Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn TP.Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, quan tâm nhiệt tình từ tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy,
cô giáo của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung và các
thầy cô giáo trong khoa Môi trường nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho
tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.S Nguyễn Hà Linh - giảng viên
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ
bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp
này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ phòng Tài nguyên và Môi
trường Sở TNMT Hà Tĩnh, cán bộ TNMT của ba phường trên địa bàn Bắc Hà, Nam
Hà, Nguyễn Du. Cùng toàn thể bác sỹ, hộ lý, y tá, cán bộ khoa Kiểm Soát Nhiễm
Khuẩn bệnh viện Đa khoa Tỉnh, Đa Khoa Thành Phố đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi tới lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, trình độ nghiên cứu
còn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.!

1S

1


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan khóa luận “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn
TP.Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh”. Là kết quả nghiên cứu của bản thân. Những phần sử
dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hồng Vân

1S

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG


1S

3


DANH MỤC HÌNH VẼ

1S

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1S

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTRYT
CTYT
CTRYT NH
WHO
BV ĐK
ĐK
TX

Chất thải rắn y tế

Chất thải y tế
Chất thải rắn y tế nguy hại
Tổ Chức Y Tế Thế Giới
Bệnh viện đa khoa
Đa khoa
Chất thải rắn y tế

:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung
quanh, gây dư luận cho cộng đồng. Thành phần chất thải y tế chứa đựng các yếu tố
truyền nhiễm là chất độc hại có trong chất thảiy tế, các loại hoá chất và dược phẩm
nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắc nhọn... những người tiếp xúc với
chất thải y tế nguy hại đều có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người
làm việc trong các cơ sởy tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y tế
và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong
khâu quản lý chất thải.
1S

6


Ước tính trên cả nước hiện nay có hơn 1047 bệnh viện với hơn 140 nghìn
giường bệnh và hơn 10 ngàn trạm y tế cấp xã, hằng ngày thải ra khoảng 400 tấn
chất thải y tế, trong đó 20-25% là chất thải nguy hại cần được xử lý đặc biệt. Con số
này dự báo sẽ tăng lên khoảng 30-40% trong năm tới do sự gia tăng dân số và việc
mở rộng dịch vụ y tế cũng như không được quản lý và xử lý một cách kịp thời.[2]
Tỉnh Hà Tĩnh nói chung, toàn tỉnh có 19 bệnh viện, 10 phòng khám đa khoa

khu vực, 262 trạm y tế và một số phòng khám chữa bệnh tư nhân hàng ngày thải ra
môi trường một lượng lớn chất thải rắn các loại[3]. Theo con số thống kê hàng năm
của Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tỉnh Hà Tĩnh tất cả các bệnh viện, trạm y tế trên
toàn tỉnh có tổng lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh khoảng 136 tấn/năm,
trong đó khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý là 115 tấn/năm, đạt
84,1%. Còn lại 16% chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế xã, phường, phòng
khám tư nhân hầu như chưa thu gom xử lý đúng quy định xả thải trực tiếp ra môi
trường. Thành Phố Hà Tĩnh nói riêng có: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Thành
phố và các cơ sở y tế là nơi chăm sóc sức khỏe chính cho người dân trên địa bàn.
Hằng ngày, bệnh viện tiếp nhận hàng trăm bệnh nhận thăm khám điều trị cho nên
lượng chất thải thải phát sinh là tương đối lớn. Đặc biệt tính chất nguy hại của chất
thải y tế đối với môi trường và sức khỏe con người nên việc quản lý, xử lý triệt để
nguồn chất thải này còn gặp nhiều khó khăn và chưa có giải pháp tối ưu cho vấn đề
này.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn
Thành phố Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh”được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng
phát sinh, tìm hiểu công tác quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất đối
với chất thải y tế trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh, bệnh viện

-

thành phố và trạm xá phường: Bắc Hà, Nguyễn Du, Nam Hà.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh, bệnh viện thành phố và trạm xá phường: Bắc Hà, Nguyễn Du, Nam Hà.
1S


7


3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình phát sinh chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
+ Thành phần chất thải rắn y tế
+ Lượng phát sinh chất thải rắn y tế
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, xử lý
+ Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng loại
phương tiện thu gom, vận chuyển
+ Tình hình thu gom chất thải rắn y tế: Phương pháp thu gom; Tần suất, thời
gian thu gom; các điểm tập kết, hiệu suất thu gom.
+ Tình hình phân loại; phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.
- Nhận thức và đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.
+ Nhận thức và đánh giá của cán bộ môi trường Thành phố và Bệnh Viện
+ Nhận thức và đánh giá của bác sỹ, y tá tại bệnh viện và trạm xá
+ Nhận thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại
các cơ sở y tế trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.
+ Giải pháp quản lý chất thải rắn y tế
+ Giải pháp kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải rắn y tế.

1S

8



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1.1 Khái niệm về chất thải rắn y tế
- Chất thải y tế: là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu
hủy an toàn.
- Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.[7]
1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:
- Chất thải lâm sàng:
+ Chất thải sắc nhọn (Loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (Loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (Loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (Loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.

1S


9


- Chất thải hóa học nguy hại:
+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu
+ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
- Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều
trị ban hành kèm theoQuyết định số31/2011/TT-BYT
- Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO 2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và chất từ các khu vực ngoại cảnh. [7]


1S

10


1.1.3 Các tác hại của chất thải rắn y tế nguy hại
1.1.3.1 Đối với sức khỏe con người
 Các loại hình rủi ro:[1]

Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau:
+ Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có
trong chất thải y tế.
+ Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm.
+ Các chất chứa đồng vị phóng xạ.
+ Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
 Chất thải có yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.

- Những đối tượng có thể tiếp xúc với nguy cơ:
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm trong bệnh viện, những người trực tiếp làm
nhiệm vụ thu gom, phân loại chất thải y tế và những người bệnh nhân trong bệnh
viện bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong khâu
quản lý và kiểm soát chất thải.
- Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác
nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân
này có thể thâm nhập vào cơ thể người thông qua các hình thức sau:
Qua da, qua một vết thương, trầy xước hoặc vết cắn trên da do vật sắc nhọn

gây tổn thương;
+ Qua niêm mạc, màng nhầy
+ Qua đường hô hấp do hít phải
+ Qua đường tiêu hóa do nuốt, ăn phải.
- Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào:
Quá trình tiếp xúc với các chất độc có trong công tác y tế xảy ra trong lúc
chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc bằng phương
1S

11


pháp hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải hóa chất có tính
nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, bị hấp thụ qua da do tiếp xúc trực
tiiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc. Nhiều loại thuốc có
độc tính cao và gây nên hậu quả hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da
hoặc mắt. Chúng cũng có thể gây ra chóng mặt buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da.
- Nguy cơ từ chất thải phóng xạ:
Loại bệnh và hội chứng gây ra do chất thải phóng xạ được xác định bởi loại
chất thải đối tượng và phạm vi tiếp xúc. Nó có thể là hội chứng đau đầu, hoa mắt,
chóng mặt và nôn nhiều một cách bất thường. Chất thải phóng xạ, cũng như chất
thải dược phẩm, là một loại độc hại với tế bào, gen. Tiếp xúc với các nguồn phóng
xạ có hoạt tính cao ví dụ như nguồn phóng xạ của các thiết bị chuẩn đoán như máy
Xquang, máy chụp cắt lớp,... có thể gây ra một loạt các tổn thương chẳng hạn như
phá hủy các mô, nhiều khi gây ra bỏng cấp tính.
- Tính nhạy cảm xã hội:
Bên cạnh việc lo ngại đối với những mối nguy cơ gây bệnh của chất thải rắn y
tế nguy hại tác động lên sức khỏe, cộng đồng thường cũng rất nhạy cảm với những
ấn tượng tâm lý, ghê sợ đặc biệt là khi nhìn thấy loại chất thải thuộc về giải phẫu,
các bộ phận cơ thể bị cắt bỏ trong phẫu thuật như chi, dạ dày, các loại khối u, bào

thai, máu...
1.1.3.2 Đối với môi trường
- Đối với môi trường đất:
Khi chất thải y tế được chôn lấp không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh
hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử dụng
bãi chôn lấp gặp khó khăn...
- Đối với môi trường không khí:
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, vận chuyển
chúng phát tán bụi, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất... vào không
khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, đioxin,
1S

12


furan... từ lò đốt và CH4, NH3, H2S... từ bãi chôn lấp. Các khí này nếu không được
thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.
- Đối với môi trường nước:
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.[8]
1.1.4 Một số văn bản quy phạm pháp luật của nước ta có liên quan đến việc
quản lý và xử lý chất thải y tế
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt gắn liền với sự sống, sự phát triển bền
vững về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi gia đình và mỗi con người.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò đặc biệt của môi trường, nhà nước
đã đề ra các văn bản luật, nghị định, thông tư liên quan đến môi trường và vấn đề
quản lý chất thải rắn y tế có hiệu lực thi hành như:
+ Luật bảo vệ môi trường năm 2014: số 55/2014/QH13

+ Nghị Định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chât thải và phế liệu của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường
+ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn.
+ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
+ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải nguy hại.
+ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại
+ Quy định số 58/2015/TTLT-BYT- Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định
về quản lý chất thải y tế.
+ Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ y tế.

1.2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.2.1 Tại Việt Nam
Hệ thống các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn quốc được
phân cấp quản lý theo tính chất chuyên khoa. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 11 bệnh viện
1S

13


đa khoa tuyến trung ương; 25 bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương; địa phương
quản lý 743 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh/thành phố, 239 bệnh viện chuyên
khoa tuyến tỉnh/thành phố, 595 bệnh viện đa khoa quận/huyện/thị xã và 11810 trung
tâm y tế các cấp; các đơn vị khác quản lý 88 trung tâm/nhà điều dưỡng/bệnh viện tư
nhân. (Cục Khám chữa bệnh – Bộ Y tế, 2009) [2]
Mức độ đáp ứng nhu cầu chữa trị tính chung trong cả nước tăng lên rõ rệt
trong những năm gần đây. Năm 2005 là 17,7 giường bệnh/1 vạn dân, đến năm 2009
là 22 giường bệnh/1 vạn dân ( TCTK, 2011). Việc tăng số lượng giường bệnh thực

tế do tăng nhu cầu về khám chữa bệnh đồng nghĩa với việc tăng khối lượng chất
thải y tế cần phải xử lý.
- Phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế như: trung
tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại
trú, trung tâm lọc máu.. ;các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân
hàng máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với
các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu vực xét
nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
Lượng phát sinh chất thải y tế theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục
Khám chữa bệnh – Bộ Y tế và Viện kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ
Xây dựng, năm 2009-2010, tổng lượng chất thải rắn y tế trong toàn quốc khoảng
100 – 140 tấn/ ngày, trong đó có 16 – 30 tấn/ ngày là chất thải y tế nguy hại. Lượng
CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình
là 0,14 – 0,2 kg/giường/ngày.
Chất thải y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát
từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh;
tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số gia tăng, người
dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế.
- Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế

1S

14


Công tác thu gom, lưu trữ CTR y tế nói chung đã được quan tâm bởi các cấp
từ Trung ương đến địa phương, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các bệnh
viện khá cao.
Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản lý của

Bộ Y tế, phần lớn được thu gom và vận chuyển đến các khu vực lưu trữ sau đó
được xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngày trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển
và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã được cấp phép tại địa bàn cơ sở khám
chữa bệnh đó.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do các Sở Y tế quản lý, công
tác thu gom, lưu trữ và vận chuyển CTR chưa được chú trọng, đặc biệt là công tác
phân loại và lưu giữ chất thải tại nguồn (chất thải y tế thông thường, chất thải y tế
nguy hại...)
Trong vận chuyển CTR y tế, chỉ có 53% số bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy
để vận chuyển chất thải y tế nguy hại; 53,4% bệnh viện có mái che để lưu giữ
CTR...đây là những yếu tố để đảm bảo an toàn cho người bệnh và môi trường.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế
Đến năm 2006, hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các cơ sở y tế tại Việt Nam,
tập trung ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, trong số đó có tới hơn 33% số lò không
được hoạt động do nhiều lý do khác nhau. Thống kê về tình hình quản lý và xử lý
chất thải y tế của Cục Quản lý Môi trường Y tế ( năm 2009) cho thấy, đối với các
cơ sở y tế nằm trong danh sách Quyết định 64/2003/QĐ-TTg thì công tác thu gom,
xử lý chất thải đã được quan tâm, đầu tư kinh phí vận hành với các lò đốt chất thải
hiện đại, được kiểm soát chất lượng... Với tuyến y tế cấp tỉnh, CTR y tế phần lớn
được thuê xử lý (rủi ro, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, khó kiểm soát chất
lượng), công tác tự xử lý bằng lò đốt chỉ chiếm số lượng không nhiều. Còn với
tuyến y tế cấp huyện, công tác xử lý chất thải y tế hết sức đa dạng, phong phú với
nhiều loại hình khác nhau và khó có thể kiểm soát.[2]
1.2.2 Tại Tỉnh Hà Tĩnh

1S

15



Trên địa bàn toàn tỉnh Hà Tĩnh hiện có 19 bệnh viện (tỉnh 6, huyện thị 12 và
01 bệnh viện tư nhân), 10 phòng khám đa khoa khu vực, 262 trạm y tế và một số
phòng khám chữa bệnh tư nhân hàng ngày thải ra môi trường một lượng lớn chất
thải rắn các loại. Theo con số thống kê hàng năm tất cả các bệnh viện, trạm y tế
trong toàn tỉnh tổng lượng nước thải y tế phát sinh 412.450 m3/năm.
Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn là
1518tấn/năm. Trong đókhối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh khoảng 136
tấn/năm, chiếm9% trên tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh. 81% còn lại là chất
thải rắn sinh hoạt. [3]
Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý là 115 tấn/năm, đạt
84,1%.Ngoài ra, 16% chất thải y tế còn lại phát sinh tại các trạm y tế xã, phường,
phòng khám tư nhân hầu như chưa được quan tâm quản lý. Việc thu gom, phân loại
và xử lý diễn ra không đúng quy định chính là nguyên nhân chất thải rắn y tế nguy
hại đưa trực tiếp ra môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.
- Hiện trạngphân loại CTR tại các cơ sở y tế
+ Các cơ sở đều phân loại, thu gom theo quy định của bộ y tế. Chất thải sinh
hoạt đựng trong túi nilon màu xanh, CTR sinh hoạt y tế đựng trong túi nilon màu
vàng, CTR sinh hoạt y tế nguy hại đựng trong túi nilon màu vàng, đen.
+ Đối với CTR sinh hoạt các cơ sở y tế đề tự thu gom và thuê công ty TNHH
Môi trường đô thị Hà Tĩnh vận chuyển hằng ngày và xử lý tại bãi chôn lấp của
thành phố.
+ Chất thải rắn có thể tái chế như chai lọ, giấy, nhựa... đều do các nhân viên
của bệnh viện tự thu gom để bán cho các cơ sở tái chế.
- Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế.
+ Bệnh viện tuyến tỉnh: 6/6 bệnh viện trang bị xe thu gom chất thải trong bệnh
viện. Do được các cấp quan tâm và đầu tư nên hầu hết các bệnh viện tuyến trên đều
thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt và trạng bị đầy đủ các thiết bị lưu chứa
riêng từng loại chất thải như thùng chứa, túi nilon khác màu, xô, hộp đựng vật sắc
nhọn...nhưng còn thiếu so với nhu cầu hiện tại.
1S


16


+ Bệnh viện tuyến huyện: 8/12 bệnh viện được trang bị thiết bị thu gom, còn 6
bệnh viện (Đa khoa huyện Kỳ Anh, bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh viện Thạch
Hà, bệnh viện Đa khoa huyện Cẩm Xuyên, bệnh viện huyện Kỳ Phương, bệnh viện
huyện Đức Thọ) là không được đầu tư, có đầu tư còn mang tính nhỏ lẻ thiếu đồng
bộ.
- Hình thức xử lý CTR tại các cơ sở y tế
+ Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: Có 14/19 bệnh viện được trang bị lò đốt
để xử lý tại chỗ. Còn lại 05/19 bệnh viện chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước
thải và lò đốt chất thải y tế nguy hại theo quy định mà xử lý chất thải rắn y tế còn
mang tính tạm bợ, thủ công chưa đảm bảo yêu cầu. [3]
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.3.1.1 Vị trí địa lý:
Thành Phố Hà Tĩnh ở vị trí từ 180 – 18024’ vĩ độ Bắc, 100553’ – 100556’ kinh
độ Đông, nằm trên trục đường quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 340km, thành phố
Vinh 50km về phía Bắc, cách thành phố Huế 314km về phía Nam và cách biển
Đông 12,5km [5]

1S

17


Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tỉnh Hà Tĩnh
1.3.1.2 Đặc điểm địa hình:
Thành Phố Hà Tĩnh nằm trên vùng đồng bằng ven biển miền Trung, có địa

hình thấp, bằng phẳng, đất đai được tạo thành do bồi tích sông, biển, độ cao từ 0,5m
– 3m
Là địa bàn trung tâm, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh của Tỉnh Hà Tĩnh.
1.3.1.3 Khí hậu:
Thành Phố Hà Tĩnh được che chắn bởi ngọn Rào Cỏ thuộc Trường Sơn Bắc
phía Tây Hươg Khê nên ít bị ảnh hưởng bởi gió Lào. Thời tiết có hai mùa rõ rệt từ
tháng 11 đến tháng 4, mùa khô nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình
23-240C, độ ẩm không khí 85-86%. Lượng mưa trung bình hằng năm là 2.661mm.
1S

18


1.3.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
1.3.2.1 Tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh được thành lập theo quyết định số 113/QĐ-UB ngày
05 tháng 08 năm 1989 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Bệnh viện được xây
dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 5 năm 1997. Nhiệm vụ chính của bệnh viện là
phục vụ, chăm sóc sức khỏe khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh.
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh thuộc phường Bắc Hà nằm trong khu vực trung tâm
của Thành phố, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho thiết kế xây dựng
và phục vụ đi lại.
- Phía Đông : Giáp đường Xuân Diệu;
- Phía Tây

: Giáp đường Lê Ninh;

- Phía Nam : Giáp đường Hải Thượng Lãn Ông;

- Phía Bắc

: Giáp khu dân cư.

Bệnh viện được xây dựng trong khuôn viên với diện tích 32.000 m 2, trong đó
tổng diện tích xây dựng công trình là 6.980 m 2. Hiện nay, bệnh viện đã xây dựng
khu nhà 5 tầng với 500 giường bệnh và đã nâng cấp một số công trình như ở các
khoa: Khoa chấn thương, Khoa Ngoại tiêu hóa,…nhằm tăng hiểu quả trong khám
chữa bệnh. Bệnh viện có vị trí khá thuận lợi về điều kiện cơ sở hạ tầng như: giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước và vệ sinh môi trường rất
thuận tiện nên đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân
dân trên địa bàn Tỉnh, cũng như người dân ở khu vực huyện, thị trấn lân cận.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì bệnh viện cũng có những hạn chế:
- Bệnh viện đã được xây dựng từ lâu, mặc dù đang được từng bước cải tạo,
nâng cấp nhiều lần nhưng do việc cải tạo thiếu đồng bộ và sự quá tải trong khám
chữa bệnh nên hiện nay rất nhiều công trình hư hỏng, xuống cấp, một số hạng mục
còn thiếu.
- Cơ sở vật chất, thiết bị y tế của bệnh viện Đa khoa Tỉnh nhìn chung được
trang bị đầy đủ hơn so với các bệnh viện tuyến huyện khác. Tuy nhiên, do tần suất
sử dụng lớn, việc đầu tư nhỏ lẻ, thiếu tính đồng bộ nên hiện nay một số máy móc
1S

19


thiết bị y tế đã cũ hoặc đã hỏng không sữa chữa được dẫn đến chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh còn bị
hạn chế.
- Mặt khác, do đặt trong lòng khu dân cư quá chật hẹp nên bệnh viện không
mở rộng phần mặt bằng được.

Do đó, từng bước cao tầng hóa các công trình và tự động hóa các dịch vụ
trong các khu nhà bệnh viện là một làm hết sức cần thiết để đáp ứng được công suất
hiện tại cũng như lâu dài về sau.
Bệnh viện là đơn vị kỹ thuật cao nhất ngành y tế Hà Tĩnh. Trong những năm
qua bệnh viện đã có nhiều đóng góp lớn trong công tác khám và điều trị cho bệnh
nhân trên địa bàn toàn tỉnh cũng như hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị khác trong
toàn ngành. Hiện nay, đội ngũ cán bộ chuyên môn cũng như cơ sở vật chất ở bệnh
viện đang được bổ sung, đào tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng nhiệm vụ trước mắt cũng
như lâu dài.
Qua các năm số lượng bệnh nhân ngày càng tăng lên cho thấy vai trò và năng
lực của bệnh viện cũng như niềm tin của bệnh nhân đối với bệnh viện Đa Khoa
Tỉnh. Điều này được thể hiện rõ qua các báo cáo tổng kết cuối năm của bệnh viện
trong những năm qua.
Bảng 1.1: Số lượng bệnh nhân đến thăm khám và điều trị nội trú
Năm
Số bệnh nhân đến thăm khám (người)
Số bệnh nhân điều trị nội trú (người)

2013
110000
36000

2014
115000
45000

2015
131500
53800


(Nguồn: Thống kê của Phòng KHTH)
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm có 700 CBCNVC, 6 phòng chức
năng, 24 khoa (gồm 19 khoa lâm sàng và 5 khoa cận lâm sàng):
* 19 Khoa lâm sàng, bao gồm: Khoa hồi sức cấp cứu; Khoa Nội tim mạch;
Khoa Nội tổng hợp; Khoa Ngoại tổng hợp; Khoa Ngoại tiêu hóa; Khoa Da liễu;
Khoa Lao; Khoa Tâm thần; Khoa Chấn thương; Khoa Vật lý; Khoa Lây; Khoa Ung

1S

20


Bướu; Khoa Y học cổ truyền; Khoa Nhi; Khoa Phụ sản; Khoa Tai-Mũi-Họng; Khoa
Răng- Hàm-Mặt; Khoa Mắt; Khoa Chống nhiễm khuẩn.
* 5 Khoa cận lâm sàng, bao gồm: Khoa Xét nghiệm; Khoa Chẩn đoán hình
ảnh; Khoa Giải phẫu bệnh lý; Khoa Dược; Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức.
1.3.2.2 Tuyến huyện: Bệnh viện Đa khoa Thành Phố
Quá trình hình thành và phát triển: Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố được thành
lập theo quyết định số: 1164 ngày 29/4/2008 của UBND Tỉnh trên cơ sở nhiệm vụ,
tổ chức, cán bộ, viên chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của Trung tâm Y tế
thành phố Hà Tĩnh sau khi tách Đội Y Tế dự phòng và Đội chăm sóc sức khỏe sinh
sản.
- Địa chỉ: Đường Hải Thượng Lãn Ông kéo dài – Phường Thạch Quý – TP.Hà
Tĩnh
- Tháng 2/2013, Bệnh viện chuyển về cơ sở mới với diện tích 31500m 2 . Là
bệnh viện hạng III, với quy mô thiết kế 200 giường bệnh.
- Chức năng nhiệm vụ: Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho hơn
100000 người dân trên địa bàn thành phố và các xã vùng lân cận. Trong đó có hơn
54000 người dân có thẻ BHYT ( với 5300 trẻ em và hơn 7500 người nghèo). Hiện
tại trung bình mỗi ngày bệnh viện điều trị khoảng 190 bệnh nhân nội trú, ngoại trú

cho hơn 400 lượt bệnh nhân.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức được thể hiện như sau:
- Lãnh đạo bệnh viện: Giám đốc và 3 phó giám đốc
- Có 5 phòng chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch
tổng hợp, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Điều Dưỡng
- Có 8 khoa bao gồm: Khoa khám bệnh, Khoa Nội – Đông Y, Khoa Ngoại – 3
chuyên khoa, Khoa Sản, Khoa Nhi - Hồi sức cấp cứu, Khoa chuẩn đoán chỉnh ảnh Cận lâm sàng, Khoa Dược.
Trong đó Khoa chống nhiễm khuẩn chịu trách nhiệm giám sát điều hành hoạt
động của hệ thống quản lý chất thải và trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc
bệnh viện.
1S

21


- Các trưởng khoa: chịu trách nhiệm về giám sát việc phân loại, bảo quản chất
thải phát sinh trong khoa.Đảm bảo mọi nhân viên trong khoa biết được các quy
định, quy trình về phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải.
- Trưởng phòng điều dưỡng: Phối hợp với trưởng khoa chống nhiễm khuẩn
xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn cho nhân viên điều dưỡng, hộ
lý, nhân viên mới.
- Hộ lý các khoa: Bố trí thùng chứa chất thải đúng vị trí quy định, tập trung
chất thải, thu gom chất thải rơi vãi, cọ rửa thùng đựng thải.
- Nhân viên thu gom chất thải bệnh viện: Vận chuyển chất thải bằng xe đẩy từ
các khoa tới nơi lưu giữ chất thải chung của bệnh viện.
1.3.2.3 Tuyến xã: Trạm xá Phường Bắc Hà, Nguyễn Du, Nam Hà.
- Các trạm xá trên thuộc đơn vị hành chính và sự quản lý của 3 phường Bắc
Hà, phường Nam Hà, phường Nguyễn Du.
- Chức năng chính: cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.


Bảng 1.2: Thống kê các thông tin chung của 3 trạm xá

1S

22


Phường Bắc Hà
Địa chỉ
cơ quan

Số phòng
bệnh

Phường Nguyễn

Phường Nam Hà

Du

Số 40, đường Nguyễn Huy Số 16, đường Nguyễn Chí Đường Nguyễn Huy
Tự, TP Hà Tĩnh

Thanh, TP Hà Tĩnh

Tự kéo dài, TP Hà
Tĩnh

Gồm 9 phòng


Gồm 10 phòng

Gồm 7 phòng:

- Phòng Trực

- Phòng Hành Chính

- Phòng Hành Chính

- Phòng Tiêm

- Phòng Trạm Trưởng

-

- Phòng Truyền thống GD

- Quầy Thuốc

Trưởng

- Phòng trạm trưởng

- Phòng Tiêm

- Phòng Điều dưỡng

- Quầy thuốc


- Phòng Tư vấn khám thai

- Phòng khám thai

- Phòng Hậu sản

- Phòng sơ cứu, cấp cứu

- Quầy thuốc

- Phòng sinh (đẻ)

- Phòng khám phụ khoa

- Phòng Tư vấn

- Phòng Điều trị

- Phòng Kế hoạch hóa GĐ

- Phòng Tiêm

Phòng

Trạm

-Phòng Dân số kế hoạch - Phòng Y Dược cổ truyền
hóa gia đình.
Số cán bộ


Chức
năng
nhiệm vụ

- Phòng Tư vấn
5

5

5

- Bác sỹ đa khoa

- Bác sỹ đa khoa

- Bác sỹ đa khoa

- Điều dưỡng tổng hợp

- 2 Y tá tổng hợp

- Điều dưỡng tổng

- Nữ hộ sinh tổng hợp

- 2 nữ hộ sinh

hợp


- Y tá y học cổ truyền

- Y Sỹ Sản Nhi

- Điều dưỡng tổng hợp

- Điều dưỡng
- Y tá tổng hợp

Số
giường

5

7

5

bệnh
( Nguồn: Khảo sát tình hình thực tế trên địa bàn năm tháng 1 năm 2016)
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1S

23


2.1 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn y tế
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức viên chức của bệnh viện; bệnh nhân

và người nhà bệnh nhân; cán bộ môi trường bệnh viện; cán bộ quản lý môi trường
địa phương.
- Phạm vi và địa điểm nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu 3 địa điểm đại diện cho 3 tuyến cơ sở y tế tại địa
bàn Thành phố Hà Tĩnh:
+ Tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh
+ Tuyến huyện: Bệnh viện Đa khoa Thành Phố
+ Tuyến xã: Trạm xá phường Bắc Hà, Nguyễn Du, Nam Hà.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu
- Thu thập từ ban thống kê tỉnh Hà Tĩnh, Phòng môi trường Tỉnh và các tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu tại các phòng ban của các bệnh viện.
- Các văn bản, sách báo, tạp chí, các luận văn, các báo cáo, và một số tài liệu
được tìm trên mạng internet có liên quan đến đề tài chất thải rắn y tế.
Từ những số liệu đã thu thập, khảo sát được, sử dụng các phần mềm, các thuật
toán thống kê, tính toán, lập biểu đồ,… đưa ra nhận xét đánh giá chung về hiện
trạng môi trường và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế trên địa
bàn.
2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả
- Thông qua việc sử dụng các chỉ số về thực trạng phát sinh chất thải y tế:
Tổng lượng chất thải rắn y tế/năm; Khối lượng chất thải y tế (kg)/giường
bệnh/ngày; Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại (kg)/giường bệnh/ngày; Tỷ lệ %
chất thải rắn y tế nguy hại/chất thải rắn y tế. Từ đó có thể nắm bắt được thông tin và
phân tích về thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế của bệnh viện.
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn:

1S

24



- Là phương pháp thu thập thông tin sử dụng phiếu tham vấn cộng đồng để
khảo sát về thái độ, nhận thức và ảnh hưởng của chất thải rắn y tế. Đánh giá về công
tác quản lý của cán bộ môi trường về chất thải rắn y tế .
- Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với 4 nhóm đối tượng:
+ Cán bộ quản lý môi trường tại Thành Phố Hà Tĩnh
+ Cán bộ quản lý môi trường của 2 bệnh viện và 3 trạm xá (nếu có)
+ Bác sỹ, y tá trong bệnh viện và trạm xá
+ Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
2.2.4 Phương pháp chuyên gia:
- Ý kiến đánh giá của Cán bộ Phòng Tài nguyên môi trường Hà Tĩnh.
- Ý kiến góp ý của những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh môi
trường của bệnh viện Đa Khoa Tỉnh, Đa khoa Thành Phố, cán bộ phường.

1S

25


×