Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận cao cấp lý luận chính trị công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.71 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
PHẦN THỨ NHẤT
1. Một số khái niệm........................................................................................................... 2
1.1 Tham nhũng . .......................................................................................................... 2
1.2 Quan liêu ................................................................................................................ 2
1.3 Lãng phí. ................................................................................................................. 2
2. Quan điểm của Đảng về phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong cơ quan
nhà nước thông qua công tác kiểm tra, giám sát. ........................................................................... 2
2.1 Chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về lãnh đạo thực hiện công
tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí thơng qua công tác kiểm tra của
Đảng........................................................................................................................................... 2
2.2 Về công tác kiểm tra của Đảng đối với phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí............................................................................................................................................... 3
3. Thực trạng thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phòng, chống tham nhũng
trong bộ máy nhà nước................................................................................................................... 4
4. Ưu điểm trong cơng tác phịng, chống tham nhũng trong thời gian qua....................... 5
5. Những hạn chế cơng tác phịng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước ............... 7
6. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của phòng, chống tham nhũng trong bộ máy
nhà nước......................................................................................................................................... 8
6.1 Nguyên nhân khách quan:....................................................................................... 8
6.2 Nguyên nhân chủ quan: .......................................................................................... 9
PHẦN THỨ HAI ................................................................................................................ 10
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được .................................................................. 10
2. Những tồn tại, hạn chế trong cơng tác phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí
trong thời gian qua trên địa bàn huyện Đức Huệ tỉnh Long An .................................................. 13
3. Nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, lãng phí, quan liêu .............................................. 14
4. Để cơng tác phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong thời gian tới bản thân
đưa ra một số giải pháp sau:......................................................................................................... 15
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 18



ii


PHẦN MỞ ĐẦU
Tham nhũng, quan liêu, lãng phí là một hiện tượng tồn tại khách
quan trong một bộ máy nhà nước, là một trong những căn bệnh gắn liền với
quyền lực nhà nước; Trong những năm gần đây việc tham nhũng, quan liêu,
lãng phí đã nổi lên ở một số địa phương trên cả nước, nó đã xâm phạm đến kỹ
cương phép nước, gây thiệt hại cho lợi ích tài sản của nhà nước, nẩy sinh mâu
thuẩn xã hội, của cán bộ, công chức trong các cơ quan với nhau, ảnh hưởng
tiêu cực đến khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xói mịn truyển thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc ta; đồng thời làm tổn thất đến đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức thậm chí làm hư hỏng cả một số cán bộ lãnh đạo đã được rèn luyện đào
tạo có khao học. Từ đó làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước và ảnh hương tiêu cực đến
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân.
Trên thực tế đã chứng minh rằng trong những năm vừa qua, Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam thông qua công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng đã được đẩy mạnh và mang lại hiệu quả cao. Từ đó vấn đề cần thiết
vai trị lý luận, nhằm để làm rõ ý nghĩa, nội dung, hình thức, phương pháp
hoạt động của công tác đấu tranh ngăn chặn phịng chống tham những, quan
liêu, lãng phí. Tính cấp thiết của nội dung này có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn. Xuất phát từ những nhận định nêu trên, qua thời gian học môn Triết học,
bản thân đã chọn đề tài “Cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, quan
liêu, lãng phí trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay” để viết bài thu hoạch cuối môn học. Trong quá trình hồn
thiện bài thu hoạch, bản thân khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong q
thầy, cơ thơng cảm.


1


PHẦN THỨ NHẤT
CƠNG TÁC ĐẤU TRANH PHỊNG CHỐNG
THAM NHŨNG, QUAN LIÊU, LÃNG PHÍ
1. Một số khái niệm
1.1 Tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích
vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá
nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Nhiều hành vi
tham nhũng cụ thể như hành vi tham ô, nhận hối lộ... đã được quy định tương
đối sớm.
1.2 Quan liêu là sự tha hóa quyền lực của cơ quan cơng quyền. Sự tha
hóa này biểu hiện chủ yếu ở bên ngoài là hiện tượng giấy tờ, bộ máy cồng
kềnh, nhiều tầng nấc trung gian và ở bên trong là tâm lý hám danh, chạy
theo chủ nghĩa thành tích, chạy theo địa vị, chức quyền và lợi dụng địa vị
chức quyền, lợi dụng sơ hở của cơ chế quản lý để mưu cầu lợi ích cá nhân dẫn
tới lạm quyền và lộng quyền.
1.3 Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian
lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
2. Quan điểm của Đảng về phòng chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí trong cơ quan nhà nước thơng qua công tác kiểm tra, giám sát.
2.1 Chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về lãnh đạo
thực hiện cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí
thơng qua cơng tác kiểm tra của Đảng.
Đảng Cộng Sản Đảng Việt Nam luôn coi tham nhũng là nguy cơ lớn,

là “quốc nạn” của đất nước và luôn khẳng định quyết tâm phịng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI với nội dung “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay” đã xác định phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí là một trong các giải pháp quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã xác định “đẩy mạnh đấu tranh phòng
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu” là một trong những phương hướng
nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng trong suốt nhiệm kỳ. Đại hội
XII của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng
2


phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đồng thời là nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp, lâu dài phải kiên quyết phịng chống tham nhũng, lãng phí; chủ
động phịng ngừa, khơng để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc
chống tham nhũng, lãng phí. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đưa ra nhiều
chủ trương và giải pháp căn cơ quyết liệt về phòng, chống tham nhũng:
“Triển khai đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng. Nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, bảo đảm đúng
pháp luật. Thực hiện quyết liệt nghiêm minh có hiệu quả cuộc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng”.
Quan điểm, chủ trương của Đảng trong Đại hội XIII đã có những
bước phát triển mới về phòng, chống tham nhũng, với nhiều biện pháp, như
hồn thiện pháp luật, chính sách, kê khai tài sản, kiên trì, kiên quyết và nâng
cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề
phòng tham nhũng: “Khẩn trương xây dựng cơ chế phòng ngừa, cơ chế răn đe
để kiểm soát tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện chặt chẽ có hiệu quả về kê
khai, kiểm sốt, kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công viên chức,

nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp”.
2.2 Về công tác kiểm tra của Đảng đối với phòng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí.
Đại hội X của Đảng đã bổ sung chức năng giám sát cho các tổ chức
đảng. Điều lệ Đảng đã quy định: "Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh
đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ
chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Chỉ thị số 50CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với việc phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay” và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ...nhờ đó cơng tác phịng chống tham nhũng đã được tiến hành khá mạnh
mẽ, hầu hết các cấp ủy đã ban hành chương trình hành động thực hiện nghị
quyết và chỉ thị của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí. Điều lệ
Đảng quy định mọi cán bộ, đảng viên ở mọi ngành, mọi lĩnh vực ở Trung
ương hay địa phương đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng, bất kể
người đó giữ chức vụ cao hay thấp, tuổi đảng nhiều hay ít. Như vậy, Đảng ta
3


xác định đấu tranh phòng chống tham nhũng là một bộ phận hợp thành của sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, tồn dân. Cơng tác đấu tranh phịng chống
tham nhũng đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp; đấu tranh phịng
chống tham nhũng có hiệu quả là góp phần quan trọng thúc đẩy sự nghiệp đổi
mới và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đó cũng là cơ sở
chính trị đặc biệt quan trọng để Nhà nước xây dựng, ban hành thể chế, chính
sách phục vụ cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng. Đây là thành tựu
quan trọng về mặt lý luận, soi sáng cho thực tiễn đấu tranh Phòng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Quan điểm của Đảng trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII đã có nhiều
điểm mới về phịng, chống tham nhũng, lãng phí nhất là vấn đề động viên,
khuyến khích, khen thưởng những tổ chức, cá nhân dám tố cáo hành vi tham
nhũng. Đặc biệt, Đảng đã chỉ đạo phải có cơ chế bảo vệ những người tố cáo
hành vi tham nhũng tránh sự trả thù hoặc trù dập, đồng thời chỉ ra một số biện
pháp về thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn, giám sát để phịng, chống tham nhũng
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề này được Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Có cơ chế khuyến khích và bảo
vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả cơng tác
giám sát thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ thúc đẩy phát triển”.
3. Thực trạng thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về
phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước.
Thời gian qua, nhận thức rõ tác hại của tham nhũng có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đe dọa sự tồn vong của
chế độ. Khẳng định quyết tâm bài trừ, ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, duy trì
sự ổn định trật tự xã hội để phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập, Đảng
và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực để xây dựng và hồn
thiện thể chế về phòng chống tham nhũng tạo cơ sở pháp lý cho cơng tác
phịng chống tham nhũng.
Quốc hội đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, như: Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2012 và ngày 20/11/2018 Quốc hội lại tiếp tục ban
hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Đặc biệt tại khoản 2 Điều 8
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức phải... kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền". Có thể nói đây là đầu tiên
trong lịch sử Việt Nam, vấn đề phòng, chống tham nhũng được ghi nhận vào
Hiến pháp. Cùng với Hiến pháp và Luật Phịng, chống tham nhũng, Chính
4



phủ đã ban hành Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng. Để phòng, chống tham
nhũng, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có một chế
định pháp lý riêng, quy định các tội phạm tham nhũng. Những văn bản quy
phạm pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc phịng,
chống tham nhũng và góp phần rất lớn vào cơng cuộc phịng, chống tham
nhũng ở Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng Trung ương, mà
đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng với Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt,
nên trong những năm qua, nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp đã được phát hiện và đưa ra xét xử nghiêm minh theo đúng các quy
định của pháp luật, được dư luận xã hội đồng tình ủng hộ, đánh giá cao.
4. Ưu điểm trong công tác phòng, chống tham nhũng trong thời
gian qua
Một là, thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, cơng khai minh
bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, đổi mới cơng nghệ quản lý. Trong
đó, cơng tác cải cách hành chính có tiến bộ ở các cấp, các ngành và cơ quan,
đơn vị. Hệ thống thể chế được bổ sung, hồn thiện. Thể chế, pháp luật về
hành chính cơng từng bước được đổi mới, hoàn thiện. Chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành cơ quan hành chính được điều chỉnh phù
hợp. Cơng khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị đã có
nhiều chuyển biến, nhất là cơng khai, minh bạch về chính sách, pháp luật;
hoạt động chất vấn, trách nhiệm giải trình...
Hai là, xây dựng, thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn bảo đảm
minh bạch góp phần phịng ngừa tham nhũng, lãng phí. Trong 10 năm thực
hiện Luật PCTN đến nay Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ,
ngành, địa phương đẩy mạnh việc rà soát cơ chế, chính sách; sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trên tất cả

các lĩnh vực, nhất là một số lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng như đất đai, tài
chính, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công, chế độ hội họp, chi tiêu
nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức viên chức.
Ba là, đạt được kết quả bước đầu trong thực hiện minh bạch tài sản
thu nhập. Tại hội nghị tổng kết công tác phòng, chống tham nhũng giai đoạn
2013-2020 đã đưa ra nhiều số liệu cho thấy cơng tác phịng, chống tham
nhũng đã thu được kết quả quan trọng:
Theo Báo Thanh niên số ra ngày 13/12/2020 cho thấy:
5


Từ 2013-2020 đã xử lý kỷ luật 131.000 đảng viên, trong đó có nhiều
trường hợp liên quan đến tham nhũng. Cũng từ năm 2013 đến năm 2020, đã
có 110 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý bị xử lý (trong đó có 27 Ủy
viên Trung ương Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, 4 Ủy viên Bộ
Chính trị, 30 sĩ quan cấp tướng thuộc lực lượng vũ trang). Còn từ năm 2016
đến năm 2020, đã kỷ luật 87.000 đảng viên trong đó có hơn 3.200 trường hợp
liên quan tới tham nhũng. Từ năm 2013 đến năm 2020, các cơ quan có thẩm
quyền đã kiến nghị thu hồi 700.000 tỉ đồng, 20.000 ha đất, kiến nghị xử lý
trách nhiệm 14.000 tập thể và cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 700 vụ
việc có dấu hiệu tội phạm; tỷ lệ thu hồi tài sản tham nhũng đạt 32,04%.
Từ 2013-2020 đã khởi tố, điều tra truy tố xem xét hơn 1.900 vụ án
tham nhũng với 4.400 bị cáo trong đó có 18 cán bộ diện Trung ương quản lý
bị xử lý hình sự, trong đó có: 1 Ủy viên Bộ Chính trị, 7 Ủy viên, nguyên Ủy
viên Trung ương Đảng, 4 Bộ trưởng và nguyên Bộ trưởng, 7 sĩ quan cấp
tướng thuộc lực lượng vũ trang. Đáng chú ý các năm từ nhiệm kỳ Đại hội XII
của Đảng đến nay việc thu hồi tài sản các vụ án tham nhũng được chú trọng
hơn; việc kê biên, thu giữ tài sản trong một số vụ án tham nhũng, kinh tế
nghiêm trọng đạt cao (vụ Giang Kim Đạt hơn 300 tỉ đồng, vụ Hứa Thị Phấn
hơn 10.000 tỉ đồng, vụ Ngân hàng Đông Á hơn 2.000 tỉ đồng, vụ Phạm Công

Danh (giai đoạn 1) hơn 6.000 tỉ đồng, vụ Đinh La Thăng hơn 20 tỉ đồng, vụ
Trịnh Xuân Thanh hơn 45 tỉ đồng, vụ AVG gần 9.000 tỉ đồng; Vụ án Mai
Đức Chung...). Qua kết quả phòng chống tham nhũng (PCTN) thời gian qua
từ khi thực hiện Luật PCTN đến nay đã có tác dụng phịng ngừa, răn đe nhất
định đối với tệ tham nhũng. Với quyết tâm của cả hệ thống chính trị và ý thức
trách nhiệm cao của Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các cấp, sự cố
gắng của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể, cơ quan báo chí,
truyền thơng và nhất là vai trị quan trọng của quần chúng, nhân dân, cơng tác
PCTN đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động. Đại
đa số cán bộ, công chức có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống, hoàn thành tốt nhiệm vụ, giữ vững phẩm chất, đạo đức,
không tham nhũng, không tiêu cực, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân
dân tin tưởng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ổn định và phát
triển kinh tế, xã hội, củng cố vững chắc quốc phịng, an ninh. Cơng tác PCTN
đã có bước tiến quan trọng. Các giải pháp phịng ngừa tham nhũng được quan
tâm thực hiện đồng bộ, nhất là việc công khai, minh bạch hoạt động của bộ
máy nhà nước, cải cách hành chính, quản lý, sử dụng tài sản công. Trên một
số lĩnh vực, tham nhũng đã từng bước được kiềm chế. Những kết quả đạt
6


được có ý nghĩa quan trọng để tiếp tục thực hiện có hiệu quả cao hơn trong
cơng tác PCTN trong thời gian tới.
5. Những hạn chế cơng tác phịng, chống tham nhũng trong bộ
máy nhà nước
Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác PCTN trong một số
trường hợp chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên; xử lý chưa nghiêm đối với
hành vi tham nhũng. Một số nơi có biểu hiện coi nhẹ, chậm chỉ đạo thực hiện,
khơng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; đã phát hiện nhiều vụ án
tham nhũng lớn người đứng đầu là chủ mưu, đồng phạm, lợi ích nhóm. Cơng

tác tổ chức thực hiện pháp luật về PCTN còn hạn chế; quản lý nhà nước trên
một số lĩnh vực bị buông lỏng, kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm; một số nơi
chưa thực hiện nghiêm túc, nói khơng đi đơi với làm, hành động trên thực tế
chưa tương xứng với quyết tâm chống tham nhũng; có trường hợp cán bộ cơ
quan bảo vệ pháp luật bao che, bảo kê cho vi phạm để vụ lợi.
Thứ hai, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về PCTN chưa
được coi trọng dẫn đến nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức, đảng viên và nhân dân về PCTN chưa cao. Ý thức, đạo đức công vụ của
một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức cịn hạn chế. Tình trạng nhũng
nhiễu, tiêu cực, địi hối lộ trong q trình giải quyết cơng việc của người dân,
doanh nghiệp vẫn còn xảy ra. Hiện tượng tham nhũng, lợi ích nhóm phổ biến
trong một số cơ quan hành chính cấp trung ương khơng được phát hiện kịp
thời do sự thờ ơ, sợ đụng chạm và thiếu ý thức bảo vệ kỷ cương của Nhà
nước, kỷ luật của Đảng.
Thứ ba, một số văn bản, đề án quan trọng phục vụ cho công tác
PCTN chậm được nghiên cứu ban hành làm cơ sở cho việc triển khai các biện
pháp PCTN trong cơ quan hành chính cấp trung ương như Đề án nghiên cứu
kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của
Đảng; Đề án truyền thông về PCTT đến năm 2020, Đề án kiểm sốt thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn; Đề án nghiên cứu học tập việc điều tra đặc
biệt của các nước; Đề án xây dựng quy định áp dụng điều tra đặc biệt quản lý
theo quy trình chặt chẽ…Việc rà sốt, đánh giá, sửa đổi, bổ sung khắc phục
những sơ hở, bất cập của chính sách, pháp luật vẫn cịn chậm, nhất là trong
lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội, xây dựng mơi trường kinh doanh cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch để phòng ngừa tham nhũng.
Thứ tư, cơ quan chuyên trách PCTN chưa thống nhất tập trung cao, ở
nhiều bộ, ngành các mối liên hệ chủ yếu thông qua quy chế phối hợp nên còn
nhiều bất cập, nhất là trong giải quyết vụ án lớn và chương trình chiến lược
7



trọng tâm, trọng điểm. Hiệu quả hoạt động của một số cơ quan, đơn vị có
chức năng PCTN chưa đáp ứng u cầu (lực lượng cịn thiếu, tính chun
nghiệp khơng cao, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý). Do vậy cần phải đổi mới
thành lập và kiện toàn cơ quan chuyên trách phòng, chống tham nhũng từ
Trung ương đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thứ năm, việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng tại
nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cịn hình thức, hiệu quả thấp. Cơ chế, chính
sách cịn thiếu, cịn nhiều sơ hở; chưa chú ý làm tốt công tác công khai, minh
bạch trong các hoạt động của các cơ quan nhất là vấn đề tài chính, thu
nhập...Việc tổ chức thực hiện pháp luật cịn yếu kém, một số nơi cịn bng
lỏng quản lý để xảy ra vi phạm, tham nhũng; việc đánh giá trách nhiệm của
của cán bộ, công chức trong quản lý cịn hạn chế; chế độ trách nhiệm, chế độ
cơng vụ chưa rõ ràng, cụ thể nhất là ở những khâu, quy trình thủ tục liên quan
tới cơng việc của người dân, doanh nghiệp. Việc kê khai tài sản, thu nhập cịn
nặng về hình thức; hầu hết các bản kê khai chưa được kiểm tra, xác minh,
kiểm chứng; chưa giúp cho các cơ quan chức năng kiểm soát được những
biến động về tài sản của người có chức vụ, quyền hạn.
Thứ sáu, việc phát hiện tham nhũng chưa nhiều, chưa đầy đủ và hiệu
quả không cao. Các cơ quan chức năng như thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xét
xử, giám sát chưa phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả. Vẫn còn hiện tượng chồng
chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Một số cuộc thanh tra triển khai
chậm so với kế hoạch; còn để kéo dài, nhất là thời gian xây dựng báo cáo và
kết luận thanh tra. Công tác đơn đốc, xử lý về thanh tra có nhiều tiến bộ, tích
cực cả về phương pháp cách thức xử lý nhưng tỷ lệ thu hồi, xử lý khác về
tiền, tài sản, đất đai còn thấp.
6. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của phòng, chống tham
nhũng trong bộ máy nhà nước
6.1 Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí có nội hàm rộng, đa

dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều chính sách, pháp luật và hầu hết các
lĩnh vực hoạt động của bộ máy nhà nước, cán bộ, cơng chức, viên chức. Các
giải pháp phịng ngừa tham nhũng thời gian qua mới tập trung thực hiện ở khu
vực cơng và đối với người có chức vụ, quyền hạn. Trong khi đó, các mối quan
hệ kinh tế - xã hội làm nảy sinh tham nhũng lại rất phức tạp, khơng chỉ bó hẹp
trong khu vực này.
Thứ hai, thể chế, chính sách về quản lý kinh tế-xã hội trên nhiều lĩnh
vực vẫn còn bộc lộ nhiều sơ hở, bất cập; việc tổ chức thực hiện ở nhiều khâu
8


vẫn thiếu công khai, dân chủ, chưa minh bạch thông tin về cơ chế, chính sách,
pháp luật; chưa xóa bỏ cơ chế “xin-cho” vốn tồn tại từ thời kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, bao cấp… những nhân tố đó vơ tình hay hữu ý đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc dung dưỡng lòng tham và làm nảy sinh tham nhũng, nhất là
trên những lĩnh vực được coi là “màu mỡ”, như quản lý đất đai, đền bù giải
phóng mặt bằng; khai thác tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng; quản lý
vốn, tài sản nhà nước; công tác tổ chức-cán bộ; hoạt động tín dụng, ngân
hàng, thị trường chứng khoán; lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo; hoạt động
thanh tra, kiểm tra, hải quan…
Thứ ba, nhiều quy định của Luật PCTN và các văn bản quy phạm
pháp luật dưới luật khi triển khai thực hiện trong thực tiễn xã hội đã và đang
bộc lộ những hạn chế, bất cập. Ngoài ra, quy định việc xử lý trách nhiệm
người đứng đầu cũng còn nhiều vướng mắc, chưa nghiêm; việc ln phiên
chuyển đối vị trí cơng tác đối với một số chức danh cán bộ, cơng chức cịn
thiếu tính khả thi; trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn
chưa rõ ràng; cơng khai minh bạch cịn hình thức, đối phó...
6.2 Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và người
đứng đầu chưa quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng

ngừa tham nhũng; một số nơi có biểu hiện coi nhẹ, chậm chỉ đạo thực hiện,
không thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; đã phát hiện nhiều vụ án
tham nhũng lớn người đứng đầu là chủ mưu, đồng phạm, lợi ích nhóm, bao
che cho tham nhũng. Việc quán triệt, chấp hành các quy định về phòng ngừa
tham nhũng ở một số nơi chưa tốt, kỷ cương, kỷ luật không nghiêm.
Thứ hai, công tác xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về
phịng ngừa tham nhũng còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều quy định qua
quá trình thực hiện, sơ kết, tổng kết đã bộc lộ hạn chế, bất cập nhưng việc sửa
đổi, bổ sung, khắc phục cịn chậm; việc cụ thể hóa các biện pháp phịng ngừa
tham nhũng khi xây dựng, hồn thiện thể chế, chính sách trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội chưa được chú trọng đúng mức;
Thứ ba, tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi
thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, quản lý hoặc tiêu cực, tham nhũng khi có
điều kiện. Ở nhiều nơi vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ quản lý và
đảng viên không được phát huy đúng mức. Thứ tư, năng lực, phẩm chất đạo
9


đức của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác PCTN chưa đáp ứng
yêu cầu của công tác PCTN trong tình hình hiện nay; hiệu quả hoạt động của
một số cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng cịn hạn
chế; thậm chí cịn xảy ra tiêu cực, tham nhũng ngay trong chính các cơ quan,
đơn vị này.
PHẦN THỨ HAI
CÔNG TÁC ĐẤU TRANH NGĂN CHẶN PHỊNG CHỐNG
THAM NHŨNG, QUAN LIÊU, LÃNG PHÍ
TẠI HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN.
Trong thời gian Ban thường vụ Huyện ủy Đức Huệ xem cơng tác đấu

tranh phịng, chống tham nhũng,quan liêu, lãng phí, tiêu cực là cuộc đấu tranh
lâu dài, đầy cam go, phức tạp. Trong quá trình đổi mới mạnh mẽ, thời gian
qua, Đảng bộ huyện luôn quan tâm đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng và coi đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng. Nhất là trong nhiệm kỳ 2015-2020 và nhiệm kỳ 2020-2025
Đại hội của Đảng bộ huyện Đức Huệ, xem “cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí, đã được lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, bài
bản, đi vào chiều sâu, có bước tiến mạnh, đạt nhiều kết quả cụ thể rất quan
trọng, toàn diện, rõ rệt, để lại dấu ấn tốt, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh
mẽ trong tồn xã hội và thực sự “đã trở thành phong trào, xu thế”, được cán
bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao.
Tham nhũng từng bước được kiềm chế, ngăn chặn, góp phần quan
trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm tin
của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Thời gian qua,
thông qua các Hội nghị tiếp xúc cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp do Mặt trận Tổ quốc chủ trì, đã có nhiều cử tri bày tỏ cảm
xúc về cơng tác phịng chống tham nhũng của trung ương, của tỉnh mà đặt
biệt là của đảng bộ huyện được nhân dân quan tâm, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng. Đây chính là thể hiện sự đồng lịng, nhất trí của tồn Đảng và tồn
dân ta trong cơng cuộc nhiều khó khăn và địi hỏi sự kiên trì này, góp phần
đập tan mọi luận điệu chống phá, xuyên tạc của các thế lực thù địch về cơng
tác phịng, chống tham nhũng ở nước ta.
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí
ln được đảng bộ huyện Đức Huệ quan tâm chỉ đạo. Nhiều chủ trương,
10


chính sách quan trọng, các nghị quyết, chỉ thị chuyên đề được ban hành nhằm
định hướng cho cơng tác phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí. Ban

Thường vụ Huyện ủy đã cụ thể hóa để thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ để phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương…Từ đó, định
hướng, chỉ đạo, lãnh đạo cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí góp phần phát triển ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự, an tồn xã hội.
Bên cạnh đó Đảng, nhà nước đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai
thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng
phí: Hồn thiện thể chế, cải cách hành chính công khai, minh bạch trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu
chuẩn, trả lương qua tài khoản, đổi mới phương thức thanh toán; về minh
bạch tài sản, thu nhập và việc nộp lại quà tặng; xây dựng, thực hiện quy tắc
ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, cơng chức, viên chức;
chuyển đổi vị trí cơng tác; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy
ra tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống
tham nhũng; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh; tạo cơ chế cho người dân
và báo chí tham gia đấu tranh phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí.
Nhận thức về đấu tranh PCTN, lãng phí trong những năm qua đã
được nâng cao trong cấp ủy, tổ chức đảng các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị.
Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh, tạo được dư luận rộng rãi lên án
những hành vi tham nhũng, tiêu cực và đồng tình với những chủ trương và
giải pháp của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh PCTN hiện nay.
Nguyên nhân cơ bản của kết quả là:
+ Ủy ban kiểm tra Huyện ủy thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng do
Điều lệ Đảng quy định, trong đó có các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến cơng
tác phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
+ Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện ủy,
nhất là sự chỉ đạo sát sao của đồng chí Bí thư Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra

Huyện ủy đã chủ động, tích cực đổi mới phương thức hoạt động, chú trọng
nâng cao hiệu quả công tác, có nhiều cố gắng, nỗ lực đề ra nhiều giải pháp chỉ
đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong thực hiện PCTN,
lãng phí. Thời gian qua thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri với sự phản ánh
của nhân dân về cán bộ địa chính các xã, thị trấn nhận tiền từ người dân để
11


làm các thủ tục liên quan đến đất đai, nếu khơng chung chi tiền thì cán bộ này
làm khó khăn về các loại giấy tờ, kéo dài thời gian dẫn đến phiền hà cho
người dân, trên cơ sở đó Ban thường vụ Huyện ủy cho chủ trường điều động,
luân chuyển thường xuyên cán bộ địa chính; để hạn chế việc nhận hối lộ,
nhận tiền của người dân khi làm các thủ tục đất đai; từ đó nhân dân đã tin
tưởng về sự lãnh đạo, điều hành và quản lý của nhà nước.
+ Triển khai nhiều cuộc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm một cách
khẩn trương, kịp thời thể hiện tinh thần quyết tâm cao, bản lĩnh, không ngại
va chạm, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ, đã kết luận, làm rõ nhiều vụ
việc, quyết định thi hành kỷ luật và đề nghị thi hành kỷ luật nghiêm minh,
chính xác, kịp thời, trong đó có những đảng viên giữ cương vị cao của Đảng
và Nhà nước, được dư luận và nhân đồng tình ủng hộ cao. Cụ thể như trong
thời gian qua đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thi hành kỷ luật Đảng đối
với các đồng chí nguyên lãnh đạo Huyện ủy Đức Huệ, các đồng chí đương
nhiệm về hành vi liên quan đến đất đai ở cơng ty Hịa Bình xanh; Kỷ luật
cảnh cáo ngun phó bí thư Thường trực huyện ủy; ngun phó bí thư - chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; đồng chí trưởng phịng tài ngun và mơi
trường; đồng chí trưởng phịng kinh tế hạ tầng; đối với các đồng chí đang
cơng tác giữ chức vụ trưởng phòng sau khi bị kỹ luật đã điều chuyển công tác
thấp hơn.
+ Cấp ủy, công tác kiểm tra ở huyện, xã, thị trấn đã có nhiều cố gắng
trong kiểm tra khi có dấu hiệu tham nhũng, giải quyết tố cáo đối với đảng

viên, tổ chức đảng có dấu hiệu tham nhũng, kiểm tra tài chính đảng và các
nhiệm vụ khác với nhận thức phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí là
một trong những nội dung quan trọng, thường xuyên. Cụ thể như trong thời
gian qua Ban Thường vụ Huyện ủy đã thi hành kỹ luật đối với đồng chí Bí
thư Đảng ủy xã; đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Mỹ Quý Tây do để
cấp dưới là cán bộ lao động thương binh xã hội xã đã lợi dụng chức vụ quyền
hạn tham nhũng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các gia đình chính
sách, người có cơng với cách mạng với số tiền trên 1 tỷ đồng; Khai trừ khỏi
đảng đối với đồng chí cán bộ lao động thương binh xã hội xã; thi hành kỷ luật
và điều chuyển cơng tác đồng chí Bí thư Đảng ủy xã về cơng tác tại Trung
tâm dịch vụ hành chính cơng giữ chức vụ phó giám đốc; đồng chí Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã điều chuyển công tác về Trung tâm văn hóa, thơng tin và
truyền thanh huyện giữ chức vụ phó giám đốc.
Đồng thời trong thời gian qua Ban Thường vụ Huyện ủy cũng đã kỷ
luật, kiểm điểm nhiều cán bộ huyện độc quyền, độc đoán trong thực hiện
12


nhiệm vụ và sử dụng cán bộ, cụ thể như năm 2013 bản thân em được Ban
Thường vụ Huyện ủy điều chuyển công tác từ Hội nông dân huyện sang cơng
tác tại Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, thì đồng chí trưởng
phịng, phó phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn độc quyền, độc đốn
trong sử dụng cán bộ, làm khó em đủ điều, thường xuyên kiểm điểm em với
lý do không rõ ràng, không cụ thể, kiểm điểm trong chi bộ, cơ quan; với thời
gian công tác 6 tháng bản thân em không chịu nổi áp lực, nhiều lần lãnh đạo
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân ra gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo phòng, với cá
nhân em; Cuối cùng Ban Thường vụ huyện ủy nghe và nhận thấy được vấn đề
đó, Ban Thường vụ Huyện ủy quyết định điều chuyển em về cơng tác tại
phịng nội vụ. Rõ ràng cơng tác độc quyền, độc đốn là rất nguy hiểm và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sử dụng cán bộ.

2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác phịng chống tham nhũng,
quan liêu, lãng phí trong thời gian qua trên địa bàn huyện Đức Huệ tỉnh
Long An
Sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơng tác Phịng chống tham nhũng, quan
liêu lãng phí, trong một số trường hợp chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên;
xử lý chưa nghiêm đối với hành vi tham nhũng, lãng phí.
Một số nơi có biểu hiện coi nhẹ, chậm chỉ đạo thực hiện, không
thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; đã phát hiện nhiều vụ án tham
nhũng người đứng đầu là chủ mưu, đồng phạm, lợi ích nhóm. Cơng quản lý
nhà nước trên một số lĩnh vực bị buông lỏng, kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm;
một số nơi chưa thực hiện nghiêm túc, nói khơng đi đơi với làm, hành động
trên thực tế chưa tương xứng với quyết tâm chống tham nhũng; có trường hợp
cán bộ cơ quan bảo vệ pháp luật bao che, bảo kê cho vi phạm để vụ lợi.
Công tác thơng tin, tun truyền, giáo dục về đấu tranh phịng chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu chưa được coi trọng dẫn đến nhận thức và ý
thức trách nhiệm của cán bộ, cơng chức, đảng viên và nhân dân về phịng
chơng tham nhũng chưa cao.
Ý thức, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên
chức cịn hạn chế. Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, địi hối lộ trong q trình
giải quyết cơng việc của người dân, doanh nghiệp vẫn còn xảy ra.
Hiện tượng thờ ơ, sợ đụng chạm, sợ bị trù dập và thiếu ý thức bảo vệ
kỷ cương.
Một số nơi cịn bng lỏng quản lý để xảy ra vi phạm, tham nhũng;
việc đánh giá trách nhiệm của của cán bộ, cơng chức trong quản lý cịn hạn
chế; chế độ trách nhiệm, chế độ công vụ chưa rõ ràng.
13


Việc kê khai tài sản, thu nhập còn nặng về hình thức; hầu hết các bản
kê khai chưa được kiểm tra, xác minh, kiểm chứng; chưa giúp cho các cơ

quan chức năng kiểm soát được những biến động về tài sản của người có chức
vụ, quyền hạn.
Việc phát hiện tham nhũng chưa nhiều, chưa đầy đủ và hiệu quả
không cao.
Các cơ quan chức năng như thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa phối
hợp chặt chẽ, có hiệu quả. Vẫn cịn hiện tượng chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra. Một số cuộc thanh tra triển khai chậm so với kế hoạch;
còn để kéo dài, nhất là thời gian xây dựng báo cáo và kết luận thanh tra.
Việc thu hồi lại tài sản cho nhà nước chưa nhiều, dẫn đến lòng tin
của nhân dân còn thấp.
Liên quan đến đất đai người dân ngại va chạm, sẵn sàng chịu tiền để
chung chi cho cán bộ chuyên môn để làm các thủ tục.
Trong sử dụng cán bộ cịn một vài đồng chí lãnh đạo cịn độc đốn,
độc quyền, gây ảnh hưởng đến tâm lý, tư tưởng của cán bộ.
3. Nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, lãng phí, quan liêu
Nguyên nhân sâu xa của tham nhũng chính là lịng tham khơng đáy
của con người, sự ham muốn tuột cùng đến điên cuồng về tài sản vật chất, về
địa vị của bản thân và gia đình trong xã hội. Từ đó, họ đánh mất đi phẩm chất
của mình làm suy đồi đạo đức cá nhân, thực hiện hành vi ảnh hưởng xấu đến
cá nhân, tổ chức khác trong xã hội.
Nguyên nhân trực tiếp tác động đến hành vi tham nhũng trong xã hội
là rất nhiều, tùy theo ngành, tùy theo hoàn cảnh mà tạo điều kiện cho hành vi
tham nhũng bùng nổ mạnh mẽ, cụ thể như: Một phần nguyên nhân dẫn đến
tham nhũng là đào tạo, bổ nhiệm cán bộ không đúng. Thể hiện ở chỗ giao
công việc không đúng tầm do nể nang, bè phái, thỏa hiệp…
Khi đã giao quyền thì thiếu giám sát dẫn đến tham nhũng cá nhân,
dần dần hình thành tập thể tham nhũng. Có những người khi vào làm việc
trong cơ quan nhà nước nhờ vào quen biết và đút lót, từ đó dẫn đến một hệ
thống cán bộ thiếu minh bạch, hay còn gọi là cán bộ “con ông cháu cha”. Việc
kê khai tài sản thiếu minh bạch.

Trong cơng tác sử dụng cán bộ lãnh đạo cịn bộc lộ lợi ích nhóm, sợ
cán bộ cấp dưới của mình chiếm đoạt ghế, nên đã có nhiều âm mưu, thủ đoạn
để cấp dươi của mình khơng hồn thành nhiệm vụ, kiểm điểm trong chi bộ, cơ
quan cuối năm.

14


4. Để cơng tác phịng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong
thời gian tới bản thân đưa ra một số giải pháp sau:
Cấp ủy các cấp chịu trách nhiệm đối với cơng tác kiêm tra, giám sát
trong Đảng, bí thư cấp ủy là người chịu trách nhiệm hàng đầu, ủy viên ban
thường vụ cấp ủy và cấp ủy viên thực hiện nhiệm vụ kiêm tra, giám sát trong
phạm vi chức trách của mình. Cấp ủy có trách nhiệm thực hiện giám sát theo
nhiệm vụ sau:
Một là, lãnh đạo công tác giám sát trong Đảng của cơ quan và đơn vị
mình; tổ chức thực hiện các chế độ giám sát; thực hiện đôn đốc, kiểm tra.
Hai là, tăng cường lãnh đạo đối với ủy ban kiểm tra kỷ luật cùng cấp và
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong phạm vi phụ trách; đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra tình hình cơng tác giám sát, chấp hành kỷ luật, truy vấn
trách nhiệm.
Ba là, tiến hành giám sát đối với các ủy viên ban thường vụ cấp ủy,
cấp ủy viên, ủy ban kiểm tra cấp mình, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị.
Bốn là, đề xuất ý kiến và kiến nghị giám sát đối với cấp ủy cấp trên và
công tác của UBKT.
Tổ chức đảng cấp trên, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ
chức đảng cấp trên thường xuyên sâu sát, nhắc nhở đối với lãnh đạo chủ chốt
của tổ chức đảng cấp dưới, phát hiện vấn đề để kịp thời chấn chỉnh. Các sự
việc “có vấn đề” của cá nhân đồng chí lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ chức
đảng được công khai ở phạm vi nhất định trong Đảng và chịu sự giám sát của

cấp ủy và tổ chức đảng có thẩm quyền.
Ủy ban Kiểm tra các cấp phải tăng cường giám sát đối với các đồng chí
lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và các cán bộ lãnh đạo
giữ cương vị chủ chốt trong cơ quan, đơn vị mình. Trọng điểm là giám sát về
lập trường chính trị, về công tác xây dựng Đảng và quản lý đảng viên, về chấp
hành các nghị quyết của Đảng, về công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ, về
tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, kỷ luật trong cơng tác. Các thành viên
trong ban lãnh đạo nếu phát hiện đồng chí lãnh đạo chủ chốt có vấn đề, cần
kịp thời nêu ra với đồng chí lãnh đạo đó, trường hợp cần thiết có thể báo cáo
trực tiếp với cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
Trong công tác sử dụng cán bộ nếu có tính độc đốn, độc quyền
nghiêm minh kỷ luật, kiểm điểm để cán bộ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn, tạo điều kiện để cấp dưới phát triển về về chun mơn, lý luận
chính trị.

15


PHẦN KẾT LUẬN
Thực tế đã khẳng định công tác kiểm tra của Đảng có vị trí, vai trị quan
trọng trong cơng tác đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu
trong cơ quan hành chính nhà nước là một trong những phương thức phịng
chống tham nhũng có hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra của Đảng kịp
thời phát hiện, ngăn chặn tham nhũng của tổ chức và cán bộ, đảng viên trong
các cơ quan hành chính nhà nước. Do vậy thông qua công tác kiểm tra của
Đảng trong tình hình hiện nay là rất quan trọng, đã và đang mang lại niềm tin
của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thời gian qua, quá trình thực
hiện nhiệm vụ cơng tác phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong
các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua cơng tác kiểm tra của Đảng cũng

bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập so với yêu cầu thực tế về phịng chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu và trách nhiệm của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra
các cấp thì việc kiểm tra trong phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí
chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động phát hiện dấu hiệu vi phạm về tham
nhũng, nhiều vụ việc tham nhũng chưa được phát hiện kịp thời để kiểm tra, có
vụ việc nghiêm trọng một thời gian dài mới được phát hiện để kiểm tra, tác
dụng phòng ngừa, ngăn chặn hạn chế. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận
thức đầy đủ, chưa thật sự coi kiểm tra của Đảng là những chức năng lãnh đạo
nên chưa gắn với q trình lãnh đạo; có xây dựng được chương trình kiểm tra
cả nhiệm kỳ nhưng nội dung chưa có trọng tâm, trọng điểm rõ nét. Công tác
chỉ đạo thực hiện sự phối hợp giữa Ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng, cơ
quan có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chưa chặt chẽ và thiếu
đồng bộ. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng nêu trên là sự lãnh đạo, chỉ đạo
của một số cấp uỷ, người đứng đầu tổ chức đảng, đồn thể chính trị - xã hội ở
các cấp trong phòng chống tham nhũng, lãng phí cịn chưa quyết liệt, nghiêm
minh, lúng túng trong phương thức chỉ đạo, kể cả cịn tình trạng nể nang, né
tránh, quyết tâm chính trị chưa cao. Ủy ban kiểm tra các cấp chưa phát huy
hết trách nhiệm, vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí bằng các phương
thức hữu hiệu trong cơng cuộc phịng chống tham nhũng. Một số Ủy ban
kiểm tra cấp huyện, xã, thị trấn chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm hướng vào vi phạm tham nhũng do nể nang, né tránh,
ngại va chạm vì đối tượng tham nhũng thường là cán bộ có chức, có quyền,
đáng lưu ý là nhận thức về hành vi tham nhũng còn lẫn lộn hoặc né tránh ở
nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng, Ủy ban kiểm tra từ đó bỏ lọt lỗi vi phạm phải xử
lý hoặc xử lý không đúng tính chất, mức độ.
16


Trong thời gian tới dưới sự lãnh đạo của Đảng, với quyết tâm chính trị
cao, sự vào cuộc tích cực, đồng bộ của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền,

cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; tiến hành kiên quyết, kiên trì, bền bỉ,
tham nhũng, quan liêu, lãng phí nhất định phải được ngăn chặn, đẩy lùi, hiện
thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, nhân dân hạnh phúc theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội của Đảng nhiệm kỳ 2020-2025.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, thanh tra của Ủy ban kiểm tra
huyện ủy năm 2019,2020,2021.
2. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri năm 2020,2021 của Ủy
ban MTTQVN huyện Đức Huệ.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật
4. Hội đồng lý luận Trung ương (2021), Những điểm mới trong các văn
kiện Đại hội XIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội
5. Giáo trình Triết học Mác – Lênnin (năm 2021 dùng cho hệ đào tạo
cao cấp lý luận chính trị: nxb Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
6. Văn kiện Đại hội đại biểu huyện Đức Huệ, nhiệm kỳ 2020-2025.

18



×