Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.08 KB, 14 trang )

BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi:03/2021

Thời gian thi: 2 ngày

Đề tài: Vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế - xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Từ trước đến nay, các Nhà nước thường có ba cách để động viên
một phần thu nhập xã hội cho nguồn ngân sách Nhà nước: quyên
góp, vay và dùng quyền lực để buộc dân phải đóng góp. Hai hình
thức đầu phụ thuộc vào tính tự nguyện và tự giác của dân chúng,
riêng hình thức dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần
thu nhập của mình cho Nhà nước – đó là Thuế, lệ phí. Trong đó
thuế là một khoản thu vơ cùng quan trọng. Thuế là công cụ chủ
yếu tập trung các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cảu nhà nước. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của
quốc gia khơng chỉ về mặt kinh tế mà cịn cả về chính trị xã hội.
Tại Việt Nam thuế cũng là khoản thu bắt buộc và có chiếm phần
lớn trong thu ngân sách nhà nước. Từ năm 2006, tỉ trọng thu thuế
trong tổng thu ngân sách của Việt Nam giữ vững ở mức trên 80%.
Ngoại trừ trong vài năm gần đây, tỉ trọng này giảm xuống còn 75%
do thu từ phí, lệ phí và các nguồn thu khơng phải từ thuế tăng một
cách tương đối trong cơ cấu thu ngân sách( theo tạp trí Đảng cộng
sản).
Xuất phát từ tính cấp thiết và thời sự mang tính quốc gia em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ


mô nền kinh tế - xã hội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu lý thuyết về thuế từ
đó suy ra vai trị của thuế trong điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội.
Đề suất giải pháp giúp Nhà nước thu chi thuế một cách hợp lí thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội.

1


3. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu thì kết cấu bài tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lí luận chung về thuế
Phần 2: Thực trạng Vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ mô nền
kinh tế xã hội
Phần 3: Kết luận

Phần 1: Lí luận chung về Thuế
1. Khái niệm
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân
cho Nhà nước theo quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thuế là hình thức huy động nguộn tài chính đã có từ lâu đời. Khi
nhà nước xuất hiện, thuế trở thành công cụ để nhà nước có được
nguồn thu nhằm trang trải chi tiêu của mình. Trải qua quá trình
phát triển lâu dài, đến nay các Nhà nước đều sử dụng thuế để
phân phối thu nhập và huy động nguồn thu cho nhà nước.
Có thể nói, việc ra đời của thuế mang tính chất tất yếu và gắn
liền cùng với sự ra đời, phát triển của nhà nước, Các-Mác đã viết
rằng: “thuế chính là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ

đoạn đơn giản để kho bạc thu tiền hay tài sản của người dân để
dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”.

2. Đặc điểm của thuế
-

Là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được thực hiện bằng
quyền lực của Nhà nước. Đóng thuế là quy định bắt buộc

2


thực hiện dựa trên hệ thống pháp luật thuế do Nhà nước ban
hành. Đối tượng nộp thuế khơng có quyền từ chối nộp thuế
cũng không được ấn định hay thỏa thuận về số tiền thuế phải
nộp, chỉ có quyền chấp hành. Chính nhờ đó Nhà nước mới có
một khoản thu ổn định thường xuyên đảm bảo tài trợ cho các
nhu cầu chi tiêu cho quốc gia.
-

Thuế là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người
nộp, người nộp thuế khơng được phép địi nhà nước hồn trả
thuế đã nộp. Thuế được hồn trả thơng qua các dịch vụ nhà
nước cung cấp miễn phí hay trả phí một phần như: xậy dựng
trường học, đường xá, tiêm Vacxin miễn phí,…

-

Thuế là khoản đóng góp được quy định trước và tính pháp lý
cao. Nhà nước bắt buộc công dân phải nộp thuế bằng biện

pháp sử dụng quyền lực ban hành luật thuế. Luật thuế
thường xác định trước các yếu tố điều chỉnh hành vi nộp thuế
như đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế phải
nộp và những chế tài mang tính cưỡng chế.

3. Phân loại thuế
Thứ nhất, căn cứ vào mục đích điều tiết của thuế mà thuế
có thể phân loại thành hai loại sau đây:
-

Thuế trực thu: Nhóm này bao gồm các loại thuế mà theo đó
người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước đồng thời
chính là những người phải chịu thuế. Các loại thuế điển hình
trong nhóm này bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp,…

-

Thuế gián thu: Khác với các loại thuế nằm trong nhóm thuế
trực thu, đây là nhóm thuế bao gồm các loại thuế mà những

3


người nộp thuế không đồng thời là người phải chịu thuế. Điển
hình các loại thuế nằm trong nhóm thuế này phải kể đến như
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,… Có
thể nói đối với các loại thuế này, người chịu thuế cũng chính
là khách hàng, cịn người nộp thuế lại là người bán hàng, bởi
lẽ thuế đã được bao gồm trong chính sản phẩm hàng hóa,

dịch vụ mà bên bán hàng đã bán cho khách hàng của họ.
Thứ hai, căn cứ theo đối tượng chịu thuế, yếu tố kinh tế bị
đánh thuế, hệ thống thuế được chia thành:
-

Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào thu nhập cảu các pháp
nhân và thể nhân ngay sau thời điểm thu nhập đó có được
cho dù chúng được sử dụng để làm gì. Thu nhập này được
hình thành từ nhiều nguồn như: Thu nhập do lao động, thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh,…

-

Thuế tiêu dùng: là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi
diễn ra hoạt động mua bán chúng. Thuế tiêu dùng được thê
hiện dưới nhiều dạng như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu,…

-

Thuế tài sản: là loại thuế trong tường hợp chuyển giao cho
không tài sản, hay nhượng bán hoặc trong trường hợp có sự
hiện hữu của tài sản.

4. Vai trị của thuế
-

Là cơng cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho nhà
nước: thuế chiếm phần lớn tỉ trọng trong thu Ngân sách nhà
nước.Thường chiếm trên 70% khoản thu mà Ngân sách nhà

nước thu được.

4


-

Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với nền kinh tế
từng thời kỳ: dựa vào tình hình kinh tế hay những chính sách
kinh tế mà Nhà nước theo đuổi, Nhà nước đưa ra những mức
thuế hay tăng, giảm thuế để đạt được mục tiêu.

-

Là công cụ điều tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh:
hoạt động thu thuế giúp minh bạch các khoản thu nhập của
doanh nghiệp giúp Nhà nước kiểm soát được hành vi của
daonh nghiệp. Từ đó tạo mơi trường kinh doanh trong sạch,
minh bạch.

-

Là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội:
những người giàu, người có thu nhập cao sẽ phải đóng thuế,
Nhà nước xử dụng thuế vào các dịch vụ công, các khoản trợ
cấp giúp những người nghèo, thu nhập thấp cũng có thể tiếp
cận những dịch vụ cơ bản cho cuộc sống.

Phần 2: Thực trạng Vai trò của Thuế trong điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã hội

1. Vai trị của Thuế trong điều tiết vĩ mơ nền kinh tế
1.1 Tạo sự công bằng trong kinh doanh
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế áp dụng
chung cho mọi hình thức kinh doanh thuộc thuộc mọi thành phần
kinh tế, tạo sự công bằng, thúc đẩy phát triển kinh tế: Theo Điều 5
Luật quản lý thuế 2019(Việt Nam) quy định cụ thể như sau:
-

Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của luật.

5


-

Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được
giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan, bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Và trong Điều 17 Luật quản lý thuế 2019 có quy định:

-

Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời
hạn, đúng địa điểm.

-


Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
1.2 Nhà nước có những chính sách thuế riêng đối với từng

ngành
- Nhà nước qui định số lượng các loại thuế khác nhau, mức
thuế khác nhau tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh,
từng loại hàng hóa cụ thể thể hiện mức độ khuyến khích hay
khơng khuyến khích, ưu đãi hay khơng ưu đãi, bảo hộ hay khơng
bảo hộ,…
Ví dụ:
Theo điều 13 Thơng tư 219/2013/TT-BTC quy định Cách tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu cụ
thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = (Tỷ lệ %) X (Doanh thu)
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%;

6


– Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Theo điểm e khoản 19 Điều 4 Thơng tư 219/2013/TT-BTC,
hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức nước ngoài để viện trợ nhân
đạo, viện trợ khơng hồn lại thuộc diện khơng chịu thuế GTGT.
- Trên thực tế, đối với các ngành sản xuất yếu kém trong

nước, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội địa so với các
sản phẩm nhập khẩu kém cả về giá cả và chất lượng. Vì vậy nếu
muốn duy trì và phát huy các ngành này, buộc nhà nước phải có
chính sách bảo hộ nhất định để hạn chế được tính cạnh tranh gay
gắt từ các mặt hàng nhập khẩu cùng loại, và hỗ trợ các doanh
nghiệp trong nước tăng sản xuất.
Bên cạnh đó Nhà nước cũng có những chính sách thuế ưu đãi
cho các doanh nghiệp vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo.
Cịn với các mặt hàng có hại có sức khỏe cho sức khỏe và
khơng được nhà nước khuyến khích tiêu dùng thì phải chịu mức
thuế riêng và rất cao. Ví dụ: Đối với mặt hàng hạn chế tiêu dùng là
thuốc lá, Nhà nước tiến hành tăng thuế suất từ 30% lên 50% và dự
kiến tăng kịch sàn theo quy định của WTO là 100%.
1.3 Thuế là công cụ hữu hiệu để hướng dẫn sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhà nước có thể sử dụng thuế để điều hướng sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bằng cách đưa ra những mức thuế ưu đãi giúp
các cơng ty doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đó giảm áp lực chi phí
đóng thuế. Từ đó có thể dùng tiền đó đầu tư mở rộng sản xuất.
Ví dụ: Nhà nước muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang dịch vụ thì sẽ sẽ có chính sách thuế ưu đãi giúp kích
thích các doanh nghiệp hoạt động bên mảng dịch vụ hoạt động tốt
hơn. Tiến đến mở rộng doanh nghiệp, mảng dịch vụ sẽ được mở
rộng.

7


1.4 Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế
lạm phát

Tình hình kinh tế thế giới khơng ngừng biến động, khủng hoảng,
suy thối,… kinh tế trong nước ta đang trong đà phát triển mạnh
thị trường con non yếu có những biến động khó lường. Chính vì thế
Nhà nước cần có những biện pháp và chính sách để kiểm sốt
những biến động đó. Trong đó khơng thể thiếu sự tham gia của
chính sách thuế. Bằng cách tăng giảm, ban hành các loại thuế Nhà
nước giúp ổn định giá, chống bán phá giá từ đó kiềm chế lạm phát,
tạo mơi trường kinh tế ổn định.
Ví dụ: Ngày 19-10-2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành
nghị quyết 406 về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19. Nghị quyết 406
có nhiều quy định về miễn giảm thuế, trong đó có thuế GTGT.
Thuế được Nhà nước xử dụng linh hoạt với tình hình xã hội góp
phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.
1.5 Thuế giúp cho thị trường kinh tế minh bạch
Thông qua hoạt động nộp thuế thì các khoản lợi nhuận của các
cơng ty, doanh nghiệp cũng được minh bạch: theo điều 17 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định
-

Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

-

Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai
thông tin về thuế.

-


Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số
lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

8


-

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thơng tin, tài liệu liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin
về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản
được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;
giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan quản lý thuế.

-

Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực
hiện thủ tục về thuế sai quy định.

 Các quy định của Nhà nước giúp cho các khoản thu chi của các
doanh nghiệp được minh bạch. Tạo thị trường tài chính trong
sạch tránh tình trạng tham nhũng.
2. Vai trị của Thuế với xã hội
Thuế cũng có vai trị vơ cùng quan trọng với xã hội, thuế giúp
đảm bảo sự công bằng trong xã hội:

2.1 Thuế thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
Bảng thuế thu nhập cá nhân

(theo ketoanthienung.com, lưu ý
Thu nhập tính thuế khơng phải tổng thu nhập mà người lao
động nhận được)

9


Như vậy những người có thu nhập càng cao thì càng số tiền
thuế phải đóng càng nhiều. Nhà nước sử dụng tiền đó để san sẻ
cho những người nghèo hoặc cố thu nhập thấp hơn thơng qua các
hình thức như: trợ cấp, các dịch vụ cơng miễn phí,…
2.2 Đảm bảo cơng bằng xã hội
Bên cạnh đó thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là công cụ vô
cùng quan trọng để thực hiện chức năng phân phối thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường của nước ta
hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh
bình đẳng.
Theo đó, doanh nghiệp nào với lực lượng lao động có tay
nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm
ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các
doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế
sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí khơng có thu nhập. Ðể hạn
chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh
nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập
cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào
ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
2.3 Một phần thuế được sử dụng để phân phối cho các đối

tượng chính sách, khó khăn trong xã hội
Đất nước ta có truyền thống “ Uống nước nhớ nguồn” điều
này vẫn được phát huy đến ngày nay. Thuế là nguồn thu chủ yếu
để hình thành nên ngân sách nhà nước và nhà nước sẽ sử dụng
ngân sách để trang chải cho các khoản chi tiêu công nhằm thực
hiện vai trị và chức năng của mình. Trong các khoản chi của nhà
nước thì khoản chi liên quan đến chi phúc lợi xã hội, an sinh xã hội,
chi các chương trình mục tiêu để hỗ trợ cho những người có thu
nhập thấp, những người thuộc diện chính sách, đối tượng khó

10


khăn… luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi ngân sách của
nhà nước.
 Vai trò của thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội là vô
cùng quan trọng: điều tiết thuế một cách hợp lí và hiệu quả sẽ
giúp nền kinh tế cũng với xã hội ổn định, từ đó tạo một xã hội
cơng bằng,kinh tế hùng mạnh.
3. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu to lớn mà chính sách thuế hiệu quả do
chính phủ đề ra thì vẫn cịn rất nhiều những tồn tại như:
-

Chính sách thuế còn phản ứng chậm so với sự thay đổi của
kinh tế xã hội

-

Tham nhũng vẫn còn tồn tại


-

Một số chính sách thuế khơng hợp tình hợp lí

Đề suất một số giải pháp:
-

Tiếp tục hoàn thiện các bộ luật về thuế

-

Minh bạch trong công tác thu, chi thuế

-

Loại trừ các cá nhân tham nhũng, lạm chức lạm quyền.

4. Ý kiến cá nhân của tác giả
Trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 vẫn cịn đang diễn biến phức
tạp, tình hình kinh tế và đời sống xã hội ít nhiều bị ảnh hưởng.
Trong hồn cảnh khó khăn như thế này vai trị của thuế đối với
điều tiết vĩ mơ nền Kinh tế- Xã hội lại càng đóng một vai trị quan
trọng. Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra những chính sách thuế
nhanh gọn hiệu quả phù hợp với bối cảnh hiện đại. Nhà nước cần
có những chính sách cụ thể như: giảm thuế và ổn định giá với các
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, sản phẩm phục vụ y tế,…Bên cạnh
đó là siết chặt cơng tác thu chi, quản lí thuế khơng để kẻ xấu lợi
dụng thời cơ tham nhũng, trốn thuế. Từ đó giúp nền kinh tế xã hội


11


phục hồi nhanh chóng sau đại dịch, tiếp tục phát triển bền vững.
Hướng đến mục tiêu trở thành nước phát triển và người dân có
mức thu nhập cao một cách thần tốc.

Phần 3: Kết luận
Như vậy qua những phân tích về luận chung, thực trạng, giải
pháp đã làm nổi bật vai trị của thuế trong điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế là không thể phủ nhận.Thuế chi phối gần như mọi mặt kinh tế,
xã hội trong đời sống. Thuế giúp cho nền kinh tế ổn định, góp phần
kiềm chế lạm phát, tạo một thị trường kinh tế minh bạch bình
đẳng, tạo một xã hội công bằng, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Việc thực hiện chính sách thuế một cách hợp lí, hiệu quả, kịp thời
đóng vai trị to lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Trong thời kì hội nhập tồn cầu hiện nay, các rào cản về thuế
quan đang dần được xóa, đây là cơ hội của các doanh nghiệp khi
vươn mình ra thế giới nhưng cũng là một thách thức to lớn với
hàng hóa trong nước. Chính vì thế Nhà nước cần có nhưng chính
sách thuế hợp lí để hàng hóa trong nước có tính cạnh tranh cũng
như tăng cường xuất khẩu. Nhà nước cần tích cực tham gia vào
các thỏa thuận hợp tác kinh tế có lợi cho đất nước. Góp phần tiến
lên đưa nền kinh tế Việt Nam thành một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế thế giới.

12


Danh mục tài liệu tham khảo

1.

Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2020), Giáo trình Tài

chính- Tiền tệ, nhà xuất bản Tài chính

2.

(2013), Vai trị của thuế

3.

PGS., TS. Đinh Thị Nga - Viện Kinh tế, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt
Nam: Thực tiễn và giải pháp. Tên web:
(2021) ngày 29/12/2020
4.

(2008), Thuế phí lệ phí

5.

(2017), Vai trị của thuế,

kế tốn thuế
6.

(2013), Cách tính thuế thu


nhập cá nhân năm 2021

13



×