Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Đánh giá tính khả dụng của vắc xin bạch hầu đông khô RD6 dự tuyển mẫu chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.63 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

ĐỖ KHÁNH LINH

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ DỤNG CỦA VẮC XIN BẠCH HẦU ĐÔNG
KHÔ RD6 DỰ TUYỂN MẪU CHUẨN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

ĐỖ KHÁNH LINH
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ DỤNG CỦA VẮC XIN BẠCH HẦU ĐƠNG
KHƠ RD6 DỰ TUYỂN MẪU CHUẨN QUỐC GIA

Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số: 60420107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM VĂN HÙNG
TS. TRẦN THỊ THANH HUYỀN

Hà Nội – 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của rất
nhiều người.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm
Văn Hùng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế,
TS. Trần Thị Thanh Huyền, Bộ môn Vi sinh vật học, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên ĐHQG Hà Nội, những người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ trong bộ môn Vi
sinh vật học và khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia
Hà Nội đã có nhiều chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và
Sinh phẩm Y tế đã tài trợ kinh phí để tơi có thể thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Văn Bé, Viện trưởng Viện vắc xin và Sinh
phẩm Y tế đã tạo điều kiện vềphịng thí nghiệm và cung cấp lượng lớn động vật thí
nghiệm giúp tơi hồn thành luận văn này.
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các bạn
đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Lan Phương, CN.Nguyễn Lan
Anh, các anh chị đồng nghiệp của phòng QC,Viện vắc xin và Sinh phẩm Y tếvà Ths.
Lê Thị Hoàng Yến, CN. Nguyễn Phương Liên cùng các anh chị đồng nghiệp trong
Khoa Vi khuẩn – Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế đã giúp đỡ tôi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi vơ cùng biết ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

2016 Học Viên

Đỗ Khánh Linh

năm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................. 3
1.1.VI KHUẨN BẠCH HẦU VÀ BỆNH BẠCH HẦU......................................... 3
1.1.1 Những nét chung về vi khuẩn bạch hầu.....................................................3
1.1.2Độc tố bạch hầu.......................................................................................... 4
1.1.3 Bệnh sinh................................................................................................... 4
1.1.4 Dịch tễ học................................................................................................. 5
1.2 VẮC XIN BẠCH HẦU.................................................................................... 7
1.3 MẪU CHUẨN................................................................................................. 9
1.3.1 Về thuật ngữ................................................................................................9
1.3.2 Về phƣơng pháp điều chế..........................................................................9
1.3.3 Tiêu chuẩn chất lƣợng............................................................................. 11
1.3.4 Vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn quốc tế.......................................................13
1.3.5 Vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn Quốc gia.................................................... 14

1.4 YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC CHUẨN ĐỊNH MẪU CHUẨN QUỐC GIA.....16
1.5 ĐỘNG VẬT DÙNG TRONG KIỂM ĐỊNH VẮC XIN BẠCH HẦU..............17
1.6 PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG HIỆU BẠCH HẦU...........................19
1.6.1 Phƣơng pháp thử thách trên chuột lang...................................................20
1.6.2 Phƣơng pháp chuẩn độ kháng thể chuột nhắt.........................................21

1.7 ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VẮC XIN MẪU CHUẨN............................................. 23
1.7.1 Đánh giá độ ổn định dài hạn (Long- term Stability Studies)....................23
1.7.2 Đánh giá độ ổn định cấp tốc (Accelerated Stability Testing)...................23


1.7.2.1 Điều kiện tiến hành phƣơng pháp cấp tốc...........................................23
1.7.3 Dự đoán tuổi thọ sản phẩm theo nguyên lý Vant-Hoff [1, 16]...................23

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG,VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................................... 25

2.2.Vật liệu nghiên cứu – trang thiết bị sinh phẩm và vật tƣ tiêu hao..................25
2.2.1. Động vật thí nghiệm................................................................................. 25
2.2.2. Sinh phẩm –hóa chất................................................................................ 25


2.2.3. Vật tƣ trang thiết bị................................................................................25

2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU........................................................................... 26
2.4. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU............................................... 26
2.5. CỠ MẪU NGHIÊN CỨU............................................................................. 26
2.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 26
2.6.1 Đánh giá cảm quan...................................................................................27
2.6.2 Đánh giá vô trùng.....................................................................................27
2.6.3 Đánh giá độ ẩm tồn dƣ............................................................................27
2.6.4 Đánh giá độ ch n hông........................................................................28
2.6.5 Đánh giá nhận dạng................................................................................. 28
2.6.6 Đánh giá tính đồng nhất về khối lƣợng................................................... 30
2.6.7 Đánh giá cơng hiệu và tính đồng nhất về cơng hiệu................................. 30
2.6.8 Dự đốn hạn dùng của vắc xin mẫu chuẩn............................................... 32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 34
3.1. ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU SAU XUẤT XƢỞNG................................... 34

3.1.1. Đánh giá cảm quan..................................................................................34
3.1.2. Đánh giá chỉ tiêu vô trùng.......................................................................35
3.1.3. Đánh giá độ chân không..........................................................................36
3.1.4. Đánh giá độ ẩm tồn dƣ...........................................................................36
3.1.5. Đánh giá nhận dạng................................................................................38
3.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỒNG NHẤT................................................................ 39
3.2.1. Đánh giá tính đồng nhất về trọng lƣợng khơ..........................................39
3.2.2. Đánh giá tính đồng nhất về cơng hiệu.....................................................40
3.3 DỰ ĐOÁN TUỔI THỌ CỦA VẮC XIN MẪU CHUẨN..............................43
KẾT LUẬN............................................................................................................ 46
KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 47
Tài Liệu Tham Khảo............................................................................................. 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Hình ảnh vi khuẩn bạch hầu

3

1.2

Cấu trúc độc tố bạch hầu


4

1.3

Màng giả ở hầu họng do độc tố bạch hầu

5

1.4

Nhãn của vắc xin Bạch hầu mẫu chuẩn Quốc tế lần thứ tƣ.

11

2.1

Sơ đồ nhỏ mẫu của phƣơng pháp nhận dạng bạch hầu.

29

3.1

Sự nguyên vẹn của ống mẫu RD6

34

3.2
3.3


Đồ thị biểu diễn độ chụm của các ết quả độ ẩm tồn dƣ của mẫu
RD6
Kết quả nhận dạng thành phần bạch hầu trong mẫu RD6

37
38

Biểu đồ biểu thị trọng lƣợng hô của mẫu RD6 thực hiện tại NICVB
3.4
3.5

3.6
3.7
3.8

và IVAC.
Đồ thị biểu diễn độ chụm của các ết quả trọng lƣợng hô của mẫu
RD6
Biểu đồ biểu thị ết quả công hiệu của RD6 thực hiện bởi NICVB và
IVAC
Đồ thị biểu diễn độ chụm của các ết quả công hiệu của mẫu RD6
Đồ thị biểu diễn Sự phụ thuộc công hiệu bạch hầu của RD6 bảo
quản ở nhiệt độ 500C theo các tháng.

39
40

41
42
44



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

2.1

Cơng thức pha lỗng vắc xin

31

2.2

Cơng thức pha các mẫu RD6 pha loãng

34

3.1

Kết quả kiểm tra cảm quan mẫu chuẩn RD6 tại NICVB và
IVAC

35

3.2


Kết quả kiểm tra vô trùng tại NICVB và IVAC

36

3.3

Kết quả kiểm tra chân không của mẫu chuẩn RD6

36

3.4

Kết quả độ ẩm tồn dư thực hiện tại NICVB và tại IVAC

37

3.5

Kết quả công hiệu RD6 (trên chuột lang) tại các thời điểm ủ
mẫu ở nhiệt độ 500C/ độ ẩm 75%

43


DANH MỤC CH VIẾT TẮT
STT

C vi t tắt

C iải


1.

ATCC

American Type Culture Collection (Ngân hàng chủng
chuẩn Hoa Kỳ)

2.

ĐTBH

Độc tố bạch hầu

3.

DTP

Diphtheria- Tetanus- Pertussis
(Bạch hầu –Uốn ván – Ho gà )

4.

ED50

Effective dose (Liều bảo vệ 50% động vật thí nghiệm).

5.

IU


International Unit (Đơn vị quốc tế)

6.

KĐTBH

Kháng độc tố bạch hầu

7.

LD50

Lethal dose 50
(Liều gây chết 50 % động vật thí nghiệm sau 96 giờ)

8.

Lf

Limes flocculation: Đơn vị lên bông quốc tế

9.

MCQG

Mẫu chuẩn quốc gia

10. MCQT


Mẫu chuẩn quốc tế

11. NIBSC

National Institute for Biological Standards and Control
(Viện Quốc gia về Sinh phẩm chuẩn và chuẩn sinh học)

12. NICVB

National Instistute for Control of Vaccines and
Biologicals.
(Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế)

13. NMSL

Nƣớc muối sinh lý

14. SSI

Staten Serum institiute (Viện huyết thanh quốc gia Đan
Mạch)

15. IVAC

Institute of vaccine and biological (Viện vắc xin và chế
phẩm sinh học)


MỞ ĐẦU
Bạch hầu là một bệnh nhiễm huẩn nhiễm độc do vi huẩn Gram (

Corynebacterium diphtheriae g y ra. Bệnh bạch hầu đã g y ra nhiều vụ dịch lớn và
nguy hiểm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Và hiện nay sử dụng vắc xin là biện pháp
quan trọng nhất để ph ng bệnh bạch hầu. Chất lƣợng vắc xin bạch hầu đƣợc đánh giá
qua các tiêu chí: an tồn và hiệu quả. Thử nghiệm iểm tra cơng hiệu là thử nghiệm
cần thiết để đánh giá hiệu quả của vắc xin. Thử nghiệm này cần c mẫu chuẩn do công
hiệu của vắc xin mẫu thử đƣợc xác định qua so sánh tƣơng quan với vắc xin mẫu
chuẩn đã biết trƣớc giá trị công hiệu.
Để thống nhất kết quả kiểm định vắc xin bạch hầu trên toàn thế giới, Tổ chức y tế
thế giới (WHO) đã thiết lập mẫu chuẩn bạch hầu quốc tế, do NIBSC sản xuất và hiện
đang sử dụng mẫu chuẩn lần thứ tƣ với hàm lƣợng 213 IU ống. Do số lƣợng mẫu chuẩn
Quốc tế có hạn nên WHO khuyến cáo các quốc gia nên c mẫu chuẩn tại địa phƣơng
cho iểm định t ng lô vắc xin[40]. Ở Việt Nam ngoài vắc xin DTP sản xuất trong nƣớc
ch ng ta c n nhập vắc xin DTP của nhiều nƣớc để phục vụ nhu cầu phòng bệnh của nh
n d n do đ việc iểm tra công hiệu thành phần bạch hầu c tần suất há lớn. Nhà sản
xuất cần vắc xin mẫu chuẩn quốc gia để kiểm định cơng hiệu của vắc xin trong q
trình sản xuất c n Viện iểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế cần mẫu chuẩn
Quốc gia để iểm định các vắc xin xuất xƣởng và đ ng . Hiện nay, ch ng ta chƣa c vắc
xin mẫu chuẩn quốc gia bạch hầu thêm vào đ mẫu chuẩn Quốc tế chỉ c đơn vị trên
chuột lang. Vì vậy, mẫu chuẩn Quốc gia đƣợc thiết lập và nối chuẩn với MCQT theo
đơn vị miễn dịch trên chuột lang. Phƣơng pháp này c chi phí rất tốn kém và khả n ng
c đƣợc lƣợng chuột lang lớn để làm thƣờng quy là khơng khả thi với nhiều phịng thí
nghiệm. Do vậy, việc chuyển đổi sang phƣơng pháp dùng chuột nhắt và sử dụng đơn vị
trên chuột nhắt là rất cần thiết. Việc chuyển đổi này đƣợc thực hiện ở t ng Quốc gia.
Song chƣa c bất cứ phịng thí nghiệm nào công bố. T những l do đ Viện iểm định
Quốc gia Vắc

1


xin và Sinh phẩm y tế đã phối hợp với Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế (IVAC) sản xuất

vắc xin bạch hầu dự tuyển mẫu chuẩn Quốc gia và tiến hành:
“Xác định tính khả dụng của Vắc xin

c

đ

RD6 dự

tuyểnmẫu

chuẩn Quốc ia” với mục tiêu sau:
Xây dựng một quy trình chuẩn định chất lượng Vắc xin mẫu chuẩn Quốc gia
Bạch hầu đông khô để làm thước đo đánh giá, kiểm định các vắc xin xuất xưởng
phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá các chỉ tiêu sau xuất xƣởng
2. Xác định giá trị công hiệu bạch hầu trên chuột lang của Vắc xin mẫu chuẩn
dự tuyển.
3. Dự đoán tuổi thọ của vắc xin mẫu chuẩn.
4. Đánh giá tính đồng nhất của vắc xin mẫu chuẩn dự tuyển.


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

VI KHUẨN BẠCH HẦU VÀ BỆNH BẠCH HẦU

1.1.1 Nh ng nét chung về vi khuẩn bạch hầu
Vi khuẩn Bạch hầu ( tên La tinh: Corynebacterium diphtheriae) hay còn c tên

“vi huẩn Klebs-Loefler” thuộc chi Corynebacterium, là những trực khuẩn Gram (
hình chùy thƣờng đứng thành đám nhƣ chữ nho. Loại trực khuẩn này thƣờng gặp
trong tự nhiên. Chúng là những trực khuẩn thẳng hoặc hơi cong, có thể chứa các hạt
nhiễm sắc. Hạt nhiễm sắc thƣờng ở hai đầu trực khuẩn làm cho vi khuẩn phình ra nhƣ
hình chùy. Lồi trực khuẩn này khơng có vỏ, khơng có lơng và khơng có nha bào. Vi
khuẩn bạch hầu là lồi hiếu kỵ khí tùy tiện, chúng chuyển hóa glucose theo cả hai con
đƣờng (Embden-Meyenhof- Parnas và Pentose phospahte . Ch ng ƣa mơi trƣờng có
máu, huyết thanh và pepton, thích hợp với pH trung tính hoặc hơi iềm, nhiệt độ 370C.
Nuôi cấy vi khuẩn bạch hầu cần môi trƣờng chọn lọc có chứa tellurite. Vì vậy trong sản
xuất vắc xin ngƣời ta thƣờng dùng môi trƣờng tổng hợp t acid amin và một số yếu tố
hác hi đ trực khuẩn bạch hầu phát triển tốt và thu đƣợc ngoại độc tố thuận lợi hơn[5].

Hình 1.1: Hình ảnh vi khuẩn bạch hầu.
Độc tố đƣợc tạo ra chỉ khi trực khuẩn này sản sinh ra loại vi r t đặc hiệu, vi r t
mang gen độc, có khả n ng giết chính nó. Chỉ những loại mang gen độc mới gây bệnh
nghiêm trọng. Vi khuẩn bạch hầu có bốn tuýp sinh học là Gravis, intermedius, mitis và
belfanti. Tất cả các chủng này đều có khả n ng sản xuất


độc tố gây bệnh nghiêm trọng. Và đặc tính để phân biệt với các loài Corynebacterium
khác là vi khuẩn bạch hầu thƣờng sống ở vùng họng miệng và da.
1.1.2 Độc tố bạch hầu
N m 1888 Roux và Yersin đã phát hiện: khi lấy dịch lọc trong canh khuẩn vi
khuẩn bạch hầu tiêm cho động vật thì gây bệnh giống nhƣ tiêm vi huẩn bạch hầu. Điều
này đã chứng minh Corynebacterium diphtheriae gây ra bệnh bạch hầu, do vi khuẩn này
sản sinh ra một ngoại độc tố c độc lực rất cao[2, 5].
Ngoại độc tố bạch hầu là những glycoprotein có trọng lƣợng phân tử khoảng
63.000 dalton, gồm hai tiểu phần A và B. Tiểu phần B, trọng lƣợng phân tử 41.000
dalton chƣa biết về hoạt tính enzym nhƣng c nhiệm vụ bám vào màng tế bào cảm thụ
giúp tiểu phần A (trọng lƣợng phân tử 22.000 dalton) chui vào tế bào và ng n cản giải

phóng các ARN vận chuyển sau hi n đã đƣa các acid amin đến các polyribosom
trong việc tổng hợp protein nên sự tổng hợp protein bị ng n cản và làm tế bào chết.
Độc tố bạch hầu chịu đƣợc nhiệt đun sôi trong 5 ph t và há ổn định trong môi
trƣờng acid hoặc kiềm mạnh. Các chủng vi khuẩn bạch hầu hơng độc có thể biến đổi
thành chủng độc bằng việc chuyển phage mang gen độc Toxt[2].

Hình 1.2: Cấu tr c độc tố bạc ầu
1.1.3 Bệnh sinh
Bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu


Corynebacterium diphtheriae gây ra. Trực khuẩn bạch hầu sinh sản tại nơi tổn thƣơng và
sản xuất ra ngoại độc tố. Ngoại độc tố thâm nhập vào cơ thể và gây ra tổn thƣơng ở nhiều
cơ quan. Màng giả ở họng miệng là dấu hiệu đầu tiên của nhiễm khuẩn bạch hầu có thể
thấy ở ngƣời. Biểu hiện chính của bệnh là g y viêm đƣờng hô hấp trên thƣờng là ở vùng
họng nhƣng đôi hi lan truyền đến mũi thanh quản và khí quản. Nguy hiểm hơn là ngoại
độc tố của vi khuẩn có thể lan truyền đến các cơ quan nhƣ cơ tim hệ thần kinh, thận…
hiến ngƣời bệnh có những biến chứng nguy hiểm nhƣ liệt, biến chứng tim và có thể tử
vong[5, 20].

Hình 1.3: (

) Màn iả ở ầu do độc tố bạc ầu

1.1.4 Dịch tễ học
Ngƣời ta đã ghi nhận rằng, bệnh bạch hầu lây lan bằng những giọt nƣớc bọt t bệnh
nhân hoặc ngƣời mang trực khuẩn bạch hầu. Nó lây trực tiếp tới những ngƣời cảm
nhiễm. Do đ dịch bệnh bạch hầu có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: các trƣờng hợp
tái phát, các vụ dịch bé hoặc các vụ dịch lớn có tính chất vùng. Bệnh bạch hầu thƣờng
xuất hiện trong những tháng lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh c tính mùa thƣờng tản phát, có thể

phát triển thành dịch, nhất là ở trẻ dƣới 15 tuổi chƣa c miễn dịch đầy đủ[14].
Bệnh bạch hầu lƣu hành rộng rãi ở mọi nơi trên thế giới và đã g y nên các vụ dịch
nghiêm trọng, nhất là ở trẻ em trong thời kỳ chƣa c vắc xin dự phòng.

N m 1923 vắc

xin giải độc tố bạch hầu ra đời và t đ đến nay tính nghiêm trọng của bệnh dịch đã thay
đổi trên toàn thế giới[2].


Bệnh bạch hầu chỉ xảy ra ở những cá thể nhạy cảm (thiếu miễn dịch). Trong vùng
dịch bạch hầu lƣu hành bệnh bạch hầu xuất hiện ở những ngƣời không tiêm vắc xin hoặc
c tiêm nhƣng hông đầy đủ. Tỷ lệ chết cao của bệnh bạch hầu thƣờng ở vùng kinh tế thấp,
phát hiện bệnh chậm và hông đƣợc điều trị kịp thời. Sự khó
h n về kinh tế, xã hội là điều kiện tốt cho các bệnh nhiễm trùng trong đ c bệnh bạch
hầu. Vậy nên trong chiến tranh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất[15].
Theo thông báo của nhiều nƣớc, tỷ lệ mắc bạch hầu liên quan chặt chẽ với việc
tiêm vắc xin bạch hầu. Ở Anh và Wales, t n m 1915-1942, số lƣợng bệnh nhân bạch
hầu hàng n m là 50.000 và số chết khoảng 4000 ngƣời vào những n m đầu và 2500 ở
những n m cuối. Sau đ ngƣời ta thực hiện tiêm chủng toàn dân. N m 1950 số lƣợng
mắc bạch hầu giảm xuống 962 và tử vong khoảng 49 trƣờng hợp; đến n m 1965 số
mắc là 25 và không có tử vong. Đại chiến thế giới thứ 2 đã cản trở việc tiêm phòng,
dẫn đến khoảng 3 triệu ngƣời bị bệnh bạch hầu ở châu Âu trong thời gian này[5, 25].
Một sự kiện đáng lƣu là do những biến động xã hội ở một số nƣớc nhƣ Nga
Ucraina…đã làm gián đoạn việc tiêm chủng vắc xin bạch hầu cho trẻ em trong những n
m 80 của thế kỷ trƣớc. Do đ bệnh bạch hầu đã phát triển và bùng nổ thành dịch lớn ở
những nƣớc này trong những n m đ . Ví dụ n m 1994 ỏ Nga đã

c hơn 39.000 ngƣời


mắc bệnh bạch hầu với 1.100 ngƣời chết và ở Ucraina c hơn 3000 ngƣời mắc. Tuổi mắc
bệnh là trên 15 tuổi[12, 26].
Ở khu vực T y Thái Bình Dƣơng hiện nay số mắc bệnh bạch hầu hàng n m đã
giảm rõ rệt do hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin bạch hầu cho trẻ em đƣợc thực
hiện có kết quả ở các nƣớc trong khu vực. Những n m đầu thập kỷ 80 của thế kỷ
trƣớc hàng n m ở đ y c trên 13.000 trƣờng hợp bạch hầu đến n m 1990 giảm xuống c
n 1130 trƣờng hợp và n m 1994 chỉ c n 614 trƣờng hợp[28].
Ở Việt Nam, thời kỳ chƣa thực hiện tiêm vắc xin bạch hầu trong chƣơng trình
tiêm chủng mở rộng thì bệnh bạch hầu thƣờng xảy ra và gây dịch ở hầu hết các tỉnh đặc
biệt là ở các thành phố có mật độ d n cƣ cao. Bệnh xuất hiện nhiều


vào các tháng 8 9 10 trong n m. Do thực hiện tốt việc tiêm vắc xin bạch hầu nên tỷ lệ
mắc bạch hầu ở Việt Nam đã giảm dần t 3 95 100.000 d n n m 1985 xuống 0 14
100.000 d n n m 2000 và 0 009 100.000 d n n m 2009. So với tỷ lệ mắc bệnh
0,14/100.000 dân của ho gà, 6,2/100.000 dân của bệnh sởi (n m 2009 c thể thấy hiệu
quả phòng bệnh bạch hầu do tiêm vắc xin này khá cao[4].
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, tất cả các nƣớc nên ƣu tiên tiêm
phòng cho trẻ dƣới một tuổi đủ 3 liều vắc xin DTP đạt ít nhất 90% và tiêm nhắc lại để có
miễn dịch lâu dài. Lịch tiêm ph ng đƣợc xem xét cụ thể ở t ng nƣớc, tùy theo tình hình
dịch tễ bệnh.
1.2 VẮC XIN BẠCH HẦU
Vắc xin bạch hầu là vắc xin giải độc tố. Loại vắc xin này đƣợc sản xuất t ngoại
độc tố của vi khuẩn đã đƣợc làm mất tính độc nhƣng vẫn giữ đƣợc tính kháng nguyên.
Vắc xin giải độc tố ích thích cơ thể sản xuất ra háng độc tố, loại kháng thể có khả n ng
trung h a ngoại độc tố. Vắc xin này nhằm phòng chống các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
gây bệnh chủ yếu bằng ngoại độc tố.
N m 1923 Ramon nhận thấy độc tố bạch hầu khi xử lý bằng formalin thì sẽ
mất độc tính nhƣng vẫn giữ đƣợc tính kháng ngun, có khả n ng tạo kháng thể
chống lại bệnh, t đ vắc xin bạch hầu ra đời.

Với những tiến bộ của miễn dịch học và các ngành khoa học khác, việc sản xuất
vắc xin bạch hầu đã đƣợc cải tiến qua nhiều giai đoạn và tập trung vào các vấn đề sau:
1. Thay đổi phương pháp sản xuất: T thủ công (ni cấy tĩnh sang ni
cấy theo quy trình cơng nghệ sinh học (ni cấy chìm trong nồi lên men).
2. Thay đổi các phương pháp giải độc: Dùng hóa chất nhƣ ICl3, formalin
hoặc các biện pháp chọn chủng giống đột biến để thu thẳng giải độc tố.
3. Cải tiến khâu tinh chế: Cô đặc bằng phƣơng pháp thủ công đến phƣơng
pháp hiện đại với hệ thống siêu lọc. Ngày nay hệ thống lọc tách nhƣ
Metafilter TFF đƣợc dùng rộng rãi trong sản xuất các vắc xin vi khuẩn.


4. Phối hợp tá dược: Giải độc tố ban đầu dùng gel hấp phụ để t ng và éo
dài hoạt tính miễn dịch. Thƣờng dùng gel của nhơm hydroxyd
Al(OH)3 hoặc Al(PO)

4

để hấp phụ. Hoặc dùng các oligonucleotid

chứa CpG demetyl h a đƣa vào vắc xin khiến đáp ứng miễn dịch phát
triển theo hƣớng dịch thể (tạo kháng thể) thay vì tế bào.
5. Phối hợp kháng nguyên: Phối hợp thành vắc xin đa giá để có hiệu quả
kinh tế t ng hiệu quả t ng thành phần trong kháng nguyên và giảm bớt
số mũi tiêm chủng hoặc làm giảm bớt số lần tổ chức tiêm chủng. Các vắc
xin bạch hầu phối hợp 3 thành phần (Bạch hầu- Ho gà- Uốn ván), 4 thành
phần (Bạch hầu- ho gà vô bào- Uốn ván- Bại liệt), 5 thành phần (Bạch
hầu- ho gà vô bào- Uốn ván- Bại liệt-Viêm gan B), 6 thành phần (Bạch
hầu- ho gà vô bào- Uốn ván- Bại liệt-Viêm gan B- Hib đã ra đời[2, 36].
Ở Việt Nam, vắc xin bạch hầu đƣợc nghiên cứu sản xuất t những n m 60 tại Viện
Vệ sinh dịch tễ Hà Nội bằng phƣơng pháp nuôi cấy tĩnh phối hợp với thành phần uốn ván

để tạo vắc xin nhị liên DT (Bạch hầu- Uốn ván).
N m 1986 Viện Vắc xin (IVAC) chính thức sản xuất phối hợp DTP tinh chế cô đặc
và hấp phụ bằng AlPO4 theo tiêu chuẩn WHO. Vắc xin này đã đƣợc dùng trong chƣơng
trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia nên tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu ở Việt Nam đã giảm t 1187
trƣờng hợp (n m 1984 xuống c n 188 trƣờng hợp (n m 1991 . Hiện nay IVAC vẫn đang tiếp
tục sản xuất vắc xin này và đang c dự án với Cuba để sản xuất vắc xin phối hợp 5 thành
phần (Bạch hầu- Ho gà - Uốn ván- Bại liệt-Hib)[2, 24].
Ở Việt Nam, vắc xin DTP nằm trong chƣơng trình tiêm chủng mở rộng và tiêm ba
mũi cho trẻ em với phác đồ 3, 4, 5 tháng tuổi. Mũi thứ tƣ tiêm nhắc lại sau mũi thứ ba là
một n m.
Theo huyến cáo của tổ chức y tế thế giới WHO TRS No.980 và Dƣợc điển Việt
Nam IV vắc xin bạch hầu trƣớc hi sử dụng phải đƣợc iểm tra các tiêu chuẩn nhƣ: Cảm
quan nhận dạng thành phần bạch hầu cơng hiệu bạch hầu tính chất vật l an toàn chung
an toàn đặc hiệu bạch hầu vơ huẩn và một số chỉ tiêu lý hóa khác[4, 28].


1.3 MẪU CHUẨN
Đối với mẫu chuẩn WHO có những khuyến cáo sau:
1.3.1 Về thuật ng
Chuẩn quốc ( IS): Mẫu chuẩn quốc tế (International biological measurement
standards, WHO International Standards, IS) là chế phẩm sinh học đƣợc cung cấp để đảm
bảo kết quả của các thử nghiệm sinh học hoặc miễn dịch học đƣợc biểu thị theo cùng một
cách trên toàn thế giới. Giá trị đƣa ra bởi WHO theo đơn vị quốc tế (IU) hoặc đơn vị phù
hợp khác. ISS đƣợc coi là mẫu chuẩn gốc cao nhất (primary) để chuẩn định mẫu chuẩn
quốc gia/mẫu chuẩn thứ cấp khác [35].
Chuẩn chính (Reference standards): Là những chất đƣợc sử dụng nhƣ thƣớc đo trong
các thử nghiệm. Nó cung cấp một đơn vị cơ sở hằng định cho việc xác định công hiệu
hoặc định lƣợng [35].
Chuẩn chính thứ cấp (Secondary reference standards): Là những chất chuẩn chính
đƣợc xây dựng bởi một khu vực hoặc một quốc gia hoặc bởi các tổ chức khác. Chuẩn này

đƣợc xác định dựa vào việc nối tới chuẩn ban đầu của WHO. Những chất chuẩn này
đƣợc sử dụng trong những thử nghiệm kiểm tra công hiệu hoặc định lƣợng thƣờng quy
[35].
1.3.2 Về p ƣơn p áp điều ch
Trong sản xuất mẫu chuẩn yếu tố quan trọng hàng đầu là tính đồng nhất ổn định và
sự tƣơng đồng về thành phần với mẫu để thử nghiệm. Mẫu chuẩn có thành phần càng
tƣơng đồng với mẫu thử thì độ chính xác càng cao. Merthiolate là chất thƣờng đƣợc sử
dụng làm chất bảo quản vì nó khơng ảnh hƣởng đến chế phẩm hoặc không bị th ng hoa hi
làm

hô chế phẩm. Những tá dƣợc khác lựa chọn theo tiêu chí khơng làm giảm và

khơng ảnh hƣởng đến hoạt tính cũng nhƣ độ ổn định của sản phẩm.
Q á trì đ :
Mẫu chuẩn có thể đƣợc sản xuất dƣới dạng lỏng hoặc đông hô. Mẫu dạng đông hô
cho thấy độ ổn định và tuổi thọ cao hơn rất nhiều so với dạng nƣớc, thông thƣờng
khoảng hơn 10 n m trong hi dạng nƣớc chỉ tính theo tháng hoặc


vài n m. Dạng đông hô dễ vận chuyển hơn dạng nƣớc do yêu cầu về dây truyền lạnh
đơn giản hơn. Chính vậy hiện nay các nhà sản xuất đều ƣu tiên sản xuất mẫu chuẩn ở
dạng đông hô.
Nguyên lý: Sự th ng hoa phần nƣớc ở trạng thái rắn sang hơi hầu nhƣ hông
gây hại cho sự sống cũng nhƣ các hệ thống enzym và tế bào khi quá trình xảy ra
nhanh ở nhiệt độ thấp và ch n hơng. Tá dƣợc có tác dụng nhũ h a và đông lạnh
không làm vỡ tế bào đồng thời ở điều kiện chân không đã loại gần hết oxy nên
chủng giống hoặc tế bào vi sinh vật khơng bị biến tính trong thời gian dài bảo quản
sau đ .
Cơ chế: Lạnh đơng. Giai đoạn làm đơng là cho phản ứng hóa học bị ức chế không
xảy ra đồng thời làm ngƣng hẳn các hoạt động xúc tác của enzyme. Kỹ thuật làm đông

hông chỉ tạo thể rắn cho sinh phẩm mà quan trọng hơn là hình thành một trạng thái kết
tinh tối ƣu c thể tránh đƣợc sự hủy hoại sinh phẩm trong giai đoạn chuyển t trạng thái
lỏng sang trạng thái rắn.
Khi các tinh thể nƣớc đƣợc tạo nên sẽ loại các phân tử khác (NaCl, đƣờng
protein… và lớn dần lên cho tới hi đơng cứng tồn bộ. Thời điểm đ là điểm đông
b ng. Bằng máy hút chân không tinh thể sẽ chuyển sang dạng hơi thốt ra ngồi
đọng lại trong hoang condenser. Đốt nóng ở 300C ở áp lực chân khơng trong ít
nhất 1 giờ.
Sản phẩm sau đơng hô dễ hút ẩm và hấp thụ oxy trở lại do đ cần hút chân
khơng hoặc dùng hí trơ lấp đầy khoang ống và hàn kín.
Hà và đó ống
Sản phẩm sau hi đơng hơ xong đƣợc nạp bằng hí trơ (nitơ vô huẩn vào ống. Hàn
sản phẩm dƣới ngọn đèn gas c nhiệt độ cao.
Quá trình đ ng ống phải đảm bảo tính đồng nhất của mẫu do vậy các ống nên
đƣợc đ ng t một lọ đồng nhất và trong điều kiện thao tác nhƣ nhau. Nhiệt độ và tốc độ
khuấy trong hi đ ng ống phải ổn định.Tránh nhiễm vi sinh vật, hóa chất hoặc các tiểu ph n
trong hơng hí. Do đ q trình này phải đƣợc thực hiện trong phịng vơ trùng. Có thể sử
dụng dạng ống hoặc lọ thủy tinh có nút cao su và hàn kín


bên ngồi bằng nắp nhơm để sản xuất mẫu chuẩn . Hiện nay các đơn vị thƣờng dùng dạng
ống để sản xuất do độ hàn kín của ống tốt hơn gi p cho viêc bảo quản sản phẩm đƣợc l u
hơn. Tuy nhiên hi chọn dạng ống cần lƣu hình dạng, kích thƣớc ống sao cho dễ bảo quản,
dễ mở, dễ lấy hết sản phẩm [2, 21, 27].
Dán nhãn: Nhãn ghi đầy đủ các thông tin sau:
 Tên đơn vị sản xuất: Nếu là mẫu chuẩn Quốc tế thì sẽ là WHO.
 Tên mẫu chuẩn.
 N m thiết lập.
 Mã số.
 Số đơn vị Quốc tế

 Điều kiện bảo quản.
 Tên và địa chỉ nơi cấp phát.
Phải ghi “Không được dùng cho người”.
Ví dụ, nhãn của vắc xin Bạch hầu mẫu chuẩn Quốc tế nhƣ sau:
Năm thiết lập
Tên mẫu chuẩn

Tên đơn vị sản xuất
Mã số
Số đơn vị Quốc tế
Điều kiện bảo quản

Hình 1.4: N ãn của vắc xin Bạc ầu mẫu c uẩn Quốc t lần t ứ tƣ.
1.3.3 Tiêu chuẩn chất lƣợng
Mẫu chuẩn cần đạt đƣợc các yêu cầu về tính đồng nhất tính đặc trƣng và
tính ổn định.
Đồng nhất là sự giống nhau giữa các ống mẫu chuẩn. Tính đồng nhất cao
cho thấy quy trình sản xuất ổn định, chất lƣợng giữa các ống mẫu nhƣ nhau làm


giảm thiểu sai số khi làm thử nghiệm đồng thời các mẫu lấy để kiểm tra cũng c
tính đại diện tốt, phản ánh đƣợc chất lƣợng của cả lô vắc xin. Với vắc xin đơng
hơ tính đồng nhất thể hiện ở hai chỉ tiêu: độ đồng đều về trọng lƣợng khô và
công hiệu.Trọng lƣợng khô thể hiện sự phân liều c đồng đều hay khơng. Cơng
hiệu thể hiện q trình pha vắc xin lỏng c đồng đều hay khơng.
Tính đặc trƣng cho thấy loại thử nghiệm mà mẫu chuẩn đƣợc sử dụng, t đ cho
thấy các đặc tính cần quan tâm của mẫu chuẩn. Ví dụ: Mẫu chuẩn cho thử nghiệm cơng
hiệu thì đặc tính cần quan t m hàng đầu là giá trị công hiệu. Vắc xin mẫu chuẩn Quốc gia
Bạch hầu đƣợc sử dụng trong kiểm định công hiệu của thành phần bạch hầu nên kiểm tra
tính đặc trƣng của mẫu chuẩn chính là kiểm tra chỉ tiêu cơng hiệu [32, 35].

Tính ổn định: Vắc xin mẫu chuẩn là thƣớc đo cho vắc xin mẫu thử nên phải
ổn định trong một khoảng thời gian nhất định (tối thiểu là 5 n m . Để vắc xin đƣợc
ổn định, sản phẩm phải đạt yêu cầu về độ ẩm tồn dƣ cảm quan, vô khuẩn và độ
chân không. Sự ổn định công hiệu của vắc xin cũng cần đƣợc kiểm tra trong q trình
sử dụng.
Đáp ứng các tiêu chí trên cần kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan độ đồng đều khối
lƣợng, nhận dạng, vô khuẩn độ ẩm tồn dƣ độ chân không và công hiệu.
Trong đ :
Công hiệu (potency): Công hiệu là thử nghiệm đánh giá hiệu quả bảo vệ của
vắc xin. Công hiệu đƣợc thể hiện bằng đơn vị miễn dịch hay hàm lƣợng các chất
tạo miễn dịch trong một đơn vị đo lƣờng. Công hiệu cần đƣợc kiểm tra bằng
phƣơng pháp phù hợp. Nên sử dụng các phƣơng pháp đã đƣợc khuyến cáo bởi
WHO hoặc các Dƣợc điển. Vắc xin mẫu chuẩn Quốc gia cần đƣợc nối với chuẩn
quốc tế của WHO (chuẩn gốc cao nhất) [8] [10]. Phƣơng pháp xác định giống nhƣ
phƣơng pháp sử dụng cho mẫu chuẩn Quốc tế. Trong trƣờng hợp sử dụng phƣơng
pháp khác cần có sự chuyển đổi đơn vị phù hợp.
Độ chân không, cảm quan: Đ y là chỉ tiêu quan trọng cần đƣợc kiểm tra vì bất kỳ sự
nứt, vỡ dù rất nhỏ của ống đông hô sẽ khiến độ ẩm tồn dƣ trong ống t ng lên.


Độ ẩm tồ dư: Với mẫu chuẩn đông hô độ ẩm tồn dƣ đƣợc coi là thông số then
chốt bậc nhất giúp cho sản phẩm ổn định l u dài đặc biệt là với vắc xin bạch hầu. Vắc
xin bạch hầu sản xuất t giải độc tố bạch hầu (một loại protein). Phản ứng giáng hóa
protein xảy ra với x c tác là nƣớc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự kết tụ và những
phản ứng có hại hác đối với protein c liên quan đến hàm lƣợng nƣớc tồn dƣ cao
trong ống. Tiêu chuẩn cho chỉ tiêu này đối với vắc xin mẫu chuẩn Quốc gia là dƣới
3% [17, 22].
Tính vơ khuẩn: sản phẩm khơng bị nhiễm vi sinh vật sẽ có tính ổn định lâu dài.
Tính ổ định:Công hiệu cần đƣợc kiểm tra nhiều lần, ở nhiều thời điểm và
nhiệt độ bảo quản hác nhau. Qua đ ƣớc tính đƣợc thời gian sử dụng của sản phẩm lƣu

trữ và phân phối đến các phịng thí nghiệm. Sản xuất mẫu chuẩn là công việc tốn nhiều
thời gian, công sức nên mẫu chuẩn sản xuất phải có hạn dùng lâu dài (ít nhất 10 n m .
Phải sản xuất với số lƣợng đủ lớn để phục vụ cho sử dụng cũng nhƣ nghiên cứu trong
nhiều n m.[8].
Sự khác biệt lớn nhất giữa mẫu chuẩn Quốc tế với mẫu chuẩn Quốc gia là: Với
mẫu chuẩn Quốc tế cần có sự hợp tác giữa nhiều phịng thí nghiệm trên thế giới trong
việc sản xuất cũng nhƣ trong iểm định chất lƣợng. Cịn với mẫu chuẩn Quốc gia thì có thể
chấp nhận việc hợp tác ở phạm vi trong một Quốc gia.[8].
1.3.4 Vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn quốc t
Vắc xin Bạch hầu mẫu chuẩn Quốc tế lần thứ nhất sản xuất n m 1955 ở
dạng hấp phụ với gel nhôm hydroxit đạt 132 IU/ống. N m 1978 Vắc xin Bạch
hầu mẫu chuẩn Quốc tế lần thứ hai đƣợc sản xuất bởi Viện SSI dƣới dạng ống
đông khô. Mỗi ống chứa 100 Lf giải độc tố, 1 mg Al +++, 26mg Haemacel khô đạt
132 IU/ống. Cả hai mẫu chuẩn này đều đƣợc xác định công hiệu bằng phƣơng
pháp thử thách trên chuột lang. Sau đ Yenny và cộng sự đã sản xuất vắc xin
bạch hầu mẫu chuẩn ở dạng nƣớc và xác định công hiệu trên tế bào Vero thay
thế cho phƣơng pháp thử thách trên chuột lang. Mẫu chuẩn này đạt 173IU/ml.
Tuy nhiên mẫu này sau đ giảm công hiệu há nhanh nên hông đƣợc sử dụng làm


mẫu chuẩn Quốc tế [10]. Mẫu chuẩn lần thứ ba do Sanofi (Pháp) sản xuất n m
1999 với công thức :


70 Lf giải độc tố bạch hầu, 1 mg Al +++, 10 mg trehalose trên một ống đạt công hiệu
160 IU/ống. Mẫu chuẩn này đƣợc mã hóa 98/560.[8].
Vắc xin mẫu chuẩn bạch hầu Quốc tế lần thứ tƣ (4 th WHO International
Standard for Diphtheria Toxoid Adsorbed đƣợc tuyển chọn t hai vắc xin dự tuyển
do công ty Sanofi Pasteur (Pháp) và công ty Biken (Nhật Bản) sản xuất. Mẫu chuẩn
này đƣợc kiểm tra các chỉ tiêu nhƣ: Cảm quan độ ẩm tồn dƣ độ vô trùng, chân

không, trọng lƣợng khô, công hiệu. Riêng với thử nghiệm công hiệu, NIBSC đã
tiến hành hợp tác với 30 phịng thí nghiệm của 20 quốc gia trên thế giới kiểm tra.
Kết quả vắc xin mẫu chuẩn dự tuyển của Biken với mã số 07/216, công hiệu đạt
213 IU/ống (theo phƣơng pháp thử thách trên chuột lang đã đƣợc lựa chọn. N m
2014 WHO đã công bố đ y là giá trị công hiệu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
thử thách trên chuột lang và mẫu chuẩn Quốc gia khi nối chuẩn phải sử dụng
phƣơng pháp này. Mẫu chuẩn này hiện chƣa c đơn vị Quốc tế trên phƣơng pháp
miễn dịch ở chuột nhắt[8]. Đ y là h h n rất lớn cho các Quốc gia khi cần chuẩn
định mẫu chuẩn Quốc gia vì phƣơng pháp thử thách trên chuột lang đ i hỏi lƣợng
chuột lang khá lớn (ít nhất 72 chuột/ lần). Khơng phải phịng thí nghiệm nào cũng
có thể c đƣợc lƣợng chuột lang nhiều nhƣ vậy trong một thời điểm. Hơn nữa chuột
lang giá cũng rất đắt khiến giá thành của phƣơng pháp này rất cao.
1.3.5 Vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn Quốc gia
Vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn Quốc gia (Việt Nam) là loại chuẩn chính thứ
cấp (Secondary reference standards đƣợc sử dụng làm chất chuẩn chính trong thử
nghiệm cơng hiệu bạch hầu tại NICVB và tại các nhà sản xuất trong nƣớc.
N m 1991 viện Vắc xin (IVAC đã phối hợp cùng Cencobi tiến hành sản
xuất vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn Quốc gia. Vắc xin mẫu chuẩn hi đ đƣợc sản xuất
dƣới dạng lỏng, cho công hiệu trên 300 IU ml nhƣng đã bị giảm công hiệu rất
nhanh. Chỉ sau ba n m công hiệu đã giảm gần nhƣ về không.
N m 1999 GS.Nguyễn Thị Kê cùng cộng sự đã sản xuất vắc xin bạch hầu mẫu
chuẩn Quốc gia theo công thức:
Trong 1 ml vắc xin mẫu chuẩn bạch hầu:


-

60 Lf giải độc tố bạch hầu.

-


AlPO4 6mg

-

NaCl: 0.09 g

-

Merthiolate: 100 µg.

-

Dung dịch Dextran 3% (cho dạng đơng hơ .

Kết quả: Mẫu chuẩn đông hô mã số RD4 đạt công hiệu 172 IU/ống (đơn vị trên
chuột nhắt) và 340 IU/ống (đơn vị trên chuột lang). Mẫu chuẩn dạng nƣớc mã số RD5
đạt công hiệu 173 IU/ml [3].
Tuy nhiên, mẫu chuẩn dạng nƣớc cũng giảm công hiệu rất nhanh sau đ c n dƣới 30
IU ml và hông đƣợc sử dụng. Mẫu chuẩn đông hô c công hiệu chƣa cao nên cần dùng tới
bốn ống mẫu chuẩn cho một lần kiểm định dẫn đến kết quả chƣa đầy hai n m đã hết.
N m 2006 NICVB phối hợp với IVAC tiếp tục sản xuất vắc xin bạch hầu mẫu
chuẩn Quốc gia theo công thức:
Trong 1 ml vắc xin mẫu chuẩn bạch hầu:
-

50 Lf giải độc tố bạch hầu.

-


AlPO4: 3 mg

-

NaCl: 9 mg

-

Merthiolate: 100 µg.

Mẫu chuẩn này đạt cơng hiệu rất thấp, chỉ 35,3 IU/ống nên hông đạt yêu cầu sử
dụng làm mẫu chuẩn.
Đứng trƣớc nhu cầu cần có mẫu chuẩn để phục vụ kiểm định thƣờng quy mẫu
vắc xin bạch hầu trong nƣớc và ngoài nƣớc của NICVB, của nhà sản xuất, chúng tôi
phối hợp với IVAC tiếp tục sản xuất vắc xin bạch hầu mẫu chuẩn Quốc gia.
Mục tiêu sản xuất mẫu chuẩn bạch hầu có cơng hiệu cao (trên 500 IU ml để
chỉ dùng một ống mẫu chuẩn cho một lần kiểm định. Mẫu chuẩn này phải có sự ổn
định công hiệu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong thời gian dài (ít nhất n m n m và
c đáp ứng trên chuột nhắt để có thể chuyển đổi sang đơn vị chuột nhắt.


Vắc xin bạch hầu là vắc xin giải độc tố nên giá trị công hiệu thu đƣợc phụ
thuộc vào hàm lƣợng kháng nguyên và tá chất đƣa vào. Thành phần ho gà trong
vắc xin DTP phối hợp gi p t ng công hiệu của bạch hầu và uốn ván. Do đ vi khuẩn
ho gà đƣợc thêm vào mẫu chuẩn RD6 nhƣ là một tá chất và t ng hoạt tính so với các
nghiên cứu trƣớc đ . Ngoài ra, hàm lƣợng kháng nguyên bạch hầu trong mẫu RD6
cũng t ng lên là 90 Lf ml. Số lƣợng mẫu sản xuất là 2370 ống vắc xin bạch hầu
đông hô. Nhiệt độ bảo quản: -200C.
1.4


YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC CHUẨN ĐỊNH MẪU CHUẨN QUỐC GIA
Việc kiểm định thực hiện bắt đầu t nguyên liệu đầu nhƣ: chủng gốc, chủng sản

xuất nƣớc, hóa chất pha mơi trƣờng, lọ, nắp nhãn… Trong q trình sản xuất việc giám
sát và kiểm định chất lƣợng phải thực hiện thƣờng xuyên theo đ ng SOP. Trong phòng thí
nghiệm, việc kiểm định chất lƣợng vắc xin này dựa trên các tiêu chí chính sau đ y:


Cảm quan:



Kiểm tra chân khơng



Tính đồng nhất trọng lƣợng khơ



Vơ khuẩn



Nhận dạng



Độ ẩm tồn dƣ




Công hiệu bạch hầu.

Nghiên cứu trƣớc đ y của GS. Kê và cộng sự trong việc chuẩn định Mẫu chuẩn
bạch hầu Quốc gia RD4 có kiểm tra các thử nghiệm trên nhƣng chƣa c kết quả của
các phịng thí nghiệm khác nhau nên trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng hai
phịng thí nghiệm là khoa KĐVX Vi huẩn (NICVB) và phòng QC(IVAC) làm các thử
nghiệm song song. Điều này cũng phù hợp với khuyến cáo mới nhất của WHO là có
sử dụng kết quả của các phịng thí nghiệm khác nhau trong việc chuẩn định Mẫu
chuẩn Quốc gia [3].


×