Tải bản đầy đủ (.docx) (198 trang)

Vai trò của nhà nước trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.95 KB, 198 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG VIỆC ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Nghành: CNDVBC&DVLS
Mã số: 9229002

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG


2. PGS. TS. PHẠM THỊ NGỌC TRẦM


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những
kết luận trong luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Trịnh Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
6
1.1. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến lý luận chung về biến đổi

khí

hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.........................................................6
1.2. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của nhà nước trong ứng
phó với biến đổi khí hậu và vai trị của nhà nước trong ứng phó

với

biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.....................................................17
1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đền đề

tài và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu................................................25
Tiểu kết Chương 1...........................................................................27
Chương 2

: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN

ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG PHĨ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM..................................................29
2.1. Một số vấn đề lý luận về ứng phó với biến đổi khí hậu...................29
2.2. Một số vấn đề lý luận về vai trị của Nhà nước trong ứng phó với
biến đổi khí hậu hiện nay.................................................................49
Tiểu kết Chương 2.....................................................................................61
Chương 3: VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG PHĨ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.................................................63
3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam............................................................63
3.2. Thực trạng vai trị của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí
hậu ở Việt Nam hiện nay..................................................................75
3.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trị của
nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay
101


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
HUY VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................116
4.1. Một số quan điểm chủ yếu nhằm phát huy vai trò của nhà nước trong
ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay...............................116
4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Nhà
nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay............122

Tiểu kết Chương 4.........................................................................148
KẾT LUẬN..................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN..................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................152


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFAP

:

Tổ chức phi Chính phủ

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

CDM

:

Cơ chế phát triển sạch

CNH, HĐH :

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐBSH

:

Đồng bằng Sơng Hồng

ĐBSCL

:

Đồng bằng Sơng Cửu Long

KCN

:

Khu cơng nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KNK

:

Khí nhà kính


KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

KTTT

:

Kinh tế thị trường

PTBV

:

Phát triển bền vững

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong một giai đoạn mà ở đó các tiến bộ khoa học
diễn ra với tốc độ nhanh, mạnh chưa từng thấy. Đi kèm với những tiến bộ
đó là sự thay đổi chóng mặt điều kiện sống của con người, đặc biệt là các

điều kiện vật chất của đời sống xã hội. Những thành tựu trong nghiên cứu
khoa học, công nghệ được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống đã tạo
ra những bước phát triển mà chỉ vài thập niên trước đây con người khó có
thể hình dung được. Lượng của cải vật chất xã hội được sản xuất tăng hàng
chục lần so với các thế kỷ trước. Bộ mặt thế giới thay đổi một cách sâu sắc
trước những thành tựu của cái gọi là cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0. Tất
cả những điều đó minh chứng cho khả năng chinh phục tự nhiên và sức
sáng tạo ngày càng lớn của con người. Song, cùng với những bước tiến
vượt bậc đó, nhân loại cũng đang đứng trước những thách thức to lớn như:
chiến tranh, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh,… Trong
đó, BĐKH và những hệ lụy từ sự tác động của nó đến sự tồn tại và phát
triển của con người đã và đang trở thành một trong những mối quan tâm
hàng đầu, thu hút sự chú ý, không chỉ của những nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, của những nhà hoạch định chính sách, mà cịn
của hầu hết mọi cá nhân trong thế giới hiện đại. Trên thực tế, ứng phó với
BĐKH đang trở thành một trong những mục tiêu căn bản trong các chiến
lược phát triển bền vững của toàn cầu cũng như của nhiều quốc gia, các
phong trào chống BĐKH cũng đang ngày càng rầm rộ và quyết liệt ở nhiều
nơi trên thế giới.
Việt Nam là một trong năm quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tác
động của BĐKH. Trong hai thập niên vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể. Việt Nam đã đạt được nhiều thành công
7


trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt,
đời sống nhân dân ngày một cải thiện... Tuy nhiên, chúng ta cũng đang phải
hứng chịu những hệ lụy ngày càng trầm trọng của BĐKH trên nhiều phương
diện như: kinh tế, xã hội, con người và môi trường.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ứng phó với BĐKH, Đảng và Nhà

nước ta đã có những chủ trương, giải pháp ứng phó. Trên phương diện quốc
tế, Việt Nam đã tham gia các công ước quốc tế về mơi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu như: Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế
giới (1987); Cơng ước bảo vệ tầng ơzơn (1985); Cơng ước chống sa mạc hóa
của Liên Hiệp Quốc (1992); Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm khó
phân hủy (2006); tham gia và phê chuẩn Cơng ước khung của Liên Hiệp quốc
về biến đổi khí hậu và nghị định thư Kyoto... và mới đây nhất là Thỏa thuận
Paris về Biến đổi khí hậu (2015). Đồng thời, Việt Nam cũng từng bước hoàn
thiện các văn bản pháp luật cho cơng tác phịng chống, giảm nhẹ thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH). Nhà nước đã ban hành các chiến lược,
kế hoạch và các giải pháp ứng phó với tình trạng BĐKH đang diễn ra như:
Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH (số 2139/QĐ-TTg,
5/12/2011); Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2012 - 2015; Kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH;
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh… Mặc dù, Nhà nước đã có những
quyết sách và hành động cụ thể trong ứng phó với BĐKH, song trên thực tế,
vẫn tồn tại nhiều bất cập trong ứng phó với BĐKH dẫn đến hiệu lực và hiệu
quả thực hiện cơng tác ứng phó với BĐKH chưa cao. Có nhiều ngun nhân
cho tình trạng này, song xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, có thể thấy,
một trong những nguyên nhân quan trọng và bao trùm nhất có liên quan đến
việc nhận thức và thực hiện vai trò của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH.
Chính vì vậy, việc làm thế nào để nhận thức được đầy đủ vai trò của Nhà


nước trong ứng phó với BĐKH, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện vai trị đó trong thực tiễn đang trở thành vấn đề hết sức cấp bách cả
về lý luận và thực tiễn.
Với nhận thức như vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề: Vai trị của nhà
nước trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay, làm
luận án tiến sĩ triết học, với mong muốn góp phần làm rõ một số vấn đề lý

luận và thực tiễn về vai trị của nhà nước trong ứng phó với BĐKH tại Việt
Nam hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trị của
Nhà nước trong ứng phó với BĐKH tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trò của Nhà nước trong ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận của ứng phó với BĐKH và lý luận về vai
trị của Nhà nước trong việc ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước trong ứng
phó với BĐKH ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế; nguyên nhân
của những thành tựu, hạn chế đó và những vấn đề đặt ra trong thực hiện vai
trị của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trị của nhà nước trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò
của nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Từ khi Việt Nam xây dựng và thực hiện Quyết định
Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu
(158/2008/QĐ-TTg) ngày 2 tháng 12 năm 2008 cho đến nay.
Về khơng gian: Ứng phó với biến đổi khí hậu tại Việt Nam
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4 Cơ sở lý luận

- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử
- Luận án được thực hiện dựa trên các chỉ dẫn lý luận và phương pháp luận về
vai trò của nhà nước, quan điểm về mối quan hệ con người - xã hội - tự nhiên
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam với các văn kiện, nghị quyết có liên quan trực
tiếp đến đề tài.
-

Luận án kế thừa những thành tựu khoa học của các cơng trình

nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước.
4 Phương pháp nghiên cứu
- Luận án quán triệt phương pháp luận biện chứng duy vật trong quá trình thực
hiện.
- Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp trong trình
bày các vấn đề và phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa trong phân tích,
đánh giá.
- Luận án có sử dụng các phương pháp liên ngành triết học, khoa học môi
trường, và một số khoa học xã hội khác có liên quan như xã hội học, luật học,
quản lý nhà nước trong q trình thực hiện.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án cung cấp những luận cứ triết học cho lý luận về ứng phó với biến đổi
khí hậu và về vai trị của nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu.


- Từ góc độ triết học, luận án đánh giá vai trị của nhà nước Việt Nam trong ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Dựa trên những lập luận khoa học và chứng cứ từ thực tiễn, luận án nêu một
số quan điểm và giải pháp nhằm phát huy hiệu quả vai trị của nhà nước trong

ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
-

Về mặt lý luận, luận án góp phần xác định và luận giải vai trị của

nhà nước nói chung và nhà nước Việt Nam nói riêng trong ứng phó với biến
đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay.
-

Về mặt thực tiễn, trong chừng mực nhất định, sau khi hồn thiện, luận

án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu khoa học
và hoạt động thực tiễn liên quan đến việc ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt
Nam.
7. Kết cấu của luận án
-

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ

lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết.


-

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


1.1.

Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến lý luận chung về biến
đổi

-

khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
Một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước

ngồi về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
-

BĐKH là một trong những thách thức lớn của nhân loại hiện nay.

Bởi lẽ, BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội, đe
dọa đến an ninh con người ở các quốc gia, khu vực và trên thế giới. Nhận thức
về vấn đề nghiêm trọng của BĐKH, không ít các cơng trình nghiên cứu được
đề cập đến với các cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên không phải ngay từ đầu
BĐKH và tác động của BĐKH được nhận diện rõ mà phải mất một khoảng
thời gian nhất định nhân loại mới có nhận định khá đầy đủ về BĐKH. Trước
thập niên 90, các nghiên cứu về đến BĐKH đã được đề cập với hiện tượng
như: hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng lên và đây là một vấn đề nghiêm
trọng, có nguy cơ đe dọa đến tương lai của con người. Như nhà vật lý học
người Pháp (vào năm 1824) Joseph Fourier nhận định: “Nhiệt độ của trái đất
có thể bị tăng lên do sự thay đổi của các thành phần trong bầu khơng khí bởi
sức nóng trong q trình chuyển nhiệt năng, khí quyển hấp thụ nhiệt năng mặt
trời nhiều hơn là phản xạ nó trở lại không gian vũ trụ”; Năm 1861 nhà vật lý
học người Ailen, John Tyndall nhận diện ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
hiệu ứng nhà kính là do hơi nước cùng một số loại khí dẫn tới hiện tượng hiệu

ứng nhà kính: “Hơi nước như một tấm chăn cần thiết cho sự sống của cây cỏ
trên Trái đất hơn là cho con người”. Và đến năm 1896, nhà hóa học người
Thụy Điển, Svante Arrhenius tiếp tục khẳng định một cách chắc chắn rằng,


-

việc đốt than trong công nghiệp là nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng nhà

kính. Ơng dự báo, ngun nhân của hiện tượng nóng lên tồn cầu chính là do
lượng khí thải carbon dioxide ngày một tăng trong bầu khí quyển (khí thải
carbon dioxide được đốt từ các nhiên liệu hóa thạch). Theo quan sát của các
nhà khoa học, vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của
trái đất tăng và có xu hướng tăng cao có nguy cơ đe dọa đến sự phát triển bền
vững của từng quốc gia. Con người cũng đã có được những con số cụ thể
thông qua việc đo lường tác động của BĐKH [76]. Từ thập niên 90 trở lại đây,
các nghiên cứu về BĐKH tiếp tục được nghiên cứu và đi vào chiều sâu.
BĐKH không chỉ ở nghiên cứu vật lý (tìm nguyên nhân, cơ chế tác động) mà
đã đi vào đánh giá những tác động của BĐKH; tính dễ tổn thương; các giải
pháp khắc phục tác động BĐKH; giải pháp thích ứng với BĐKH....Hơn nữa,
nghiên cứu BĐKH lúc này đã có sự liên kết giữa các ngành khoa học. Năm
1938, kỹ sư người Anh, Guy Callendar (sử dụng số liệu của 147 trạm khí
tượng ở một số quốc gia) nhận định, nhiệt độ trái đất đã, đang tăng lên trong
suốt thế kỷ qua. Đồng thời, ông kết luận nồng độ CO2 cũng tăng và đây có
thể là nguyên nhân của sự ấm lên toàn cầu. Tuy nhiên, kết luận nghiên cứu
của Guy Callendar lúc bấy giờ cũng gặp một số ý kiến phản đối. Tiếp đến,
vào năm 1955, Gilbert Plass (nhà nghiên cứu người Mỹ) đã phân tích mức độ
hấp thụ tia hồng ngoại của một số các loại khí bằng các thiết bị điện tử và ơng
rút ra kết luận: nếu nồng độ CO2 tăng gấp đôi thì nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên
3-40C [76]. Năm 1975 khái niệm “nóng lên tồn cầu” cũng được đặt ra. Công

ước quốc tế về BVMT được xây dựng vào năm 1996....
-

Cùng với các nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu về BĐKH, khung

văn bản pháp lý quốc tế về BĐKH hình thành và đi vào hoạt động. Điều này
khẳng định, khơng cịn cách nào khác, cần phải nhận thức và hành động của
toàn thể nhân loại đối với vấn đề mang tính thảm họa tồn cầu. Năm 1988, Ủy


-

ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (viết tắt là: IPCC) thành lập với

mục đích thu thập và đánh giá những tác động BĐKH. Tổ chức IPCC sẽ chịu
trách nhiệm đánh giá những rủi ro về thay đổi khí hậu do hoạt động của con
người gây ra. Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (viết
tắt là: UNFCCC) ra đời tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất năm 1992 (diễn ra ở
Rio de Janeiro (Brasil) với sự tham gia của nhiều quốc gia trên thế giới. Mục
đích quan trọng của cơng ước là nhằm “ổn định nồng độ khí nhà kính trong
khí quyển ở mức độ có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con
người đối với hệ thống khí hậu” [76], [77].
- Các nghiên cứu trên, cùng các công bố của IPCC (báo cáo lần thứ
nhất năm 1990 cho đến báo cáo lần thứ 6/2021) đã xác định được những nội
dung cơ bản của BĐKH: 1) Nội hàm khái niệm “BĐKH” được mở rộng
(KNK; nước biển dâng; hiện tượng El nino; La nina...); 2) Khẳng định nguyên
nhân BĐKH là do khí C02 tăng do các hoạt động kinh tế - xã hội của con
người làm thải khí nhà kính vào bầu khí quyển làm cho trái đất khơng ngừng
tăng lên; 3) Dự báo nhiệt độ trái đất tăng có thể đạt ngưỡng 1,5 0C so với thời
kỳ tiền công nghiệp vào giữa những năm 2030; 4) Tác động của BĐKH: băng

tan, nước biển dâng, axít hóa đại dương... sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người và hoạt động sản xuất lương thực toàn cầu; 5) Đề xuất, con người cần phải
có trách nhiệm với BĐKH; 6) Trách nhiệm chia sẻ rủi ro của BĐKH giữa các
quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển; 7) Xây dựng chiến lược quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính... [197], [198], [199], [200].
-

Tiếp tục khẳng định, hiện tượng trái đất nóng dần lên là do xuất

phát từ lối sống tiêu thụ quá mức nguồn năng lượng hóa thạch và làm cho khí
hậu thay đổi là điều khơng tránh khỏi. Từ đây, sẽ gây ra những xáo trộn mang
tính tồn cầu như: thiên tai thảm họa diễn ra thường xuyên hơn, mực nước
biển dâng cao... đã, đang ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề an ninh con người.
Nhiều


-

quốc gia trên thế giới có nguy cơ nước biển dâng và mất dần diện tích

lãnh thổ; vấn đề suy giảm hệ sinh thái, bệnh dịch thường xuyên xảy ra …
song, chúng ta có thể kiểm sốt được những tác động đó bằng cách thay đổi
những hành động của chính con người [191], [147].
-

Đánh giá những rủi do, thiên tai do BĐKH tác động trực tiếp kinh

tế - xã hội tồn cầu, tạo áp lực đối với chính phủ các quốc gia. Với sự nóng
dần lên của trái đất mỗi năm sẽ lấy đi sinh mạng của gần 40.000 người, gây
thiệt hại về kinh tế khoảng 1.200 tỷ USD hằng năm của thế giới (xấp xỉ 1,6%

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)). Dự đoán, đến năm 2030, thiệt hại kinh tế
gây ra bởi biến đổi khí hậu và ơ nhiễm khơng khí sẽ tăng lên 3,2% GDP tồn
cầu, trong đó, những nước kém phát triển nhất sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề hơn
cả với mức thiệt hại có thể lên đến 11% GDP. BĐKH ảnh hưởng nghiêm
trọng đến ngân sách nhà nước, nhà nghiên cứu Nicolas Stem - chuyên gia
kinh tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo: trong vịng 10 năm
tới, chi phí thiệt hại do BĐKH cho toàn thế giới khoảng 7.000 tỷ USD; nếu
chúng ta khơng có quyết sách, hành động giảm thiểu BĐKH thì mỗi năm ngân
sách nhà nước từng quốc gia mất khoảng 5% đến 20% tổng GDP; ngược lại
nếu chúng ta có các quyết sách và hành động mạnh mẽ trong giảm thải khí
nhà kính ở mức 550ppm thì chi phí ngân sách nhà nước sẽ là 1% GDP [211].
Dự đoán, vào năm 2025, khoảng 5 tỉ người trên thế giới sẽ sống trong những
khu vực có nguy cơ căng thẳng mà mâu thuẫn chủ yếu liên quan đến nước,
lương thực. Đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi nơi
cư trú của mình do nước biển dâng, nước nhiễm mặn... ở khu vực duyên hải.
Bệnh tật, dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều do ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân BĐKH do nhân tố chủ quan lên tới 90% và nếu các quốc gia
không tiếp tục thực hiện cắt giảm KNK thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2
trong khí quyển sẽ tăng gấp đơi so với thời kỳ tiền công nghiệp. Kết quả
sẽ dẫn đến


-

hàng loạt biểu hiện bất thường của khí hậu như: lượng mưa, độ ẩm, bức

xạ, hạn hán, băng tan, nước biển dâng…[194], [33].
-

BĐKH khơng cịn là câu chuyện của tương lai nữa, những hệ lụy


của BĐKH thời gian gần đây đòi hỏi con người phải thay đổi nhận thức và
hành động. Hiện nay, với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học cơng
nghệ chúng ta có thể áp dụng công nghệ hiện đại để giảm thiểu những tác
động của BĐKH, đảm bảo an ninh lương thực cho toàn cầu. Đồng thời chúng
ta cũng có thể, đưa những nguy cơ trở thành cơ hội phát triển ở một số lĩnh vực
cụ thể. Các biện pháp như: vận chuyển hiệu quả, xử lý carbon, năng lượng tái
tạo, vấn đề quản lý... Việc phát huy thế mạnh của công nghệ tiên tiến sẽ giúp
chúng ta duy trì được tăng trưởng kinh tế, năng lượng tái tạo được thay thế
cho sự khan hiếm, sử dụng năng lượng tự nhiên, môi trường sinh thái được
cân bằng......
-

Tuy nhiên, triển khai các công nghệ trong ứng phó BĐKH hiệu quả như

thế nào phụ thuộc vào nhận định nghiêm túc các chính sách cơng trong việc
thương mại hóa ở các quốc gia [196]. Thích ứng với BĐKH bằng cách điều
chỉnh hành vi của con người và cấu trúc nền kinh tế theo hướng thân thiện với
môi trường - là giải pháp giảm thiểu đối với tác động tiêu cực của BĐKH [210].
BĐKH ở góc độ nào đó cũng mạng lại lợi ích cho con người, do vậy cùng với
những biện pháp hạn chế tác động thì việc khai thác lợi ích do BĐKH mang lại
cũng cần được xem xét nghiên cứu, triển khai [208], [200].
-

Việt Nam - quốc gia đứng thứ 5 về chịu tác động nặng nề của

BĐKH. Do vậy, các tổ chức quốc tế, các nghiên cứu khoa học độc lập đã có
nghiên cứu riêng cho Việt Nam. Tác động của BĐKH ở Việt Nam biểu hiện:
hiện tượng lũ lụt, hạn hán, mực nước biển dâng, xâm nhập mặn, gia tăng các
rủi ro về sức khỏe đối với con người. Sự thiệt hại được biểu hiện qua các con

số, hằng năm Việt Nam mất khoảng 15 tỉ USD (tương đương khoảng 5%
GDP) cho BĐKH và nếu Việt Nam khơng có kế hoạch và hành động ứng phó


với BĐKH thì con số đó tăng lên là 11% GDP vào năm 2030 [194], [33]. Phát


-

triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay và thời gian tới nếu khơng có biện pháp

hiệu quả thích ứng với BĐKH tất yếu chi phí cho giảm thiểu BĐKH là không
nhỏ. Nếu kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng 5,4%/năm (giai đoạn 2007 2050) thì tốc độ tăng trưởng bị tác động bởi BĐKH 5,32 - 5,39%. Và nếu tăng
trưởng kinh tế đạt 500 tỷ USD (năm 2050) thì chi phí giảm thiểu hệ lụy của
BĐKH khoảng 40 tỷ USD [33]. Những thiệt hại về kinh tế - xã hội và vấn đề
con người từ BĐKH là không tránh khỏi đặc biệt là đối với ĐBSH và ĐBSCL.
Để ứng phó với BĐKH ở Việt Nam cần phải xây dựng hệ thống cơng trình
chống lũ (Delta Work) dọc bờ biển; cải tạo hệ thống đê nhằm chống lũ, cung
cấp nước cho nông nghiệp, hỗ trợ giao thông đường thủy; đồng thời phải thay
đổi phương thức quản lý mang tính truyền thống… [94].
-

Ở bình diện thế giới, nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các

tác giả trên thế giới đã chỉ ra những nội dung cơ bản của BĐKH và ảnh hưởng
của chúng tới kinh tế - chính trị - xã hội, sinh kế của người dân toàn cầu.
Đồng thời, cũng khẳng định chi phí giải quyết hệ lụy của BĐKH là rất lớn, là
gánh nặng của ngân sách Nhà nước. Vì thế, vấn đề là nhân loại hơm nay cần
phải hành động bảo vệ trái đất, bảo vệ mơi trường sống của mình.
-


Về trường hợp cụ thể của Việt Nam, nghiên cứu của các tổ chức, cá

nhân nước ngồi cũng cung cấp cho chúng ta cái nhìn đa chiều về BĐKH và
những tác động của nó đến đời sống kinh tế - chính trị - xã hội, con người Việt
Nam. Thực tế, những tác động của BĐKH đã và đang dẫn đến những hệ lụy
khôn lường trong quá trình phát triển của Việt Nam. Để thực hiện tốt cơng tác
ứng phó với BĐKH địi hỏi sự nỗ lực tham gia của các chủ thể trong xã hội.
-

Những nghiên cứu của các tác giả trong nước về biến đổi

khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu
-

Nghiên cứu về BĐKH được thực hiện vào những thập niên 90 ở

Việt Nam. Năm 1992, các nhà khoa học Việt Nam công bố báo cáo “BĐKH
và tác


-

động của chúng ở Việt Nam” đã có những báo cáo cụ thể về BĐKH. Từ

đó đến nay với những tác động của BĐKH, nhiều cơng trình nghiên cứu về
BĐKH được cơng bố. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về BĐKH với mục
đích, phạm vi nghiên cứu khác nhau song đều khẳng định BĐKH là vấn đề
toàn cầu, Việt Nam là quốc gia ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH....Tiếp cận
BĐKH từ góc độ lý luận, theo đó BĐKH được nhận biết thông qua sự gia

tăng nhiệt độ của trái đất (nóng lên tồn cầu), nước biển dâng cùng với các
hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan [117], [18]. Bên cạnh đó, khái niệm
về thích ứng với BĐKH cũng được đề cập đến. Thích ứng với BĐKH là sự
điều chỉnh các hệ thống tự nhiên và con người để từ đó làm giảm tác động của
BĐKH cũng như tận dụng những mặt tích cực của BĐKH đưa lại [75], [77];
[18]. BĐKH có nguyên nhân của nó: nguyên nhân biến đổi khí hậu bắt đầu từ
nguyên nhân địa chất, tuy nhiên trong thời kỳ hiện đại (từ thời kỳ tiền cơng
nghiệp) thì ngun nhân chính lại là do hoạt động của con người - hiện tượng
đốt nhiên liệu hóa thạch là một trong nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu ứng
nhà kính, làm trái đất nóng lên [187], [75], [76], [77]. Liên quan đến vấn đề
này, trong: Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và các
hiện tượng cực đoan nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, Trần Thục (chủ
biên), Nxb Tài nguyên mơi trường và Bản đồ, khẳng định: Biến đổi khí hậu là
do quy trình tự nhiên bên trong hoặc do tác động bên ngoài, hoặc do tác động
bởi hoạt động của con người đến các thành phần khí quyển hay trong khai
thác sử dụng đất.
-

Vấn đề biến đổi khí hậu không chỉ là đối tượng của khoa học tự nhiên

mà còn là đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội, đặc biệt là triết học.
BĐKH ở tiếp cận triết học được hiểu là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Việc giải quyết không tốt mối quan hệ này tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hịa bình thế giới và an ninh con người [39].


-

BĐKH là tất yếu, song chính phủ các quốc gia trên thế giới phải


thực hiện như thế nào. Những thập niên gần đây, cộng đồng quốc tế đã có
nhiều nỗ lực để giảm thiểu tác động của BĐKH, song tác động của BĐKH ở
từng quốc gia, khu vực là khác nhau. Tác giả Phạm Văn Cự khẳng định:
BĐKH là hệ quả tất yếu của hệ quả phát triển kinh tế thời hậu hiện đại và
thực tế chính phủ các quốc gia có nhiều nỗ lực cụ thể trong việc giải quyết
tác động của BĐKH, song hiện nay, BĐKH vẫn là một đề tài khá “tế nhị”
đối với chính phủ một số quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, thực tế
vẫn cịn một số quốc gia có nền kinh tế phát triển chưa phê chuẩn Nghị
định thư Kyoto và “làm lơ” trước ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu. Trong khi
đó, các nước nghèo lại là nạn nhân ảnh hưởng trực tiếp của BĐKH. Vấn đề
đặt ra lúc này là liệu có nguy cơ xuất hiện chủ nghĩa thực dân mới trong việc
giảm thiểu lượng khí nhà kính do con người thải vào khí quyển? Phải
chăng các nước nghèo ln bị thiệt thịi? [49].
- Tác động của BĐKH đối với Việt Nam là rất nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, trở
thành rào cản đối với thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chiến lược phát
triển bền vững. Tác động của BĐKH với những hiện tượng như: nước biển
dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, thời tiết cực đoan, bão lũ... ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, an sinh của người
dân. Nếu nước biển dâng lên 1m có thể ảnh hưởng đến 12% diện tích đất canh
tác và 20% dân số Việt Nam, đặc biệt đối với hai vùng ĐBSH và ĐBSCL chịu
ảnh hưởng nặng nhất. Cùng với đó, chúng ta mất đi khoảng 2 triệu ha trồng
lúa và đe dọa đến sinh kế của người dân và vấn đề an ninh lương thực quốc
gia [148]. Nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng giao thông: nếu
nước biển dâng 1m trong khi đó Việt Nam khơng thực hiện các biện pháp
nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống đê biển thì hàng năm có đến 40.000km2 vùng


-


ven biển sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, riêng với ĐBSCL 90% diện tích đất

bị ngập hồn tồn, thiệt hại về tài sản lên tới 17 tỷ USD [199], [200], [198].
-

Rút ra các kết luận mang tính lý luận từ nghiên cứu về hiện trạng

tác động của BĐKH, có các cơng trình: Biến đổi khí hậu và tác động xã hội
của chúng đối với Việt Nam, Lưu Ngọc Trịnh, Tạp chí KHXH Việt Nam,
tháng 3/2012; Tác động của BĐKH đến hoạt động sản xuất công nghiệp và di
cư của người nông dân, Lương Ngọc Thúy và Phan Đức Nam, tạp chí Xã hội
học, số 1 (2015)... những nghiên cứu này đều khẳng định, chúng ta đang chịu
tác động mạnh mẽ của BĐKH và BĐKH có khả năng làm chậm tốc độ phát
triển hoặc đảo ngược quá trình phát triển ở Việt Nam. Điều này được biểu
hiện qua các lĩnh vực như: Tác động của BĐKH đối với sức khỏe cộng đồng,
đối với giáo dục, đối với hoạt động thương mại, dịch vụ... và nếu khơng có
giải pháp ứng phó đúng, kịp thời thì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cũng như
việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước,
sẽ bị chậm lại hay thậm chí phá sản (theo Lưu Ngọc Trịnh). Tác giả Lương
Ngọc Thúy và Phan Đức Nam nhận định, BĐKH tác động trực tiếp đến vấn
đề di cư của nông dân Việt Nam. Đây chính là một thách thức lớn đối với Việt
Nam trong bối cảnh BĐKH.
-

Một số nghiên cứu khác cho rằng BĐKH ở Việt Nam có liên quan

đến q trình phát triển đơ thị, do vậy việc xem xét tác động của BĐKH lên
đô thị sẽ là một trong những giải pháp và hành động làm giảm thiểu và thích
ứng với BĐKH. Điều này được khẳng định trong các cơng trình: Mơi trường
khu cơng nghiệp Việt Nam (2009), Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường

quốc gia; Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong q trình
phát triển đơ thị” (2015), Lê Hồng Kế (chủ biên), Nxb Xây dựng, Hà Nội;
Ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động cơng nghiệp, đơ thị và xây
dựng cơng trình”, Trần Đức Hạ (chủ biên), Nxb Xây dựng..…


-

Tại hội thảo khoa học “An ninh phi truyền thống và tác động với

Việt Nam” do Viện Quan hệ quốc tế Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh tổ chức ngày 26/9/2013, một số nhà nghiên cứu cho rằng
BĐKH là một loại an ninh phi truyền thống và là mối đe dọa nguy hiểm đối
với nhân loại, thậm chí cịn nguy hiểm hơn chủ nghĩa khủng bố. Tác giả Mai
Hồi Anh, ng Minh Long...đều khẳng định: an ninh phi truyền thống bao
gồm các vấn đề như BĐKH, ơ nhiễm, suy thối mơi trường, suy giảm nguồn
nước, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm công nghệ cao... và thách thức của
an ninh phi truyền thống nó có thể dẫn đến hủy diệt sự tồn tại của một thể
chế, một quốc gia mà không cần đến sức mạnh của quân sự .
-

Trước hiện trạng BĐKH với Việt Nam các nhà nghiên cứu cũng

xây dựng các giải pháp ứng phó. Về vấn đề này có các cơng trình: Lê Anh
Tuấn (2011) với cơng trình “Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương”, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội; Tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nơng nghiệp và giải
pháp ứng phó (2012), Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (chủ biên), Nxb
Nơng nghiệp; Biến đổi khí hậu và nơng nghiệp Việt Nam: Tác động Thích ứng - Giảm thiểu và Chính sách (2014), Nguyễn Văn Viết (chủ biên),
Nxb Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội…Ở đây, các nhà

nghiên cứu gợi ý các giải pháp lồng ghép BĐKH vào thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế ở địa phương, từ đó giảm thiểu chất thải
hiệu ứng nhà kính...
-

Các cơng trình như: Cơ sở khoa học để đồng bằng sơng Cửu Long

thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng (2012), Bùi Lai (chủ biên),
Nxb Nơng nghiệp; Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước và
ngập lụt vùng đồng bằng sông Cửu Long (2013), Trần Hồng Thái (chủ biên),
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội; Nâng cao sức chống chịu
trước


-

biến đổi khí hậu (2013), Trương Quang Học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật;

Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên
môi trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2013), tập thể các tác giả:
Trần Quốc Toản, Trần Thục, Nguyễn Thế Chinh, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội; Môi trường và phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí
hậu” (2015), Hồng Văn Thắng (chủ biên), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ; Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phịng tránh, giảm
nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội ở Việt Nam,
Nguyễn Văn Thắng (2010), Báo cáo Tổng kết đề tài KC.08.13/06-10.…Các
cơng trình này cơ bản đều nhất trí rằng, việc bảo vệ và khai thác tốt tài
nguyên thiên nhiên là một trong những biện pháp giảm thiểu tác động của
BĐKH ở nước ta hiện nay.

-

Một số nghiên cứu cho rằng, truyền thông là giải pháp hữu hiệu đối

với việc giảm thiểu và thích ứng của BĐKH trong xã hội hiện nay. Chẳng hạn,
cơng trình:“Bối cảnh truyền thơng về biến đổi khí hậu đăng tải trên phương tiện
truyền thơng đại chúng Việt Nam” (2015), Lưu Hồng Minh và Sonja
Schirmbeck (chủ biên), Nxb Thế Giới, Hà Nội. Cơng trình này cho chúng ta
cách nhìn mới về vai trị của cơng tác truyền thơng đối với việc thích ứng, giảm
thiểu biến đổi khí hậu. Truyền thơng với vai trị là phương tiện nhận thức thơng
qua việc truyền tải, giải thích, tun truyền, vận động... sẽ góp phần tạo được dư
luận xã hội và môi trường thuận lợi cho việc thay đổi thái độ và hành vi của cả
cộng đồng xã hội cũng như nhóm xã hội. Hơn thế, cơng tác truyền thơng được
xem là “người chuyển giao” quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về
BĐKH. Cùng với việc khẳng định tầm quan trọng của truyền thơng đối với
BĐKH, cơng trình đưa ra kiến nghị, giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
của công tác truyền thông với BĐKH.


-

1.2. Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến vai trị của nhà nước

trong ứng phó với biến đổi khí hậu và vai trị của nhà nước trong ứng
phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay
-

1.2.1. Các cơng trình đề cập đến vai trị của nhà nước trong ứng

phó với biến đổi khí hậu

-

Liên quan đến vai trị của Nhà nước trong ứng phó với BĐKH, có

một số cơng trình bàn về vai trị của nhà nước nói chung có thể tham khảo bao
gồm:
-

Cơng trình “Biến đổi khí hậu và nhà nước: Nghiên cứu trường hợp

chủ nghĩa hiện thực về môi trường” của tác giả Anatol Lieven (bản tiếng Việt,
Viện Thông tin Khoa học xã hội, TN2020-39,40,41) bàn về các vấn đề BĐKH
với tư cách một mối đe dọa đối với an ninh thế giới, chủ nghĩa hiện thực và
BĐKH, thất bại của chủ nghĩa quốc tế tự do trong ứng phó với BĐKH…
-

Cuốn sách “Nhà nước trong một thế giới đang chuyển đổi” - Báo

cáo về tình hình phát triển thế giới 1997 - Ngân hàng Thế giới - Người dịch:
Lê Hồng Phục; Lưu Đoàn Huynh; Minh Long (1998) - Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Hà Nội, các tác giả cho rằng, cần thiết phải xem xét lại Nhà nước
phải làm gì và làm như thế nào để hướng tới một nhà nước hiệu lực và hiệu
quả. Các tác giả đều thống nhất: cần thiết làm cho vai trò nhà nước phù hợp
với năng lực của nó đồng thời phải nâng cao năng lực của nhà nước bằng cách
củng cố lại các thể chế công cộng. Trong bối cảnh BĐKH hiện nay những vấn
đề này cần phải được nghiên cứu sâu hơn.
-

Ngoài ra, ở một số cơng trình nghiên cứu của các học giả quốc tế


như: cơng trình “Tồn cầu hóa kinh tế và chức năng của nhà nước” của Lei
Da, và “Quá trình tồn cầu hóa và nhà nước: cái mới trong việc điều chỉnh
kinh tế ở các nước phát triển” của OsadachaJa I.M, Viện Thông tin khoa học
xã hội, Hà Nội 2003; “Nhà nước và thị trường” của OsadachaJa I.M và “Các
chức năng của nhà nước trong kinh tế thị trường” của IASIN E, Viện


thông tin


×