Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thuế và vai trò của thuế trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.14 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Chính sách thuế là đòn bẩy quan trọng để tăng trởng kinh tế và có mục
đích chính là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. Trong tình hình nền kinh
tế Việt Nam cần thiết phải tăng trởng nhanh nhằm nâng cao đời sống, tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động, ổn định chính trị, quốc phòng và giảm bớt
nguy cơ tụt hậu về kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Từ năm 1987 đến nay, Việt Nam đã không ngừng toàn diện và hiện đại
hoá hệ thống thuế. Tuy nhiên, mặc dù đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung hệ thống
thuế của nớc ta vẫn còn nhiều nhợc điểm mà vấn đề trầm trọng nhất hiện nay
là hầu hết các luật thuế đều quá phức tạp làm cho việc quản lý thu thuế trở nên
tốn kém và thất thu thuế do các đối tợng nộp thuế tìm mọi cách để trốn thuế.
Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là cần thiết cho việc phát
triển kinh tế xã hội và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta.
Cũng với yêu cầu hoàn thiện chính sách thuế ở nớc ta, hiện nay đang có
rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này với nhiều phơng hớng và biện pháp đ-
ợc đặt nhằm góp phần tháo gỡ những vớng mắc trong quá trình lập và thực
hiện các luật thuế. Không nằm ngoài mục đích đó, đề án môn học Lý thuyết
Tài chính-Tiền tệ này cũng mong muốn đi tìm lời giải cho yêu cầu hoàn thiện
hệ thống thuế ở Việt Nam từ chính vai trò và thực trạng hệ thống thuế hiện
nay. Với đề tài Thuế và vai trò của thuế trong quá trình chuyển sang nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam, em mong rằng bài viết này có thể giải đáp dợc phần
nào những yêu cầu trong quá trình tìm hiểu vai trò và thực trạng hệ thống thuế
ở Việt Nam hiện nay. Do việc nghiên cứu và nhận thức còn hạn chế nên đề án
không thể không có những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy, cô và bạn đọc để em có thể có nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề
này.
Cuối cùng, cho phép em gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Thị Minh Huệ
giáo viên hớng dẫn đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề án này.
Phần a . lý thuyết chung về thuế.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
I/ Một số vấn đề cơ bản về thuế.
1. Khái niệm.
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nớc, phát sinh trên cơ sở văn bản pháp luật do quốc hội, uỷ
ban thờng vụ quốc hội ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực
tiếp cho đối tợng nộp.
Khi nghiên cứu về thuế cần nhận thức đợc các dấu hiệu của thuế:
- Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với phạm trù nhà nớc và pháp luật.
- Thuế do cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất quyết định.
- Thuế là nghĩa vụ thanh toán của các pháp nhân và thể nhân đối với nhà nớc
không mang tính đối giá, tính hoàn trả trực tiếp,
- Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải dới hình thức giá
trị giữa nhà nớc với các chủ thể khác trong xã hội.
2. Phân loại.
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính thì thuế đợc chia làm thuế trực
thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà nhà nớc thu thuế trực tiếp vào phần thu nhập
của ngời chịu thuế. Tính trực thu thể hiện ở chỗ ngời nộp thuế đồng thời là ngời
chịu thuế.Thuộc loại thuế nàygồm các thứ thuế nh thuế lợi tức, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
- Thuế gián thu: Là loại thuế mà nhà nớc sử dụng nhằm động viên một bộ phận
thu nhập của ngời tiêu dùng hàng hoá dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với
ngời sản xuất kinh doanh dịch vụ. Tính gián thu thể hiện ở chỗ ngời nộp thuế và
ngời chịu thuế không đồng nhất do số thuế đợc cộng vào giá và là một bộ phận
cấu thành của giá cả hàng hoá dịch vụ. Thuộc loại thuế này gồm có thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào đối tợng đánh thuế:
- Thuế đánh vào thu nhập. (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân,..)

- Thuế đánh vào tài sản. (Thuế nhà, đất,..)
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài nguyên, tài sản. (Thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, )
3. Các yếu tố cấu thành một luật thuế.
3.1Những quy định chung.
- Đối tợng nộp thuế: Là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho nhà nớc theo các điều kiện đợc dự liệu trong luật- Đối tợng không thuộc
diện chịu thuế: là trờng hợp các pháp nhân và thể nhân có các hoạt động tơng tự
các điều kiện đợc dự liệu nhng đạo luật quy định không thuộc phạm vi đều
chỉnh thì các hoạt động đó không thuộc diện chịu thuế theo quy định trong luật.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc thu, nộp thuế: đợc quy định trong luật thể hiện một cách tổnh quát
quyền và nghĩa vụ của đối tợng nộp thuế, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
quan thuế.
3.2 Căn cứ tính thuế.
Trong các luật thuế đều có các quy phạm quy định thứ thuế đợc tính
trên căn cứ nào. Tuỳ thuộc nội dung, tính chất của từng thứ thuế mà căn cứ tính
thuế đợc quy định cụ thể. Các căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối
tợng tính thuế và thuế suất. Ngoài ra, trong một số thứ thuế, căn cứ tính thuế còn
đợc quy định bao gồm một số yếu tố khác nh số lợng hàng hoá, giá tính thuế.
- Đối tợng tính thuế là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội dung
kinh tế- xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải đợc tập trung vào quỹ ngân sách
nhà nớc, thể hiện tính chất độc lập của một thứ thuế trong hệ thống thuế.
- Thuế suất là mức thuế phải thu, đợc xác định bằng số tơng đối theo tỷ lệ phần
trăm của đối tợng tính thuế hoặc số tuyệt đối theo các bậc của đối tợng tính
thuế. Hình thức thuế suất mà mức thuế phải thu đợc xác định bằng số tuyệt đối
theo các bậc của đối tợng tính thuế gọi là thuế suất cố định. Hình thức thuế suất
mà mức thuế phải thu đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của đối tợng tính thuế
gọi là thuế suất theo tỷ lệ.

- Biểu thuế là bảng tập hợp các thuế suất quy định đợc áp dụng để thu thuế đối
với từng thứ thuế cụ thể.
Biểu thuế bao gồm các hình thức: Biểu thuế thông thờng, biểu thuế luỹ
tiến, biểu thuế luỹ thoái.
Biểu thuế thông thờng bao gồm các thuế suất áp dụng ổn định và thống nhất cho
toàn bộ đối tợng tính thuế.
Biểu thuế luỹ thoái bao gồm các thuế suất áp dụng giảm dần tơng ứng với sự
tăng lên của đối tợng tính thuế ở các bậc.
Biểu thuế luỹ tiến bao gồm các thuế suất nhng thuế suất áp dụng tăng lên theo
quy mô đối tợng tính thuế. Biểu thuế luỹ tiến có hai hình thức: Biểu thuế luỹ
tiến toàn phần và biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Biểu thuế luỹ tiến toàn phần bao gồm các thuế suất nhng thuế suất nhng thuế
suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với toàn bộ đối tợng tính thuế thuộc
bậc quy định.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần bao gồm các thuế suất áp dụng thay đổi theo mức
cao hơn đối với từng phần của đối tợng tính thuế nếu đối tợng tính thuế thuộc
bậc quy định.
3.3 Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế.
Chế độ kê khai: Quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của
đối tợng nộp thuế trong việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá
đơn và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan đến việc
tính và thu thuế. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng thứ thuế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan quy định nội dung nghĩa vụ
kê khai của đối tợng nộp thuế.
Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tợng
nộp thuế và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền trong thu, nộp thuế và phơng thức
thu nộp, thời hạn nộp thuế.
Thu thuế là hoạt động của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, trong luật thuế có

những quy định về trách nhiệm quyền hạn của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
trong việc thực hiện hoạt động thu thuế nh cơ quan thuế, cơ quan hải quan, kho
bạc nhà nớc. Ngoài ra trong luật còn quy định trách nhiệm quyền hạn của chính
quyền nhà nớc các cấp trong quá trình thực hiện một số thứ thuế hoặc trách
nhiệm quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện uỷ nhiệm thu thuế.
Thời hạn nộp thuế quy định trong các luật thuế và các văn bản pháp luật đợc
xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng thứ thuế.
3.4 Chế độ giảm thuế, miễn thuế.
Chế độ giảm thuế, miễn thuế thờng đợc quy định thành một chơng riêng
trong các luật thuế nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của nhà nớc.
Chế độ giảm thuế, miễn thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân là đối
tờng nộp thuế nhng có các dấu hiệu và sự kiện đợc dự liệu trong luật đợc giảm
một phần số thuế phải nộp hoặc đợc miễn trừ nghĩa vụ nộp thuế theo thời hạn
nhất định.
3.5 Chế độ xử lý vi phạm và khen thởng.
Để đảm bảo sự tuân thủ nghiêm minh luật thuế, tập trung đúng, đủ, kịp
thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nớc, các đạo luật thuế quy định các
biện pháp cỡng chế đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm luật, khen thởng đối
với các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế và đối với ngời có
công phát hiện các vụ vi phạm luật thuế.
Luật thuế cũng quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp c-
ỡng chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc áp dụng các luật
thuế.
II/ Vai trò của các luật thuế trong nền kinh tế.
1.Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà n ớc.
Thông qua việc ban hành và áp dụng các luật thuế, nhà nớc tập trung đ-
ợc một bộ phận của cải xã hội vào ngân sách nhà nớc. Xuất phát từ vai trò và
phạm vi hoạt động của mình đòi hỏi nhà nớc phải thông qua việc ban hành và
tổ chức thực hiện các luật thuế tập trung tài chính vào ngân sách nhà nớc để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Hầu hết ở các quốc gia thuế là hình thức chủ yếu mà

pháp luật quy định để thu ngân sách nhà nớc. ở nớc ta, trong các nguyên tắc
cơ bản và quan trọng nhất của cải cách pháp luật thuế đợc Nghị quyết của
quốc hội ghi nhận là nhằm động viên tài chính cho ngân sách nhà nớc. Trong
thời kì bao cấp, thuế chỉ mới bảo đảm đợc khoảng 50 % 60% tổng số thu
của ngân sách nhà nớc, một phần quan trọng của ngân sách nhà nớc lúc đó còn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải dựa vào viện trợ và vay nợ. Đến nay, nguồn thu từ nớc ngoài nhất là các
khoản viện trợ đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đang chuyển sang cơ
chế có vay có trả, có đi có lại và hai bên cùng có lợi. Do vậy hệ thống thuế
phải đảm bảo đến 80%-90% tổng số thu của ngân sách nhà nớc, để vừa đáp
ứng nhu cầu chi thờng xuyên của Nhà nớc, vừa có phần tích luỹ cho nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ.
2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà n ớc đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.
Điều tiết nền kinh tế là yêu cầu khách quan đối với hoạt động của nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng. Thông qua việc ban hành và thực hiện các luật
thuế nhà nớc thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế.
Thuế là công cụ tác động đến t duy đầu t và hành vi đầu t của các doanh
nghiệp, nhà kinh doanh. Chính sách thuế đợc áp dụng thống nhất sẽ từng bớc
đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần phục
vụ có hiệu quả chủ trơng giải phóng tiềm năng để phát triển lực lợng sản xuất,
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành nghề, các địa phơng, các vùng,
giữa thị trờng trong nớc và ngoài nớc Tuỳ tình hình cụ thể, Nhà n ớc sử dụng
công cụ thuế để góp phần điều tiết kinh tế, bao gồm cả sản xuất, lu thông, dịch
vụ, tiêu dùng và điều chỉnh các thành phần kinh tế hoạt động theo định hớng
phát triển của đất nớc, điều chỉnh các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc
dân. Thông qua các quy định của các luật thuế, nhà nớc tác động đến cung cầu
của nền kinh tế, tác động một cách hợp lý của nhà nớc có thể mang lại sự ổn
định và tăng trởng kinh tế.

Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát, thúc đẩy
hạch toán kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá
thành, tăng hiệu quả kinh tế.
Bằng các chính sách thuế xuất nhập khẩu nhà nớc thực hiện bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nớc.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng tất yếu dẫn đến suy
thoái tài chính ở một số doanh nghiệp trong một số ngành. Đối với những
doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần khuyến
khích phát triển thì ngoài các quy định chung, luật thuế còn có các quy định u
đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định
và phát triển cho các doanh nghiệp này.
Một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và hình thành cơ cấu kinh tế mới là thu nhập. Xét ở góc độ kinh tế, con đờng
để tăng thu nhập là phải tăng năng suất lao động. Muốn vậy, điều quan trọng
là phải kích thích lao động, đầu t, tiết kiệm. Có nhiều công cụ để kích thích lao
động, đầu t, tiết kiệm trong đó thuế là một công cụ quan trọng. Cùng với việc
tác động trực tiếp vào mục tiêu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thuế
còn có ảnh hởng to lớn đến môi trờng của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm hình thành những ngành nghề mới và thay tỷ trọng trong GDP của các
ngành kinh tế. ở một khía cạnh nào đó, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm
tăng tổng cung, thông qua tác động của chính sách thuế đến tổng cầu của nền
kinh tế, sẽ ảnh hởng tới tổng cung. Sự can thiệp của Nhà nớc vào quan hệ cung
cầu thông qua chính sách thuế có tác động đến tình hình lạm phát trong nền
kinh tế; điều đó cũng có nghĩa là Nhà nớc đã can thiệp vào môi trờng của quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của thuế đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trớc hết bắt nguồn từ đòi hỏi của thị trờng. Bên cạnh
những yếu tố tích cực thị trờng cũng tồn tại nhiều yếu tố hạn chế sự phát triển
trong đó có tính tự phát chạy theo lợi nhuận làm cho sự phát triển kinh tế mất

cân đối. Tính tự phát này đã tạo nên tính tự phát trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm phơng hại đến việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ.
Chính sách thuế đợc tính toán, cân nhắc thận trọng sẽ có tác dụng định hơngc
đến quá trình hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý, hớng về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo những đờng lối chiến lợc có lợi cho sự phát triển kinh tế.
3. Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, điều hoà thu nhập đảm bảo công
bằng xã hội.
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nỗ lực của cả cộng
đồng. Trong hoàn cảnh thu nhập xã hội có sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp
dân c, Nhà nớc cần phải thực hiện yêu cầu điều hoà thu nhập thông qua chính
sách thuế. Vai trò điều hoà thu nhập của thuế thể hiện ở sự kết hợp hài hoà
giữa việc động viên với khả năng và tính chất của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, với việc tăng cờng hiệu lực của hệ thống thuế bằng các chế độ biện
pháp thu thuế.
Về nguyên tắc, sự bình đẳng và công bằng xã hội trong chính sách thuế
đợc thể hiện thông qua chính sách động viên cho ngân sách nhà nớc, không
phân biệt giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhng công
bằng xã hội không có nghĩa là đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải có thu
nhập ngang nhau.Về nguyên tắc ngời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều
hơn ngời có thu nhập thấp, nhng chính sách thuế phải tạo điều kiện cho ngời
làm ăn có hiệu quả, có năng suất cao phải có thu nhập cao, thậm chí cao hơn
nhiều so với ngời làm ăn lời biếng, kém hiệu quả. Từ đó khuyến khích mọi tổ
chức cá nhân cải tiến kỹ thuật, đầu t vốn, đầu t chất xám để có thu nhập cao
một cách chính đáng.
Phần b . Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay, vai trò của
thuế trong nền kinh tế thị trờng.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay.
1. Thuế giá trị gia tăng.

ở nớc ta, để khắc phục những nhợc điểm của mô hình thuế doanh thu theo
quy định của Luật thuế doanh thu, Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11 đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng. Theo quy định của Điều 28, Luật thuế giá
trị gia tăng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng là thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Phạm vi áp dụng của thuế giá trị gia tăng đợc quy định trong điều 2, 3 Luật
thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế hoặc nhập khẩu hành hoá dịch vụ thuộc
diện chịu thuế. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật
thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam, trừ các loại hàng hoá, dịch vụ đợc quy định tại Điều 4 Luật
thuế giá trị gia tăng nh: sản phẩm trộng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cha
qua tinh chế, sản xuất muối,
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đợc quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế giá trị
gia tăng áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ.
Luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam quy định các mức thuế suất là 0%, 5%,
10%, 20% áp dụng cho từng nhóm hàng hoá, dịch vụ.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Đợc quy định tại Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm phơng pháp khấu
trừ và phơng pháp trực tiếp tính trên giá trị gia tăng.
- Phơng pháp khấu trừ thuế.
Theo phơng pháp khấu trừ thuế, số thuế phải nộp bằng thuế giá trị gia tăng đầu
ra trừ đi thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trong đó thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng giá tính thuế hàng hoá, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất, thuế giá trị gia
tăng đầu vào bằng tổng số vay đã thanh toán ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập

khẩu. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ thuế đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định cụ thể
tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng áp dụng theo từng nhóm hàng hoá dịch
vụ.
- Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Theo phơng pháp này, số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng
của hàng hoá dịch vụ nhân với thuế suất. Phơng pháp này chỉ áp dụng với một
số ít trờng hợp quy định tại Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quản lý thu và nộp thuế thuế giá trị gia tăng.
Do đặc điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nớc đánh thuế đối với phần
giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế trong chu trình
kinh tế từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng nên việc thực hiện chế độ chứng từ
hoá đơn là cơ sở hết sức quan trọng đối với việc quản lý thuế. Điều 11 Luật
thuế giá trị gia tăng quy định : Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có
hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra pháp luật còn quy
định chặt chẽ nghĩa vụ đăng ký và kê khai thuế của đối tợng nộp thuế. Thuế
giá trị gia tăng đợc nộp vào ngân sách nhà nớc theo quy định: Cơ sở sản xuất,
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào ngân sách nhà nớc
theo thông báo của cơ quan thuế; Cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu hàng hoá
phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Điều 16 Luật thuế giá trị gia tăng quy định chế độ hoàn thuế trong các
trờng hợp nh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế đợc xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào đợc khấu
trừ của các tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra; Cơ sở sản xuất, kinh doanh
sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản thực hiện quyết toán thuế mà có số thuế
nộp thừa v.v..
Chế độ giảm thuế giá trị gia tăng.
Luật thuế giá trị gia tăng quy định áp dụng chế độ giảm thuế đối với những

cơ sở sản xuất, xây dựng vận tải trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia
tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo
mức thuế doanh thu. Thời hạn giảm thuế tính hàng năm nhng tối đa không quá
3 năm kể từ ngày Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành.
2.Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào sự tiêu dùng của xã hội đối với
một số sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Đối tợng điều chỉnh của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt là quan hệ thu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt giữa Nhà nớc với các tổ
chức và cá nhân có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Việc quy định hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt là tuỳ thuộc vào thái độ điều tiết của Nhà nớc.
Trờng hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng
nguyên liệu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì sẽ đợc khấu trừ số thuế tiêu thụ
đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
Phạm vi áp dụng :
Đối tợng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các tổ chức và cá nhân có sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành ở nớc ta quy định sáu nhóm mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: Thuốc hút; Rợu; Bia các loại; Các
loai pháo; Ôtô nhập khẩu; Xăng.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Kinh doanh vũ trờng; mát sa; ka-ra-ô-kê;
kinh doanh vé đặt cợc đua ngựa; đua xe; kinh doanh golf; bán thẻ hội viên; vé
chơi golf v.v
Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất, nhập khẩu không phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong trờng hợp: Hàng viện trợ không hoàn lại; Hàng
là vật t, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất khẩu v.v
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là số lợng hàng hoá, giá tính thuế, đơn vị

hàng hoá và thuế suất.
Số lợng hàng hoá, giá tính thuế hàng hoá là cơ sở để xác định đối tợng tính
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đợc quy định nh sau:
- Đối với hàng sản xuất là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng đó bán ra tại nơi sản
xuất cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm các thuế suất áp dụng có tính phân biệt giữa
các nhóm mặt hàng và giữa các mặt hằng trong cùng một nhóm.
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt:
STT Mặt hàng Thuế suất (%)
1 Thuốc hút 32-70
2 Rợu 15-90
3 Bia 90
4 Pháo (Trừ pháo nổ) 75-100
5 Ôtô nhập khẩu 30-100
6 Xăng 15
Thời hạn thu, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Thời hạn thu nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt đợc quy định phù hợp với từng loại hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt là hàng sản xuất trong nớc hay hàng nhập khẩu.
Chế độ miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định
giảm thuế trong một số trờng hợp:
- Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, địch hoạ, tai nan bất ngờ đợc xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức
giảm đợc tính theo tỷ lệ phần trăm thiệt hại về tài sản, nhng không quá 50% số
thuế phải nộp và số tiền thuế đợc giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt
hại. Thời gian giảm thuế không quá 3 tháng kể từ sau thời điểm xảy ra thiệt
hại và có xuất hàng.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công
nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ đợc xét giảm

thuế theo từng năm. Mức giảm thuế tơng ứng với só lỗ của từng năm nhng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không quá 30% số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian đợc xét giảm thuế
không quá hai năm.
Đối với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ nếu khả năng không nộp đủ đợc
theo mức quy định thì Bộ Tài Chính căn cứ vào tình hình thực tế quyết định
mức và thời gian miễn thuế cho từng trờng hợp cụ thể.
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức cá
nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Theo quy định tại Điều 33 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, thì Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành và thay
thế Luật thuế lợi tức từ ngày 01/01/1999. Thuế TNDN là thuế trực thu.
Pham vi áp dụng:
Đối tợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 1 Luật thuế
TNDN là tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập.
Đối tợng không thuộc diện nộp thuế TNDN đợc quy định tại Điều 2 của Luật
thuế TNDN gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác v.v
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và thu nhập khác nh thu nhập thu đợc từ hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài
của đối tợng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu
nhập chịu thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật thuế
TNDN là thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho các nhóm đối tợng cụ thể.
Thời hạn thu, nộp thuế TNDN đợc quy định trong luật có tính đến quy mô và
tính chất kinh doanh của các hoạt động kinh doanh có thu nhập thuộc diện
chịu thuế. Điều 13 Luật thuế TNDN quy định cụ thể thời hạn nộp thuế đối với
từng loại đối tợng. Chế độ quyết toán thuế tính theo năm dơng lịch hoặc theo

năm tài chính do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Ngoài các quy định về thời hạn và nội dung thực hiện chế độ quyết toán thuế,
Luật thuế TNDN còn có các quy định về quyết toán thuế trong trờng hợp cơ sở
kinh doanh sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
Chế độ miễn, giảm thuế: Luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp có các quy
định miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo từng nhóm đối
tợng đợc miễn, giảm thuế (Điều 17, 18, 19, 20, 21).
4. Thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là thuế thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới nớc mình. Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành đợc quốc hội
thông qua ngày 26/12/1991 và sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật thuế xuất nhập khẩu đợc quốc hội thông qua ngày 5/7/1993.
Đối tợng điều chỉnh của thuế xuất nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất
nhập khẩu giữa nhà nớc với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá đợc phép xuất
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị tr-
ờng trong nớc đa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đa ra thị trờng trong n-
ớc. Theo qui định của luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thuế xuất nhập khẩu
là thuế gián thu.
Phạm vi áp dụng của thuế xuất nhập khẩu :
Đối tợng nộp thuế xuất nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có hàng hoá đợc
phép xuất, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế. Đối tợng nộp thuế xuất nhập khẩu
có thể là tổ chức, cá nhân trong nớc thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có
thể là cá nhân, tổ chức nớc ngoài.
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu phải là hàng hoá đợc phép
xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị trờng
trong nớc đa vào khu chế xuất hoặc từ khu chế xuất đa ra thị trờng trong nớc.
Đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu trái phép, hàng hoá cấm xuất, nhập khẩu
không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất nhập khẩu mà xử lý bằng các biện

pháp cỡng chế hành chính, t pháp theo qui định của pháp luật.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu.
Theo điều 6 Luật thuế xuất nhập khẩu căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
bao gồm: Số lợng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; Giá
tính thuế; Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
Giá tính thuế xuất nhập khẩu đợc áp dụng theo từng trờng hợp hàng xuất, nhập
khẩu theo những phơng thức khác nhau.
Biểu thuế xuất nhập khẩu bao gồm các thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho từng
mặt hàng xuất, nhập khẩu. Thuế suất áp dụng để tính thuế đối với hàng xuất,
nhập khẩu gồm thuế suất thông thờng và thuế suất u đãi.
- Thuế suất thông thờng là thuế suất đợc quy định tại biểu thuế.
- Thuế suất u đãi đợc quy định bằng 70% thuế suất thông thờng đợc áp dụng
đối với hàng xuất, nhập khẩu với những nớc có ký kết điều khoả u đãi trong
quan hệ buôn bán với Việt Nam hoặc trong những trờng hợp do chính phủ
quyết định.
Thời hạn thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Điều 17 Luật thuế xuất nhập khẩu quy định cụ thể thời hạn đối tợng nộp thuế
có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, riêng đối với hàng thuế xuất nhập khẩu phi
mậu dịch và tiểu ngạch biên giới đối tợng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế xuất
nhập khẩu ngay khi xuất khẩu hàng ra nớc ngoài hoặc nhập hàng vào Việt
Nam.
Chế độ miễn, giảm, hoàn lại thuế xuất nhập khẩu.
Hàng xuất, nhập khẩu đợc miễn thuế xuất nhập khẩu trong các trờng
hợp quy định trong Điều 10 Luật thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra Điều 11 Luật
thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trờng hợp đợc xét miễn thuế đối với
một số hàng hoá ví dụ nh hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh quốc
phòng, nghiên cứ khoa học và giáo dục, đào tạo v.v..
11

×