàng và ngân hàng để có thể
tiếp cận được nhiều hơn với nguồn tín dụng Ngân hàng. Như vậy, cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình thức Ngân hàng cấp vốn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên cơ sở các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đáp ứng đầy đũ các điều
kiện vay vốn của Ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là phương thức tín
dụng của ngân hàng theo tiêu thức đối tượng khách hàng.
1.1.2 Nguyên tắc và quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại
*

Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại

3


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số ngun tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời.
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định ghi trong
hợp đồng. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với khách hàng và là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Phương án

hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Trong trường hợp xét thấy kém an tồn,
Ngân hàng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
*

Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Thông thường hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp bao gồm:
-

Đơn đề nghị vay vốn.

-

Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.

-

Hồ sơ về khoản vay.

-

Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.

Bước 2: Thẩm định trước khi cho vay


Thẩm định khách hàng vay vốn


Cán bộ tín dụng thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau:
-

Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực

điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức, bố trí lao động trong
doanh nghiệp.
-

Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.

-

Phân tích quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và với các tổ

chức tín dụng khác.
-

Chấm điểm và xếp loại khách hàng.



Thẩm định dự án và phương án vay vốn của khách hàng.
Nội dung thẩm định như là:

4


Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung
-


Chun đề thực tập

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của kỳ trước, khả năng tăng trưởng

của kỳ này.
-

Đánh giá sơ bộ dự án đầu tư.

-

Đánh giá thị trường, mục tiêu, khả năng tiêu thụ sản phẩm.

-

Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.

-

Đánh giá rủi ro của dự án.

Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng phải ra quyết định chấp thuận hay không
chấp thuận cho vay, lập tờ trình lãnh đạo phê duyệt. Việc quyết định cho vay trên
cơ sở các thơng tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định, ngồi ra cịn dựa trên các
thơng tin thu thập từ thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng
nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Ngân hàng…
Ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp
luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải

tuân thủ các điều khoản của luật. Nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm:
-

Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).

-

Mục đích sử dụng vốn vay.

-

Số tiền ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.

-

Lãi suất, mức phí, thời hạn cho vay.

-

Các loại đảm bảo.

-

Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.

-

Điều kiện thanh tốn và các điều kiện khác có liên quan.
Sau khi ký kết hợp đồng, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng


quản lý giải ngân.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng tiền vay
-

Giải ngân: Là việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức

cho vay đã cam kết theo hợp đồng tín dụng.

5


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung
-

Chuyên đề thực tập

Kiểm tra và giám sát khoản vay: Là quá trình thực hiện các bước công việc

sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng có hiệu quả, đúng
mục đích, đúng tiến độ, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Bước 5: Thu nợ, lãi, phí, và xử lý phát sinh
-

Theo dỏi trả nợ gốc, lãi, phí :
Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ, thu lãi, phí (nếu có) theo từng hợp

đồng đã ký cho từng dự án.
-

Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:

+ Trả nợ trước hạn.
+ Gia hạn nợ.
+ Chuyển nợ quá hạn.
+ Xử lý thu hồi nợ quá hạn.
+ Xử lý các phát sinh khác: Giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ.
+ Phát mại tài sản cầm cố, thế chấp.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khoản cho vay được thu hồi đầy đũ cả nợ gốc và lãi vay thì coi như
nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện, Ngân hàng sẽ làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản giao nhận tài sản
(nếu có), đồng thời tất tốn khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ
1.1.3 Các loại hình cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định , giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu nợ gốc
và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả là:
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấu chi
 Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
6


Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung

Chun đề thực tập

cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở

kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng.
 Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.
DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với
các DN có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với Ngân
hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần.
 Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian ( tổ,
đội, hội, nhóm..). Một vài khâu của hoạt động cho vay ngân hàng chuyển sang cho
các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay... Thường được áp dụng đối với
thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong
trường hợp như vậy, cho vay qua các tổ chức trung gian có thể tiết kiệm chi phí
cho vay.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm sử dụng để bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
 Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường
dùng để tài trợ cho các tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ, phục vụ đời
sống, sản xuất, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các cơng trình dân dụng, các
7



Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung

Chun đề thực tập

cơng trình cơng nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hay mua sắm các dây chuyền sản
xuất, các máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, khấu hao chậm…
1.1.3.3 Căn cứ theo tài sản đảm bảo
 Cho vay có tài sản đảm bảo :
Theo luật của các tổ chức tín dụng “ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho
vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam
kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay
của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ”.
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay khơng có tài sản đảm
bảo hay bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này dựa trên mức độ tín nhiệm
của ngân hàng đối với khách hàng.
1.2

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp phổ biến trong mọi
nền kinh tế.Tuy nhiên, khơng có một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định
ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước.Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của
mỗi nước mà có những tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ là khác nhau.
Nhưng nhìn chung doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ
nhỏ về vốn, lao động, hay doanh thu. Theo quy mô, doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể chia thành 3 loại là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp
vừa.

Hiện nay, theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới – WB (Worldbank), giới hạn
để xác định quy mô doanh nghiệp được đưa ra như sau:

8


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới
Loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa

Số người lao

Doanh thu hằng

Tổng tài sản

động (người)
năm (USD)
(USD)
1–9
< 0,1 (triệu)
< 0,1 (triệu)
10 – 49

< 3 (triệu)
< 3 (triệu)
50 – 300
< 15 (triệu)
<15 (triệu)
Nguồn: http:// www.worldbank.org

Tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới về việc phân loại doanh nghiệp là một cơ
sở phổ biến và chính xác được nhiều nước trên thế giới cơng nhận. Tuy nhiên, các
nước có nền kinh tế khác nhau thì sự phân chia này cũng chỉ là tương đối. Đối với
Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh
nghiệp vừa và nhỏ là công văn số 681/CP – KTN ban hành ngày 20/6/1998. Theo
cơng văn này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn đăng ký
kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người. Để hổ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phát huy vai trị tối đa của mình trong nền kinh tế, ngày
23/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ – CP quy định lại
tiêu chí phân loại như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
kinh doanh không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hằng năm
khơng q 300 người ’’. So với trước, giới hạn cả về quy mô về vốn và số lao
động đều tăng lên. Từ đó đến nay, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ trên được
hiểu và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Theo định nghĩa này, doanh nghiệp vừa
và nhỏ bao gồm:
-

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu

hạn, Cơng ty hợp danh, Cơng ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và
hoạt động theo luật doanh nghiệp.
-


Các hợp tác xã có quy mơ vừa và nhỏ thành lập và hoạt động theo luật

hợp tác xã.
-

Các Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định 02/NĐ-CP

ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.2.1.2

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
9


Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung

Chun đề thực tập

Chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số đặc điểm nổi
bật đã mang lại cho loại hình Doanh nghiệp này những ưu thế, hạn chế nhất định
sau:
 Quy mô vừa và nhỏ: Quy mô vừa và nhỏ đã đưa đến cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đặc điểm rất nổi trội là sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh, thích ứng
kịp thời với những biến động của thi trường.Với một doanh nghiệp quy mô lớn,
cồng kềnh thì việc thay đổi từ phương án sản xuất kinh doanh, nhân sự, mục tiêu
hoạt động hay mơ hình kinh doanh đều rất khó khăn. Ngược lại, doanh nghiệp vừa
và nhỏ lại làm tốt những công việc này nếu môi trường kinh doanh biến động. Đây
là một ưu điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nền kinh tế có nhiều biến đổi
khơng lường trước được. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ dễ dàng thích ứng với

điều kiện môi trường kinh doanh mới. Bên cạnh những ưu điểm thì quy mơ nhỏ
cũng đưa đến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ những khó khăn trong việc tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng.
 Năng lực quản lý kém, khả năng cạnh tranh thấp: Các chủ doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường là những kỹ sư, kỹ thuật viên hoặc chỉ đơn thuần là lao động bình
thường có vốn, tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Và phần lớn họ
khơng được qua một khố đào tạo chính quy nào. Đôi khi việc tách bạch giữa các
bộ phận cũng khơng rỏ ràng, cũng có thể họ vừa quản lý doanh nghiệp vừa tham
gia vào quá trình sản xuất nên trình độ chun mơn hố khơng cao.
 Trình độ lao động cịn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hút nhân lực chất
lượng cao vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn gặp nhiều khó khăn. Nếu tại các
doanh nghiệp lớn, họ có cả một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân
tài thì tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất hạn chế. Do hạn chế về tài chính nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp
lớn trong việc th lao động có tay nghề cao.
 Cơng nghệ lạc hậu: Trình độ cơng nghệ sản xuất của một doanh nghiệp là cơ sở
để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hố dich vụ, nó thể hiện sức mạnh của một
doanh nghiệp. Chúng ta vẫn phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
10


Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung

Chun đề thực tập

khơng có lợi thế về công nghệ như các doanh nghiệp lớn do khơng đủ tài chính cho
nghiên cứu triển khai, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khơng có tiền để thay đổi
cơng nghệ mới khi công nghệ cũ đã lạc hậu.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại

 Rủi ro lớn
Cho vay là một hoạt động mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng, đồng thời cũng
là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì rủi ro lại càng cao. Nguyên nhân là do doanh nghiệp vừa và nhỏ
thành lập và hoạt động chưa ổn định, các dự án phát triển kinh doanh thiếu tính
khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng, chưa tạo lập được uy
tín với ngân hàng.
 Chi phí thẩm định và giao dịch lớn
Đối với bất kỳ một khoản tín dụng nào cơng tác thẩm định trước khi cấp tín dụng
là điều bắt buộc và rất quan trọng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Nội dung
chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng
lực sử dụng vốn vay và uy tín khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỷ, quyền
sở hửu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
 Dư nợ cho vay nhỏ
Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn có quy mơ sản xuất nhỏ, vốn ít, lại kinh doanh
mang tính thời vụ, nên dư nợ cho vay thường nhỏ. Mặt khác, do không có tài sản
đảm bảo nên các doanh nghiệp này khó tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng, khơng
đủ điều kiện để vay các món lớn.
1.3

Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

NHTM
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
11


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung


Chuyên đề thực tập

1.3.1.1 Khái niệm phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại
Phát triển cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách
hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với
một nhóm khách hàng cụ thể.
Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại là việc ngân hàng cho vay nhiều hơn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ làm
tăng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh
số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.1.2 Sự cần thiết phải phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại
thu nhập chính cho ngân hàng, trong đó cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản
mục tín dụng của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
mở cửa hội nhập như hiện nay, nhu cầu vốn của các doanh nhiệp ngày càng cấp
thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây chính
là những doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp hiện nay
và có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế.
 Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế
Nó có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, làm cho nền kinh tế hoạt động
hiệu quả và phát triển hài hồ cân đối hơn. Vị trí, vai trị của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã được khẳng định, thể hiện qua các điểm chủ yếu sau:
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Bức tranh thực tế trong phát tiển kinh tế nước ta hiện nay cho thấy, doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã và đang chiếm một vị trí hết sức quan trọng. doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện tại chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng 250.000
doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc. Toàn bộ khu vực doanh nghiệp vừa và

nhỏ tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp hằng năm, khoảng 26%
GDP trong toàn quốc. Tuy nhiên, đây chỉ là những con số đống góp trực tiếp, điều
12


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

quan trọng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị to lớn trong mối quan hệ gắn kết
với các doanh nghiệp quy mơ lớn.
 Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Về cơ cấu ngành, việc nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, đặc
biệt ở các vùng nông thôn góp phần to lớn trong việc giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp ở những vùng này, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, góp phần
giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa các khu vực.
Về cơ cấu vùng lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố rộng rải, đặc
biệt là ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Mặc dù vẫn cịn ít nhưng đã
phát huy được vai trị tích cực đối với nền kinh tế những vùng này, tận dụng được
nguồn nguyên liệu cũng như lao động sẳn có tại địa phương.
Về cơ cấu thành phần kinh tế: số lượng kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên,
nhiều doanh nghiệp tư nhân được thành lập, các doanh nghiệp Nhà nước được cơ
cấu sắp xếp lại và hoạt động có hiệu quả hơn.
 Tạo cơng ăn việc làm, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ln
đóng vai trị quan trọng hơn các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp lớn
ln có xu hướng tăng đầu tư về cơng nghệ và giảm lao động nhằm giảm chi phí
sản xuất; trong khi đó với đặc tính linh hoạt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có xu
hướng tận dụng lao động giá rẻ để thích ứng với nhu cầu thường xuyên thay đổi
của thị trường.

 Thu hút vốn đầu tư, tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn hạn hẹp
của cá nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Dễ khởi sự bằng nguồn vốn ít
ỏi nên doanh nghiệp vừa và nhỏ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động, qua
đó thu hút được nguồn vốn dân cư vào sản xuất kinh doanh. Vốn là một nhân tố cơ
bản của quy trình sản xuất có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của cả
nước cũng như đối với từng doanh nghiệp.

13


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

 Doanh nghiệp vừa và nhỏ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển các doanh nghiệp
lớn
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại
như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Nó là một bộ
phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ bỗ sung,
thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển.
 Lợi ích đem lại cho Ngân hàng khi phát triển hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cùng với sự phát triển kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ngày càng
phát triển cả về số lượng lẫn quy mơ. Theo đó nhu cầu về vốn đầu tư để mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ ngày càng tăng lên. Việc cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ đưa lại cho ngân hàng những lợi ích:
-

Phân tán rủi ro : Theo nguyên tắc kinh doanh là “ không nên bỏ trứng vào


một giỏ ”, các Ngân hàng thương mại khi cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ sẽ giúp phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
-

Tăng lợi nhuận: Cho vay đã và đang là một hoạt động chính yếu, là hoạt

động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại nói chung. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận lớn trong nền kinh tế và cũng là một
trong những khách hàng tiềm năng to lớn của các Ngân hàng thương mại.
 Lợi ích đem lại cho doanh nghiệp vừa vả nhỏ khi tiếp cận vốn tín dụng Ngân
hàng
Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
-

Vốn vay Ngân hàng là kênh huy động vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Ở nước ta một nền kinh tế mới nổi trong
giai đoạn CNH - HĐH như hiện nay, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là vấn
đề bức xúc.

14


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung
-

Chuyên đề thực tập


Vốn vay Ngân hàng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cả chiều rộng và

chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngày
nay, cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật đã phát triển mang tính toàn cầu. Cuộc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp từ cạnh tranh về giá đã chuyển sang cạnh tranh
về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
-

Vốn vay Ngân hàng là một công cụ tiết kiệm thuế cho doanh nghiệp vừa và

nhỏ đảm bảo quyền quản lý doanh nghiệp. Tín dụng Ngân hàng khơng chỉ giúp
cho doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý chi phí vốn thấp mà đối với các doanh
nghiệp nó cịn được sử dụng như một phương pháp để tiết kiệm thuế thu nhập
doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính
vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Khi đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân
hàng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:
1.3.2.1

Tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Ngân hàng

thương mại
Số lượng khách hàng vay vốn là chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển cho vay
bằng quy mô. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn càng nhiều càng
chứng tỏ ngân hàng đang phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ về
mặt số lượng.
1.3.2.2


Mức tăng trưởng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại
Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định,
hay là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhất định.
Doanh số cho vay là tổng số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay trong kỳ
thường là một năm.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng trả ngân hàng trong kỳ
thường là một năm.
15


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

Dư nợ cho vay được tính theo cơng thức:
Dư nợ cho vay

=

kỳ này

Dư nợ cho vay

+

kỳ trước


Doanh số cho vay
trong kỳ

-

Doanh số thu
nợ
trong kỳ

Khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kỳ tăng so với kỳ
trước tức doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự
phát triển cho vay về dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
Tăng trưởng dư nợ cho vay được tính theo công thức :
Tăng trưởng dư nợ cho vay đối
với DNVVN

Dư nợ cho vay DNVVN năm sau
Dư nợ cho vay DNVVN năm trước

=

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ qua các năm.
1.3.2.3

Tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Ngân hàng

thương mại
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được tính theo

cơng thức:
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với DNVVN

=

Dư nợ cho vay DNVVN
Tổng dư nợ của NH

Khi tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên so với
kỳ trước phản ánh sự phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.4

Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ lệ nợ quá hạn của
DNVVN

=

Dư nợ quá hạn DNVVN
Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi ro mất
vốn của Ngân hàng đối với việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. So sánh chỉ tiêu
này với tỷ lệ nợ quá hạn của toàn ngân hàng cho thấy mức độ rủi ro của cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các thành phần kinh tế khác.
16



Sv: Tô Thị Tuyết Nhung
1.4

Chuyên đề thực tập

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại NHTM
1.4.1 Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng
1.4.1.1

Quy mô vốn của Ngân hàng

Sức mạnh của một Ngân hàng được thể hiện thông qua quy mô vốn chủ sở
hửu của nó. Vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ Ngân hàng đó càng lớn mạnh. Việc
nắm giữ một lượng lớn vốn tự có khơng chỉ giúp cho Ngân hàng hoạt động một
cách an tồn, chiếm được lịng tin ở khách hàng, mà đối với các hoạt động sử dụng
vốn nói chung và hoạt động cho vay nói riêng được tiến hành một cách thuận lợi
hơn. Đối với hoạt động cho vay, theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN trong
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì tổng dư nợ cho vay
đối với một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng. Vậy
có thể thấy để phát triển hoạt động cho vay, từ đó tăng doanh số cho vay thì việc
tăng quy mơ vốn chủ sở hữu là cần thiết.
1.4.1.2

Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Bất kỳ tổ chức nào thành lập ra cũng đều đặt ra cho mình những mục tiêu
nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu đó. Điều này lại
càng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế với sự cạnh

tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải xây dựng một chiến lược
kinh doanh hiệu quả. Chiến lược phát triển tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của Ngân hàng và tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho khách
hàng đó. Với xu thế hiện nay, các Ngân hàng ngày càng quan tâm đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và thiết lập chiến lược kinh doanh hướng vào đối tượng này.
Chiến lược kinh doanh tốt thì hoạt động tín dụng mới có chất lượng tốt và đạt lợi
nhuận cao. Chính vì vậy cơng tác lập chiến lược kinh doanh được các Ngân hàng
hết sức coi trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng Ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.1.3

Chính sách tín dụng

17


Sv: Tơ Thị Tuyết Nhung

Chun đề thực tập

Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của Ngân hàng. Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hồn thiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Để đạt
được mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh, trong mỗi thời kỳ Ngân hàng có
chính sách tín dụng riêng phù hợp với mục tiêu đó. Chính sách tín dụng gồm:
-

Chính sách khách hàng.
Khách hàng nhận tín dụng của Ngân hàng rất đa dạng vì thế Ngân hàng cần


tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng, khách
hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng thường được
hưởng chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại.
-

Lãi suất tín dụng.
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn, các loại

tiền và thậm chí theo loại khách hàng. Khi thoả thuận về lãi suất Ngân hàng phải
tính đến rủi ro, lãi suất hồ vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Chính sách lãi
suất cần chỉ rỏ các bộ phận cơ bản cấu thành nên lãi suất tín dụng như lãi suất
nguồn, chi phí khác, rủi ro, thuế và tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu…
-

Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.
Thời hạn tín dụng có thể được chia thành ngắn, trung và dài hạn. Trong

chính sách tín dụng Ngân hàng cần xác định rõ Ngân hàng sẳn sàng cung ứng với
thời hạn nợ thế nào. Kỳ hạn nợ liên quan đến tính tốn các nguồn thu của khách
hàng có thể dùng để trả nợ.
-

Các khoản đảm bảo.
Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho Ngân hàng

khi khách hàng có khó khăn khơng trả được nợ. Ngân hàng chỉ chấp nhận những
tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Thông thường Ngân hàng chỉ cho vay
với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo.

1.4.1.4


Quan niệm của Ngân hàng về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
18


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng Ngân hàng
của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc tồn tại quan niệm phân biệt giữa doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp “ dân doanh” không thuộc sở hữu nhà nước đã làm hạn
chế khả năng tiếp cận đến Ngân hàng của hệ thống doanh nghiệp dân doanh. Xuất
phát từ cơ chế quan liêu bao cấp trước đây, chủ yếu doanh nghiệp thuộc sở hữu của
Nhà nước, chính những người cho vay là các Ngân hàng cũng thuộc sở hữu của
Nhà nước nên tâm lý e ngại, hạn chế tiếp cận đối tượng khách hàng “không chung
cha, mẹ” đã dần hình thành.
1.4.1.5

Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng

Nếu hệ thống Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn, tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn thì việc phát triển cho vay đối với đối tượng
khách hàng này sẽ đạt hiệu quả hơn. Rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu
cầu vay vốn tại Ngân hàng nhưng do khoảng cách địa lý quá xa, doanh nghiệp
không thể thường xuyên đến giao dịch với Ngân hàng được. Đây là một trở ngại
đối với những Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh cịn ít và thưa. Thay vì đến vay
vốn tại Ngân hàng, doanh nghiệp sẽ lựa chọn một ngân hàng khác có vị trí gần
hơn, giảm chi phí về thời gian và phương tiện đi lại.
1.4.1.6


Trình độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp xem xét, thẩm định, quyết định cho vay
đối với khách hàng. Đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát và
thu hồi khoản vốn cho vay khi đến hạn. Do vậy quan điểm của cán bộ tín dụng có
tính chất quyết định trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đặc điểm là rất đa dạng cả về loại hình tổ chức
cũng như về ngành nghề hoạt động.
1.4.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4.2.1

Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng
quyết định đến hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động
hiệu quả, tình hình tài chính vững chắc đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng thì mới có
19


Sv: Tô Thị Tuyết Nhung

Chuyên đề thực tập

thể tiếp cận vốn Ngân hàng. Năng lực tài chính thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở
hữu và tỷ trọng vốn chủ sỡ hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng vốn tự chủ tài chính, khả
năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ cũng dẫn đến chi phí vốn vay lớn
là một ngun nhân dẫn đến kinh doanh thua lỗ khơng có khả năng thanh toán nợ

ngân hàng.
1.4.2.2

Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Cho vay là một hoạt động luôn mang rủi ro cao đối với ngân hàng. Vì vậy
các Ngân hàng thương mại ln tiến hành phân tích tín dụng trước khi cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng thương mại chỉ thực hiện phát triển hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi xét thấy năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt, phương án, dự án sản xuất kinh doanh có
tính khả thi cao. Đây là một trong những điều kiện vay vốn đầu tiên của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để đảm bảo thu hồi được vốn vay từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, Ngân hàng chọn những phương án có khả năng thực hiện được và thực sự có
hiệu quả để đầu tư. Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn Ngân hàng
phụ thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hiệu
quả hay không.
1.4.2.3

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Để tiến hành hoạt động cho vay trước hết Ngân hàng phải dựa vào nhu cầu
vay vốn của các doanh nghiệp. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
sẽ tạo ra cầu về vốn tín dụng. Nhu cầu vốn lớn sẽ tạo ra cầu lớn. Sự cần thiết đặt
ra lúc này là Ngân hàng cần đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Muốn vậy, Ngân hàng cần đưa ra chính sách phát triển cho vay đối với đối
tượng khách hàng này. Khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn lớn
thì việc phát triển cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là hợp lý.
1.4.2.4

Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ

20



×