Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại bệnh viện đa khoa huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ QUỲ NH HƢƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYÊN

HIÊ HÒ A,
P

TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ QUỲ NH HƢƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYÊN



HIÊ HÒ A,
P

TỈNH BẮ C GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 0301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄ N
MAN TS. LÊ TRỊNH
HẢI
Hà Nội - 2018

H KHẢ I


LỜ I CẢ M ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.
Nguyên

Ma h Khaỉ , TS. Lê Trịnh Hải người đã tận tuỵ dạy dỗ, hướng
n

dẫn, chỉ bảo cho tôi trong q trình học tập cũng như làm luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khoẻ và thành công tới các thầy giáo, cô
giáo trong bộ môn Quản lý Môi trường, các thầy cô trong khoa Môi trường và trong

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã
truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích về chun mơn và cho tôi những bài học,
kinh nghiệm sống trong cuộc đời cũng như trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các phòng, khoa thuộc
Bệnh viện Đa khoa huyên
khảo sát và thu
thâp

Hiê Hoà , tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đ ỡ tơi
p

số liêu cần thiết để hồn thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln bên caṇ h đơṇ g
viên và giúp đỡ tôi trong thời gian
hoc Tôi xin chân thành cảm ơn!

tâpp̣ , nghiên cứ u và hoàn thành luận văn này.

Học viên
Vũ Quỳnh Hương


MỤC LỤC
LỜ I CẢ M
ƠN MỤC
LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦ U................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỞ NG QUAN.................................................................................. 2
1.1. Tổng quan về chất thaỉ y tế............................................................................. 2
1.1.1. Khái niệm và phân loại chất thải y tế......................................................2
1.1.2. Nguồn gốc và thành phần của chất thải y tế............................................ 6
1.1.3. Tác động của chất thải y tế đến sức khỏe con người và môi trường........7
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế ở Việt Nam.................................10
1.2.1. Cơ sở pháp lý và các văn bản pháp luật trong quản lý chất thải y tế tại
Việt Nam...............................................................................................10
1.2.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế ở Việt Nam..........................11
1.2.3. Thư
traṇ g công tać quản lý chất thải y tế tin̉ h Bắc Giang......................13
c
1.3. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa
huyên

Hiê Hoà , tỉnh Bắc Giang............15
p

1.3.1. Thông tin chung....................................................................................15
1.3.2.Cơ cấu tổ chức bệnh viện và trá ch
nhiêm

quả n lý chấ t
thiay

tế của BV.....15

CHƢƠNG II. NÔI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀPHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U. 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................21

2.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứ u.............................................................................21
2.3.1. Phương phaṕ thu
thâp

tài liêu thứ cấp...................................................21

2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế..................................................22
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá...........................................................23


2.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.................................................24


CHƢƠNG III. KẾ T QUẢ NGHIÊN CƢ́ U........................................................25
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại BVĐK
Hiêp

Hòa.................25

3.1.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí tại BVĐK Hiêp Hịa.........................25
3.1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại BVĐK
Hiêp

Hoà ...........................26

3.1.3. Hiê traṇ g quan ly nươc thai taị bêṇ h viên ............................................39
̉ ́
̉
́

n
3.2. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại BVĐK
Hiêp

Hoà ........................45

3.2.1. Đánh giá hiểu biết và thái độ của cán bộ y tế, nhân viên vệ sinh môi
trường, bệnh nhân về quản lý chất thải y tế tại BVĐK
Hiêp

Hòa....................45

3.2.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải y tế tại BVĐK Hiệp Hòa...............50
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý môi trường tại bệnh viện .54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................58
PHỤ LỤC............................................................................................................... 60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT

Thông tư liên tịch

TT-BTNMT


Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT-BYT

Thông tư Bộ Y tế

TCQC

Tiêu chuẩn quy chuẩn

BVMT

Bảo vệ môi trường

BV

Bêṇ h viêṇ

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CT

Chất thải

CTR

Chất thải rắn


CRTYT

Chất thải rắn y tế

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam

QLCT

Quản lý chất thải

QLCTYT

Quản lý chất thaỉ y tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại chất thải rắn theo mức độ độc học.............................................4
Bảng 1.2. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn................................................8
Bảng 1.3: Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế...........................8
Bảng 1.4. Nhân lực y tế tại BVĐK Hiệp Hòa..........................................................16
Bảng 3.1. Chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh (năm 2017)....................25
Bảng 3.2. Lượng chất thải rắn tại BVĐK Hiệp Hòa qua các năm............................26
Bảng 3.3. Khối lượng rác thải y tế tại BVĐK Hiệp Hòa..........................................27
Bảng 3.4. Phân loại chất thải và xác định ng̀n thải..............................................29
tại BVĐK Hiệp Hịa................................................................................................29
Bảng 3.5. Đánh giá về công tác phân loại chất thải rắn y tế tại BV.........................33
Bảng 3.6. Phân loại và thu gom chất thải tại BVĐK Hiệp Hòa...............................34
Bảng 3.7. Thang điểm đań h giá thực trạng thu gom CTRYT..................................35

Bảng 3.8. Thang điểm đánh giá thực trạng vận chuyển, lưu giữ CTRYT...............36
Bảng 3.9. Thang điểm đánh giá thực trạng xử lý CTRYT.......................................38
Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về mức độ ơ nhiễm của lị đốt.........................39
rác thải y tế..............................................................................................................39
Bảng 3.11. Tổng hợp khối lượng nước sử dụng và thải của bệnh viện....................40
Bảng 3.12. Kết quả phân tích mẫu nước thải BVĐK Hiệp Hịa...............................42
Bảng 3.13. Thực trạng thu gom, xử lý nước thải y tế tại bệnh viện.........................45
Bảng 3.14. Kết quả cán bộ, nhân viên y tế, vệ sinh được tham gia tập huấn quy chế
về CTYT tại bệnh viện............................................................................................46
Bảng 3.15. Hiểu biết của nhân viên y tế về phân loại chất thải y tế, nhân viên vệ
sinh, cán bộ về CTR tại bệnh viện...........................................................................47
Bảng 3.16. Hiểu biết của cán bộ y tế, nhân viên môi trường, bệnh nhân về các văn
bản hướng dẫn quản lý chất thải y tế.......................................................................48
Bảng 3.17. Hiểu biết của cán bộ y tế, nhân viên vệ sinh môi trường, bệnh nhân về
thời gian lưu trữ chất thải rắn y tế trong bệnh viện..................................................48


Bảng 3.18. Hiểu biết của cán bộ y tế, nhân viên vệ sinh bệnh viện, bệnh nhân về các
đối tượng dễ bị tổn thương bởi chất thải y tế...........................................................49
Bảng 3.19. Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế tại bệnh viện...........50
Bảng 3.20. Nhân lực trực tiếp thu gom, xử lý chất thải y tế tại bệnh viện...............52
Bảng 3.21. Đề xuất thời gian thu gom rác thải tại BVĐK
Hiêp

Hòa.......................56


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Ảnh Bệnh viện đa khoa

hun
Hiê Hoà .................................................15
p
Hình 3.1. Biểu đờ số lượng chất thải rắn tại BVĐK Hiệp Hồ................................27
qua các năm.............................................................................................................27
Hình 3.2. Quy trình xử lý rác thải tại BVĐK Hiệp Hịa...........................................30
Hình 3.3. Túi và thùng đựng chất thải sinh hoạt và chất thải y tế............................31
Hình 3.4. Thùng nhựa chứa kim tiêm và vật nhọn...................................................31
Hình 3.6. Sơ đờ thu gom chất thaỉ bêṇ h viên

............................................................35

Hình 3.7. Sơ đờ cơng nghệ đốt CTRYT...................................................................37
Hình 3.8. Biểu đờ đánh giá của người dân về độ ơ nhiễm.......................................39
của lị đốt rác thải y tế..............................................................................................39
Hình 3.9. Sơ đờ hê tp̣ hống xử lý nươć thaỉ ................................................................43
Hình 3.10. Biểu đờ đánh giá của người dân về mức độ ơ nhiễm của nước..............44
Hình 3.11. Biểu đồ so sánh tỷ lệ tham gia tập h́n quy chế....................................46
về CTYT tại BV......................................................................................................46
Hình 3.12. Biểu đờ so sánh hiểu biết về CTYT tại bệnh viện..................................47
Hình 3.13: Sơ đồ hệ thống nhân lực quản lý môi trường bệnh viện........................51


MỞ ĐẦ U
Dân số Viêṭ Nam ngày càng gia tăng , kinh tế trên đà phát tri ển maṇ h mẽ d ẫn
đến nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng, môt số bêṇ h viên
và các cơ sở khám chữa bệnh tăng mạnh mẽ . Ơ nhiễm mơi trường do các hoạt động
y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện đang la ̀ mối
lo cuả nhiều đia phương.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Các

chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại có trong rác
y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ và các vật
sắc nhọn… Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế là những người có nguy
cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế,
những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y tế và những người trong cộng
đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong khâu quản lý chất thải.
Nước ta có môt maṇ g lưới y tế với các bêṇ h viên đươ phân bố rôṇ g khắp
c
trong toaǹ quốc . Các hoạt động khám chữa bệnh , chăm só c, xét nghiệm , phòng
bênp̣ h, nghiên cứ u và đà o tao cać cơ sở y tế đêù
phat́ sinh ra chât́ thaỉ . Các
chất thải y
tế dưới daṇ g rắn , lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu cơ , mầm bêṇ h gây ô nhiêm ,
bêṇ h tâṭ nghiêm troṇ g cho môi trường bêṇ h viên và môi trường xung quanh bêṇ h
viêṇ , ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
Bệnh viện huyện là một bệnh viện tuyến địa phương nên chưa được quan tâm
đúng mức về vấn đề quản lý và xử lý chất thải y tế, mà bệnh viện phục vụ khám
chữa bệnh cho rất nhiều nhân dân trong huyện vì thế lượng chất th ải phát sinh ra
hằng ngày rất lớn cần phải được quản lý và xử lý đạt tiêu chuẩn. Xuất phat́ từ nhưñ g
tra g và đề xuất giải
n
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại bệnh viện Đa khoa
vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứ u đề tài : “Đá nh giá hiên

huyê
n

Hiê Hòa , tỉnh Bắc Giang” . Với muc tiêu nghiên cứ u , đań h giá hi ệu quả
p
quản lý và thực trạng xử lý chất thải y tế tại bệnh viện. Từ đó đưa ra biện pháp quản

lý phù hợp, giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, hạn chế ảnh hưởng của chất thải y
tế tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
11


CHƢƠNG I. TỞ NG QUAN
1.1. Tở ng quan về chât́ thả i y tế
1.1.1. Khái niệm và phân loại chất thải y tê
a. Mô
số khá i
t
niêm

cơ bản về chất thải y tê

Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB), chất thải y tế được xác định
là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm
sóc, xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào tạo về y sinh học. Chất thải y tế có
thể ở dạng rắn, lỏng và khí. Chất thải y tế thường bao gồm cả các loại chất thải có
đặc tính và tác động đối với mơi trường sức khoẻ giống như các chất thải thông
thường khác. [4]
Theo Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y
tế và Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế thì chất thải y
tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất
thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
+ Chất thải y tế thông thường là những chất thải khi có thành phần và tính
chất như chất thải sinh hoạt. CTYT thông thường không chứa các chất độc hại, các
tác nhân gây bệnh đối với con người và môi trường. CTYT thông thường bao gồm
các vật liệu, bao gói: giấy, thùng cactong, chai nhựa, chai thủy tinh khơng gây ơ
nhiễm…có ng̀n gốc phát sinh từ khu hành chính, từ các hoạt động dọn dẹp thơng

thường, từ các dịch vụ sửa chữa, thay thế các thiết bị văn phòng..., từ sinh hoạt của
cán bộ y tế, người bệnh và ngoại cảnh như: vỏ đựng hộp thức ăn, thức ăn thừa, vỏ
củ, quả, lá cây…Một phần CTYT thông thường có thể tái sử dụng hoặc tái chế và
đem lại nguồn thu nhập cho bệnh viện.
+ Chất thải y tế nguy hại là các chất thải có chứa nhiều yếu tố lây nhiễm
bệnh, các chất, hợp chất gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người và
môi trường. CTYT nguy hại có các đặc điểm sau: gây độc, gây dị ứng, dễ cháy,
phản ứng, chứa các tác nhân gây bệnh, ăn mòn: pH ≤ 2 hoặc ≥12,5, có chứa chất
độc hại, kim loại nặng như chì, niken, thủy ngân…


b. Phân loai

chất thaỉ y tê

Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hố học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm : [5]
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gờm các loại chất thải:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng,
có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao
mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử
dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch
sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ b̀ng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng
xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hố học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.

- Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị vỡ,
chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc
chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình
ảnh, xạ trị).


Bảng 1.1. Phân loại chất thải rắn theo mức độ độc học
Loại chất thải

Nguồn tạo thành
Các chất thải từ khu nhà bếp, khu nhà hành chính, các loại

Chất thải sinh hoạt

bao, gói, hộp các tơng, các thức ăn thừa, các đồ bỏ
đi của bệnh nhân không mắc bệnh lây nhiễm…

Chất thải chứa các
trùng gây bệnh

Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan, nội tạng của
người sau khi mổ xẻ và của động vật sau quá trình xét
nghiệm, các gạc bông lẫn máu của bệnh nhân…
Các môi trường nuôi cấy và tích trữ tác nhân gây bệnh
thải ra phịng thí nghiệm, các phế thải trong phòng
mổ, các vật liệu mổ xẻ và các phế thải trong phòng
cách ly những căn bệnh dễ lây, các phế thải sinh ra khi


Chất thải chứa các vi

điều trị các bệnh nhân nhiễm khuẩn và qua q trình

trùng gây bệnh

phân tích như các dụng cụ, áo chồng, khăn tay, tạp dề,
các gạc, bơng băng có dính máu mủ của bệnh nhân.
Các phế thải trong bụng người bệnh như phân, nước
tiểu có chứa nhiều loại dịch bệnh, có khả năng lây lan
trực tiếp đến nười khác qua đường truyền bệnh.
Các vật sắc nhọn như: kim tiêm, dao kéo mổ, lưỡi dao cạo,

Các vật sắc, nhọn

các ống thủy tinh dễ vỡ, những dụng cụ cắt gọt và tiêm
chích khác….
Bao gờm thuốc men, dược phẩm, các loại hóa chất, các sản

Chất thải dược phẩm

phẩm về dược bị đánh đổ, nhiễm bẩn thuốc men quá hạn
sử dụng, hay các dược phẩm bị bỏ do các nguyên nhân
nào đó.
Các loại hóa chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí từ các

Chất thải hóa chất

phịng thí nghiệm, hay từ các ng̀n khác như việc

chuẩn đốn bệnh, thí nghiệm, các loại hóa chất tẩy rửa


Loại chất thải

Nguồn tạo thành
nhà vệ sinh, vệ sinh dụng cụ, tẩy uế, khử trùng. Các chất
thải hóa chất cũng phân loại thành 02 nhóm:
+ Nhóm 1: Loại độc hại bao gờm các hóa chất có chứa
axit với nờng độ pH<2, chất kiềm pH>12, chúng có thể
gây ra những sự ăn mòn hay phá hủy dần, các chất dễ
cháy nổ phản ứng ngồi khơng khí, các chất độc hại làm
thay đổi gen, chất ung thư, chất quái thai độc hại cho tế
bào.
+ Nhóm 2: Chất khơng độc hại bao gờm đường, axit
amin, các muối hữu cơ và vô cơ…
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất

Chất thải đặc biệt

phóng xạ, hóa chất dược, dùng trong các mô cơ thể
người hay các chất lỏng trong việc định vị khối u…

* Chất thải phóng xạ: Gờm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các
hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và
điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

* Bình chứa áp suất: Bao gờm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung.

Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.

* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hố học nguy
hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thuỷ tinh, chai
huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải
này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.


- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.1.2. Nguồn gố cvà thành phần của chất thải y tê
a. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại bêṇ h viêṇ
 CTYT phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh:
+ Các vật sắc nhọn bao gồm: bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi dao mổ, cưa, các
mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra vết cắt hoặc chọc thủng.
+ Các chất nhiễm khuẩn gồm: những vật liệu thấm máu, thấm dịch và
các chất bài tiết của người như bông, băng, gạc, gang tay, tạp dề, áo chồng, bột bó,
các túi hậu mơn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thông, dây và túi dung dịch dẫn
lưu.
+ Các chất có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phịng thí nghiệm bao gờm:
găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết, xét nghiệm….
+ Các chất thải dược phẩm bao gồm: dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm
khuẩn, dược phẩm bị đổ, dược phẩm khơng cịn nhu cầu sử dụng, thuốc gây độc tế bào.
+ Các loại chất thải tái chế như: vỏ lọ thủy tinh, vỏ chai nhựa không chứa các
thành phần nguy hại, vỏ hộp thuốc, giấy, bìa cactong,…
+ Chất thải giải phẫu: gồm các mô và tất cả các cơ quan con người.
+ Chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đốn, hóa trị liệu và các

nghiên cứu. Do đặc thù của BV nên chất thải phóng xạ phát sinh là rất ít.
+ Các chất hóa học nguy hại: Formaldehyde ( được sử dụng trong khoa giải
phẫu bệnh, lọc máu, ướp xác và bảo quản các mẫu xét nghiệm), các hóa chất hóa
học hỗn hợp (các dung dịch làm sạch và khử khuẩn như phenol, dầu mỡ, các dung
dịch làm vệ sinh…).
 Chất thải rắn sinh hoạt:
+ CTR sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người
bệnh, người nhà thăm nuôi, cán bộ nhân viên y tế tại bệnh viện. Các loại CTR sinh
hoạt bao gồm: giấy vụn, vỏ đồ uống, đồ hộp, thức ăn thừa, rau, vỏ trái cây, thủy tinh….
+ Các chất thải ngoại cảnh như: cành cây, lá cây, đất đá… trong khuôn viên
bệnh viện.
b. Thành phần chất thải y tế


 Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi; gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải...
+ Đờ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh...
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm...
+ Đồ nhựa, hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng...
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng ...
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc...
+ Rác rưởi, lá cây, đất đá...
 Thành phần hóa học:
+ Những chất vơ cơ, kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đa ́ , hóa chất,
thuốc thủ.
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa...
 Thành phần sinh học:
+ Máu, những loại dịch bài tiết, những động vật dùng làm thí nghiệm, bệnh
phẩm và những vi trùng gây bệnh.
+ Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải bệnh viện. Nước thải bệnh viện

được xếp vào nước thải sinh hoạt trong đó có chứa đựng các chất thải trong quá trình
sống của con người thải vào. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải bệnh viện thay đổi tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện hoạt động cụ thể của bệnh viện, thói quen của
bác sỹ, y tá trong việc khám, chữa và điều trị cho bệnh nhân… nhưng nhìn chung
nước thải bênh viện đều chứa một số lượng lớn vi trùng. Nước thải bệnh viện có chứa
nhiều mầm bệnh có khả năng lây nhiếm cao như Samonella, Shigella, Vibro, Cloriom,
tụ cầu, liên cầu, Pseu-domonas...Ngoài ra nước thải bệnh viện cịn có nguy cơ nhiễm
các loại virus đặc biệt là các loại virus đường tiêu hóa, virus bại liệt SCHO,
Coxcachu...nhiễm các loại kí sinh trùng, amip, trứng giun, và các loại nấm.
1.1.3. Tác động của chất thải y tê đên sức khỏe con người và môi trường
a. Ảnh hưởng của CTYT đến sức khỏe con người
- Ảnh hưởng của CT sắc nhọn: Chất thải sắc nhọn có nguy cơ gây tổn thương kép
tới sức khỏe con người, nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết


đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có
mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và virut HIV… [6]
Bảng 1.2. Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn
Nhiễm khuẩn
Nguy cơ (%)
HIV
0,3
Viêm gan A và B
3
Viêm gan C
3-5
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. Mơi trường nhìn từ góc độ quản lý an toàn
chất thải- Cục bảo vệ Môi trường)
- Ảnh hưởng của CT lây nhiễm: CT lây nhiễm thường chứa một lượng lớn
vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như: tụ cầu, HIV, viêm gan B….chúng có thể

xâm nhập vào cơ thể người thơng qua các hình thức: qua da (vết trầy xước, vết đâm
xuyên hoặc vết cắt trên da); qua niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do
xông, hít phải); qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây
nhiễm khơng đúng cách cịn có thể là nguyên nhân gây ra lây nhiễm bệnh cho con
người thông qua môi trường trong BV. [6]
Bảng 1.3: Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế
Các dạng nhiễm khuẩn

Ví dụ về tác nhân gây bệnh

Chất truyền

Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá

Vi khuẩn đường tiêu hố:
Salmonella, shigella, trứng giun

Phân và chất nơn

Nhiễm khuẩn hơ hấp

Herpes

Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da

Phế cầu khuẩn

Mủ


Bệnh than

Trực khuẩn than

Chất tiết qua da

AIDS

HIV

Máu, dịch tiết
sinh dục

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C


Máu và dịch thể

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu. Mơi trường nhìn từ góc độ quản lý
an toàn chất thải - Cục bảo vệ Môi trường)


- Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm: Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ,
nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn
tính, chấn thương và bỏng. Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng dung dịch,
sương mù, hơi có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hơ hấp và tiêu hóa… gây
bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và các cơ quan trong cơ thể.
Một số ví dụ về ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm:
+ Thủy ngân là một chất độc trong CTYT. Thủy ngân có trong nhiều thiết bị
y tế, nhất là các thiết bị chuẩn đoán như: nhiệt kế, máy đo huyết áp, chất hàn răng
Amalgam…và một số ng̀n khác như khi bóng đèn huỳnh quang sử dụng bị vỡ;
+ Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong bệnh viện, chúng thường có
tính ăn mịn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn;
+ Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ
thống thốt nước có thể ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước tiếp nhận;
+ Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gờm: các loại kháng sinh, các thuốc
khác, các kim loại nặng như thủy ngân, phenol…nếu không được xử lý khi thải
vào các nguồn nước tiếp nhận sẽ gây ra ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống
của con người và các lồi thủy sinh trong các ng̀n nước tiếp nhận.
- Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào: Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ
thể con người bằng các con đường tiếp xúc trực tiếp khi hít phải bụi và các sol khí,
qua da, qua đường tiêu hóa, tiếp xúc với chất thải dính thuốc gây độc tế bào; tiếp
xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số
chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc đặc biệt là da và mắt,
một số triệu trứng thường gặp là: chóng mặt, b̀n nơn, nhức đầu và viêm da.

- Ảnh hưởng của CT phóng xạ: Ảnh hưởng của CT phóng xạ tùy thuộc vào loại
phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa
mắt, chóng mặt, b̀n nơn và nơn nhiều bất thường, ở mức độ nghiêm trọng hơn có
thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền.
b. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường


- Đối với môi trường đất: Quản lý CTYT không đúng quy trình và các việc tiêu hủy
CTYT tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn tới sự phát tán các vi
sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại…gây ơ nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng
bãi chơn lấp gặp khó khăn.
- Đối với mơi trường khơng khí: CTYT từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều
có thể gây ra tác động xấu tới mơi trường khơng khí. Bụi rác, bào tử, vi sinh vật gây
bệnh, hơi dung mơi, hóa chất…phát sinh từ trong các khâu phân loại, thu gom vẫn
chuyển, CTYT có thể phát tán vào khơng khí. Trong khâu xử lý, đặc biệt là với lò đốt
CTYT quy mơ nhỏ, khơng có thiết bị xử lý khí thải và có thể phát sinh ra các chất khí
độc hại như: ơ nhiễm bụi, các khí axit, dioxin và furan, kim loại nặng.
Ngoài ra, một số phương pháp xử lý khác như chơn lấp có thể phát sinh ra
chất ơ nhiễm cho mơi trường khơng khí như CH4, H2S…
- Đối với môi trường nước: Nước thải từ các cơ sở y tế có thể chứa các hóa chất độc
hại và các tác nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: chất hữu cơ, hóa chất
độc hại, kim loại nặng và các vi khuẩn Samonella, Coliform, tụ cầu, liên cầu, trực
khuẩn Gram âm đa kháng….Do đó, nếu khơng được xử lý triệt để trước khi xả thải
và nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt là nguồn nước tiếp nhận được sử dụng cho sinh
hoạt, trờng trọt, chăn ni, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả,
thương hàn, viêm gan A…cho nhưñ g người sử dụng nguồn nước này.
1.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở pháp lý và các văn bản pháp luật trong quản lý chất thải y tê tại Việt Nam
Các văn bản pháp lý trong quản lý chất thải y tế gồm:
 Một số luật do Quốc hội ban hành

- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/ QH13 ngày 23/6/2014;
- Luật khám, chữa bệnh số 40/2009/QH13 ngày 23/11/2009;
- Luật phòng chống truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
 Một số văn bản của Chính phủ
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;


- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/09/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, về việc áp
dụng và biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc
thù trong thời kỳ có dịch;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và lên kế hoạch bảo vệ môi trường;
 Một số thông tư của các Bộ quy định liên quan đến quản lý CTYT
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 09/05/2015 của Bộ Tài nguyên môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên
môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 36/2016/TT-BTNMT ngày 30/06/2016 cuả Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư 13/2014/TTLT-BKHCN_BYT ngày 09/06/2014 của Bộ Khoa
học công nghệ, Bộ y tế quy định đảm bảo an tồn bức xạ trong y tế;
 Một số Thơng tư, Quyết định của Bộ Y tế
- Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế
quy định về quản lý chất thải y tế;
- Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ

chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám và
chữa bệnh;
- Thông tư 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế quy định về quan
trắc môi trường từ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
1.2.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tê ở Việt Nam
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam được xây dựng trong giai đoan đ ất nước
còn chưa phát triển, nhận thức về vấn đề môi trường chưa cao nên các bệnh viện
đều khơng có hệ thống xử lý chất thải nghiêm túc, đúng quy trình kỹ thuật. Cơ sở


vật chất kỹ thuật để xử lý triệt để các loại chất thải độc hại còn bị thiếu thốn. Bên
cạnh đó, cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo và chưa có quy trình xử lý triệt để.


Mặt khác, số lượng bệnh viện và cơ sở khám chữa bệnh rất lớn, lại thiếu vốn,
nên số lượng bệnh viện đạt tiêu chuẩn mơi trường cịn rất ít. Bảo vệ môi trường tại
các bệnh viện không chỉ là vấn đề của riêng các bệnh viện mà cần có sự quan tâm
của Chính phủ và tồn xã hội.
Trong những năm qua các cơ quan quản lý môi trường đã tổ chức nhiều đợt
tuyên truyền, vận động cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, nhân viên y tế, bệnh
nhân và thân nhân để thấy rõ trách nhiệm trong vấn đề thu gom, phân loại và xử lý
sơ bộ, giảm thiểu độc hại gây ra do chất thải y tế. Tuy nhiên, nhận thức của cộng
đồng về những nguy cơ tiềm ẩn trong chất thải y tế vẫn còn yếu.
Thấy rõ được u cầu cấp thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý chất thải y
tế tại các cơ sở khám chữa bệnh của ngành, năm 1998 Bộ Y tế đã thành lập ban chỉ
đạo xử lý chất thải bệnh viện với nhiệm vụ giúp Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo,
xây dựng quy hoạch hệ thống xử lý chất thải bệnh viện trong phạm vi tồn quốc.
Trên cơ sở đó, đến nay nhiều “Quy chế quản lý chất thải y tế” được ban
hành và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. [7]
 Quản lý rác

Hầu hết chất thải rắn ở các bệnh viện không được xử lý trước khi chơn lấp
hoặc đốt. Một số ít bệnh viện có lị đốt rác y tế song quá cũ, hoặc đốt lộ thiên gây ô
nhiễm môi trường.
 Phân loại chất thải y tế
Đa số các bệnh viện thực hiện phân loại chất thải ngay từ ng̀n nhưng việo
hân loại cịn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên chưa được đào tạo. Việo hân
loại chất thải, tất cả bệnh viện hiện nay đều làm theo quy chế quản lý chất thải y tế
của Bộ Y tế ban hành theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 Thu gom chất thải y tế
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều được các hộ lý và y
công thu gom hàng ngày ngay tại khoa phòng. Các đối tượng khác như bác sĩ, y tá
còn chưa được huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải y tế. Tình


trạng chung là các bệnh viện khơng có đủ áo bảo hộ và cáo hương tiện bảo hộ khác
cho nhân viên trực tiếp tham gia vào thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải.
 Lưu trữ chất thải y tế
Hầu hết các điểm tập trung rác đều nằm trong khn viên bệnh viện, vệ sinh
khơng đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn trùng
xâm nhập ảnh hưởng đến môi trường bệnh viên. Một số nhà lưu giữ rác khơng có
mái che, khơng có rào bảo vệ, vị trí gần nơi đi lại, những người khơng có nhiệm vụ
dễ xâm nhập.
 Vận chuyển chất thải ngoài cơ sở y tế
Hiện nay, hầu hết lượng rác thải ở Việt Nam đều được thu gom bởi công ty
Môi trường Đô thị. Chất thải bệnh viện sau khi được thu gom tới khu tập trung sẽ
được công ty Môi trường đô thị thu gom tiếp trong khoảng thời gian một đến hai
ngày một lần và được vận chuyển đến bãi rác của thành phố để xử lý. Tại đây, rác
thải sinh hoạt được chôn lấp, CTRYT sẽ được thiêu đốt tại lò đốt đặt ở bãi rác.
1.2.3. Th traṇ g công tá c quản lý chất thải y tế tỉnh Bắc Giang

ưc
Rác thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện chưa được xử
lý triệt để đang gây nguy cơ tiềm ẩn các dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng.
Ngành y tế tỉnh Bắc Giang cho biết, mỗi ngày các bệnh viện trên địa bàn
thải ra từ 20 đến 25 tấn rác thải, bao gồm các chất thải rắn sinh hoạt, các cặn cống
nạo vét từ các hệ thống rãnh thoát nước, các phế thải trong phẫu thuật người và giải
phẫu động vật, các vật sắc nhọn, bông băng và các giấy thấm đã được sử dụng trong
y tế, các ống nghiệm nuôi cấy vi trùng trong phịng xét nghiệm... Ngồi ra, nước
thải bệnh viện cịn là mơi trường thuận lợi cho việc lan truyền dịch bệnh. Hiện nay
mới có 80% lượng rác thải y tế trên địa bàn được xử lý nhưng cũng chỉ bằng
phương pháp như xử lý với rác thải đơ thị bình thường, số cịn lại chưa có biện pháp
xử lý triệt để.
Một vài bệnh viện của tỉnh đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải nhưng
cũng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Riêng Bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang


bị một hệ thống lò đốt rác theo tiêu chuẩn châu Âu giá trị gần 3 tỷ đồng, với công
suất có thể xử lý được rác thải y tế của 4 bệnh viện tuyến tỉnh. Tuy nhiên, do chi phí
để vận hành lò quá cao, khoảng từ 8.000 đến 10.000 đờng/1 kg rác nên lị này mới
chỉ xử lý được rác thải của riêng đơn vị. Do hoạt động không đủ cơng śt nên hiện
nay lị xử lý rác thải này đã bị hỏng, tất cả rác thải của Bệnh viện đều phải xử lý
bằng cách hợp đồng với Công ty mơi trường đơ thị. Cịn ở Bệnh viện phụ sản tỉnh,
tuy đã xây dựng một lò đốt rác thủ cơng nhưng vì khơng có hệ thống kiểm sốt khí
thải, nên đã tạo ra các chất độc hại như điôxin và các chất độc hại khác. Mỗi khi lò
này hoạt động thường gây ô nhiễm môi trường các khu dân cư lân cận. Còn các chất
thải rắn Bệnh viện xử lý bằng cách đổ vào các bể phốt, bể ngầm đã hỏng. Ở các
bệnh viện khác, việc xử lý rác thải y tế thường bằng cách chất đống ngoài trời, hoặc
chôn dưới đất gây nguy cơ ô nhiễm đất đai và ng̀n nước ngầm.
Ơng Ong Thế Viên, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Giang cho biết: Để khắc phục,

ngành đã tranh thủ sự hỗ trợ của tổ chức Gruppo Volontariato Civile (gọi tắt là
GVC) của Italia, đang thực hiện Dự án xử lý rác thải y tế trên địa bàn với tổng số
tiền đầu tư hơn 1 triệu Euro, trong đó cộng đờng châu Âu tài trợ 74%, vốn đối ứng
của địa phương 22% và của tổ chức phi chính phủ tài trợ 4%. Dự án được thực hiện
từ tháng 5/2006-tháng 5/2008 tại 12 bệnh viện, gồm 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 8
bệnh viện tuyến huyện có tổng số gần 2.000 giường bệnh. Riêng Bệnh viện Đa khoa
tỉnh sẽ được lắp đặt một hệ thống xử lý nước thải với công suất 1.000 m 3/ngày đêm,
bao gồm cả hệ thống Biogas để cải thiện chất lượng nước thải trước khi đưa vào hệ
thống nước thải chung đô thị. Dự kiến, có 3 bệnh viện tuyến tỉnh là Bệnh viện lao
tỉnh, Bệnh viện phụ sản tỉnh, Bệnh viện đa khoa huyện Lục Ngạn sẽ được trang bị lò
đốt rác cỡ lớn với công suất từ 15 đến 20 kg rác/giờ. Tất cả các bệnh viện tuyến
huyện cũng sẽ được lắp đặt một lị đốt rác cỡ nhỏ với cơng suất từ 8 đến 12 kg
rác/giờ. Ngoài ra, Dự án cịn tổ chức tập h́n cho cán bộ làm cơng tác xử lý rác thải
ở các bệnh viện về việc xử lý rác thải như giảm thiểu, phân loại, mã hố, đóng gói,
xử lý rác và thải ra mơi trường... đến năm 2008 có 90% lượng rác thải y tế tại các
bệnh viện của tỉnh đều được xử lý và đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.


×