Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý và điều hành hoạt động cấp khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 37 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
ỨNG DỤNG HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH CẤP KHOA

Mã số: T2016-07-06

Chủ nhiệm đề tài: TS. LÊ MINH THÁI

Đà Nẵng, 12/2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
ỨNG DỤNG HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH CẤP KHOA

Mã số: T2016-07-06


Chủ nhiệm đề tài: TS. LÊ MINH THÁI

Đà Nẵng, 12/2016


Thành viên tham gia:
- Lê Minh Thái, chủ trì đề tài
Đơn vị phối hợp:
- Khoa Công nghệ thông tin trường Cao đẳng Công nghẹ thông tin phối hợp
triển khai thử nghiệm.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................. 2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................................................... 2
2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÙNG LĨNH VỰC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....................................................................... 3
3. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................................................... 4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 4
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 4

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1. PHÁT TRIỂN CÁC MƠ HÌNH ỨNG DỤNG .............................................................................................. 6
2.1.1. MƠ HÌNH CLIENT/SERVER TRUYỀN THỐNG ................................................................................................ 6
2.1.1.1. Chương trình Web Client/Server ..................................................................................................... 6
2.1.1.2. Cấu hình dữ liệu Client/Server truyền thống..................................................................................... 7
2.1.2. Kiến trúc Client/Server 2 tầng (two-tier Client/Server) ...................................................................... 8
2.1.3. Kiến trúc Client/Server 3 tầng (three-tier Client/Server) .................................................................... 9
2.2. KIẾN TRÚC .NET ..................................................................................................................................... 10
2.2.1. Sơ lược về .NET ................................................................................................................................ 10

2.2.2. .NET Servers ..................................................................................................................................... 10
2.2.3. .NET Framework ............................................................................................................................... 10
2.3. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER ..................................................................................... 11
2.3.1. Giới thiệu ........................................................................................................................................... 11
2.3.2. Các thành phần quan trọng trong SQL Server ................................................................................... 12
2.3.2.1. Relational Database Engine - Lõi của SQL Server: ........................................................................ 12
2.4. DỊCH VỤ WEB (SERVICE IIS - INTERNET INFORMATION SERVICE) ....................................................... 13
2.4.1. Giới thiệu IIS ..................................................................................................................................... 13
2.4.2. Nhiệm vụ của IIS ............................................................................................................................... 13
2.4.3. Cơ chế hoạt động của IIS ................................................................................................................... 13
2.5. NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC.NET .................................................................................... 14
2.5.1. Sơ lược về Visual Basic.NET ............................................................................................................ 14
2.5.2. Đặc tính của VB.NET ........................................................................................................................ 14
2.6. GIỚI THIỆU NGƠN NGỮ UML (UNIFIELD MODELING LANGUAGE) ....................................................... 16
2.6.1. Định nghĩa UML ................................................................................................................................ 16
2.6.2. Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ UML: ...................................................................................... 16
2.6.2. UML và các giai đoạn phát triển hệ thống ......................................................................................... 17

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG .................................. 19
3.1. PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ......................................................................................................................... 19
3.1.1. Mơ hình hệ thống ứng dụng ............................................................................................................... 19
3.1.2. Các mơ hình Use case ........................................................................................................................ 19
3.1.3. Biểu đồ lớp ......................................................................................................................................... 22
3.2. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG ....................................................................................................................... 23

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ........................ 25
4.1. MÔ TẢ HỆ THỐNG .................................................................................................................................. 25
4.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN................................................................................................................................ 25
4.3. KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 28


TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 29


DANH MỤC HÌNH
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình

1 Mơ hình Client/Server truyền thống .......................................................................... 7
2 Kiến trúc Client/Server 2 tầng ................................................................................. 8
3 Mơ hình kiến trúc Client/Server 3 tầng ..................................................................... 9
4 Các thành phần chính của Microsoft.NET Framework ........................................... 11
5 Mơ hình ứng dụng .................................................................................................. 19
6 Use Case hệ thống .................................................................................................. 20
7 Use Case sinh viên ................................................................................................. 21
8 Use Case cán bộ - giảng viên .................................................................................. 21
9 Use Case quản trị ................................................................................................... 22
10 Biểu đồ lớp tổng qt ........................................................................................... 23
11 Mơ hình triển khai ứng dụng................................................................................. 24

12 Giao diện chính .................................................................................................... 26
13 Giao diện của giảng viên ...................................................................................... 26
14 Giao diện của sinh viên ........................................................................................ 27


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CĐ CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: “Nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng hỗ trợ công
tác quản lý và điều hành hoạt động cấp khoa”
- Mã số: T2016-07-06
- Chủ nhiệm: Lê Minh Thái
- Thành viên tham gia:
- Cơ quan chủ trì: trường Cao đẳng Cơng nghệ thơng tin
- Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016
2. Mục tiêu:
Nghiên cứu giải pháp, xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin và công tác quản lý và điều hành hoạt động cấp khoa nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng quản lý điều hành hướng đến văn phịng “xanh – khơng giấy”
3. Tính mới và sáng tạo:
Mặc dù sử dụng các kiến thức và cơng nghệ phổ biến trong lập trình ứng dụng
nhưng đây là đề tài lần đầu được phát triển ở cấp khoa của một cơ sở giáo dục đại học.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Đề tài đã xây dựng được một hệ thống website tích hợp với hệ thống cơ sở dữ
liệu của khoa và các ứng dụng trước đó phục vụ cho công tác quản lý và điều hành

5. Tên sản phẩm:
Website điều hành khoa
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:
Việc ứng dụng sản phẩm trong thực tiễn tại khoa Công nghêj thông tin của trường
đã nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn của khoa.
Sản phẩm có thể triển khai cho các đơn vị khác cùng cấp sử dụng với yêu cầu về
hỗ trợ chi phí triển khai, bảo trì và đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính: cntt.cit.udn.vn


Cơ quan chủ trì

Đà Nẵng, ngày18 tháng 12 năm 2016
Chủ nhiệm đề tài


LỜI MỞ ĐẦU

Khoa Công nghệ thông tin của trường Cao đẳng Công nghệ thông tin là một khoa
đào tạo với 30 cán bộ giảng viên và hơn 1000 sinh viên đang theo học. Khoa quản lý 4
phòng làm việc và 7 phịng thí nghiệm thực hành. Các hoạt động quản lý và điều hành
khoa trong đào tạo, sinh hoạt chuyên môn, công tác chủ nhiệm, … hiện đang được
thực hiện theo phương thức truyền thống qua các buổi hội họp, sinh hoạt và văn bản
giấy tờ. Phương thức này về cơ bản đáp ứng được các hoạt động quản lý tối thiểu
nhưng bộc lộ một số nhược điểm, hạn chế: chậm, rườm rà, tốn nhiều văn bản, thời
gian xử lý và khơng phù hợp với hình thức đào tạo tín chỉ khi mà mỗi sinh viên có thể
có một thời khóa biểu học tập riêng trong học kỳ.
Ngày nay cơng nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế
xã hội. Trong các hoạt động quản lý, điều hành, công nghệ thông tin hỗ trợ theo dõi,

tác nghiệp và tổng hợp, phân tích số liệu mọi lúc mọi nơi trên nền tảng một hệ thống
dữ liệu thống nhất, trực tuyến.
Vì vậy, việc cải tiến phương thức quản lý điều hành là nhu cầu cần thiết nhằm
tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất lượng hoạt động
của khoa. Với mong muốn hoàn thiện thêm công cụ ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ thống
ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý và điều hành hoạt động cấp khoa”.
Đây là giải pháp để khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của
khoa, nâng cao hiệu quả công việc và phù hợp với một khoa đào tạo các chuyên ngành
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Nội dung của đề tài gồm các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống.
Chương 4: Kết quả thực nghiệm ứng dụng.

1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động đào tạo, các khoa đóng vai trị tổ chức giảng dạy và quản lý
chuyên môn, đồng thời trực tiếp quản lý sinh viên. Các nội dung công việc chính bao
gồm:
+ Báo giảng, phân cơng giảng dạy;
+ Theo dõi tình hình giảng dạy và học tập ở các lớp học phần;
+ Phân công hướng dẫn và quản lý các đồ án, thực tập;
+ Tổ chức đăng ký, phân công hướng dẫn và quản lý các đề tài khoa học;
+ Tổ chức và quản lý công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập;
+ Quản lý hoạt động chuyên môn của các bộ môn trực thuộc;

+ Quản lý các hoạt động hành chính, văn phịng khoa.
+ Chỉ đạo và tham gia quản lý các hoạt động của sinh viên;
Hiện nay, hoạt động khoa chủ yếu dựa trên hệ thống văn bản giấy tờ, điều hành
qua điện thoại, họp. Với đặc điểm của khoa giảng dạy rất khó tổ chức các cuộc họp
toàn khoa do giảng viên bận giờ giảng hoặc hướng dẫn đồ án. Cách tổ chức điều hành
như vậy dẫn đến hiệu quả thấp, bỏ sót cơng việc cần thực hiện hoặc thực hiện không
đúng kế hoạch đặt ra.
Ngồi ra, trong các học kỳ, văn phịng khoa thu nhận của sinh viên rất nhiều bài
tập, báo cáo in trên giấy. Các văn bản in cứng khó bảo quản lâu dài và khai thác, xây
dựng thư viện tham khảo cho các khóa học sau.
Về hạ tầng cơng nghệ thơng tin, trường có sẵn hệ thống mạng nội bộ kết nối trực
tuyến với internet trực tuyến, sóng wifi phủ khắp khn viên và các phịng học, phịng
thí nghiệm thực hành. Khoa có máy chủ riêng với hệ thống máy trạm tại các phòng
làm việc. Các cán bộ giảng viên đều có máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính
bảng có khả năng truy cập internet.
Về phía sinh viên, do đặc điểm ngành nghề, đa số các em đều có máy tính xách
tay hoặc máy tính để bàn và các phương tiện di động kết nối được với internet.
Trước thực tiễn như vậy, với đặc điểm là khoa đào tạo chuyên ngành công nghệ
thông tin, nhu cầu cải tiến công tác quản lý và điều hành nhằm nâng cao hiệu quả công
việc là nhu cầu tất yếu. Phương pháp phổ biến hiện nay là xây dựng các ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý, điều hành và lưu trữ tài liệu. Các ứng dụng này
2


khơng có sẵn trên thị trường. Do đó, việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai là rất cần
thiết.
2. Một số nghiên cứu cùng lĩnh vực trong và ngoài nước
a. Ngồi nước:
Hệ thống ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động quản lý và điều hành là
phổ biến ở nước ngoài. Trong lĩnh vực đào tạo, hầu hết các cơ sở giáo dục đều có

website quản lý và điều hành. Để xây dựng các hệ thống đó địi hỏi phải có hiểu biết
chuyên sâu về hoạt động quản lý điều hành; về phân tích và thiết kế hệ thống; về kỹ
thuật lập trình, thuật tốn và phương pháp triển khai.
Trong từng vấn đề cụ thể có thể có các tài liệu khoa học được công bố. Tuy
nhiên, về vấn đề tổng thể như định hướng nghiên cứu của đề tài này thì khơng thấy có
tài liệu cụ thể nào.
Mặt khác, việc tham khảo trực tuyến chỉ có thể cho các nhìn nhận đánh giá bên
ngồi bởi vì khơng có tài khoản để đăng nhập vào các hệ thống đó để có thể khảo sát
nội dung quản lý bên trong.
Một trong những ứng dụng miễn phí cho cơ sở giáo dục là hệ thống Google Apps.
Google Apps là một bộ ứng dụng hỗ trợ văn phòng trực tuyến được cung cấp
miễn phí bởi Google, gồm các ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính, soạn
thảo trình chiếu, class room và các ứng dụng khác, cho phép người dùng tạo ra các tài
liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực
tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người.
Khơng thể phủ nhận tính hữu ích của ứng dụng Google Apps nhưng công cụ
này chỉ phù hợp cho việc triển khai sử dụng và chia sẻ các văn bản chung, chưa đáp
ứng các yêu cầu thực tế về hỗ trợ quản lý của khoa.
Khoa có tên miền www.itf.edu.vn được đăng ký trên Google Apps.
b. Trong nước
Các trường đại học, cao đẳng trong nước đều có hệ thống website. Tuy nhiên,
phần nhiều trong số đó là các website có tính chất quảng bá, giới thiệu về cơ sở đào
tạo.
Một số cơ sở như Đại học Hà nội, Đại học Hồng Đức, … có cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực này tuy nhiên chỉ dừng ở cấp trường và tập trung chủ yếu vào cơng tác
hành chính văn bản.
3


Về cấp khoa như định hướng của đề tài hầu như khơng có cơng trình nào đã thực

hiện.
3. Mục đích của đề tài
Để đạt được mục đích cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành
hoạt động cấp khoa, đề tài đặt ra các mục tiêu sau:
+ Nghiên cứu cải tiến qui trình quản lý, điều hành hoạt động cấp khoa;
+ Phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ;
+ Triển khai ứng dụng thực tế, hướng đến xây dựng văn phòng khoa “xanh”.
Trọng tâm của đề tài tập trung vào xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu của khoa
thống nhất, trực tuyến và các phiên bản ứng dụng sử dụng để khai thác và xử lý dữ
liệu, bao gồm:
+ Phiên bản phần mềm quản lý văn phịng khoa: là cơng cụ sử dụng trên mạng
trực tuyến dành cho ban chủ nhiệm khoa, các trưởng bộ môn và thư ký khoa, hỗ trợ
cập nhật dữ liệu về chương trình đào tạo các ngành nghề; cơ cấu tổ chức và cán bộ
giảng viên; danh sách các lớp sinh hoạt và sinh viên; phân công giảng viên chủ nhiệm,
lập kế hoạch và báo giảng các học kỳ…
+ Phiên bản website tác nghiệp: dành cho cán bộ giảng viên và sinh viên tương
tác trực tuyến, cập nhật tài liệu giảng dạy, đăng ký thực tập, đồ án, nộp bài tập và
đăng các thông báo. Đồng thời, website khoa là phương tiện quảng bá hình ảnh của
khoa ra bên ngồi.
+ Phiên bản phần mềm sổ tay giảng viên: là công cụ dành cho giảng viên làm
công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp; theo dõi bài tập, điểm danh sinh viên…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý và điều hành của bộ máy quản lý và văn phòng khoa
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đơn vị cấp khoa đào tạo của trường Đại học, Cao đẳng, lấy mơ hình hoạt động
của khoa Công nghệ thông tin trường Cao đẳng Công nghệ thông tin làm môi trường
cụ thể để triển khai ứng dụng.
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý thuyết

- Tìm hiểu các hoạt động nghiệp vụ cấp khoa
4


- Phân tích và thiết kế hệ thống
5.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Sử dụng ngơn ngữ lập trình VB.NET, ASP.NET phát triển ứng dụng trên hệ
quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2014
- Cài đặt và kiểm thử sản phẩm ứng dụng

5


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG
2.1.1. Mơ hình Client/Server truyền thống
Client/Server là một mơ hình truyền thống của mạng máy tính, được áp dụng
rất rộng rãi trên thực tế, đặc biệt là mô hình cơ sở thực hiện chuyển tải thơng tin, dữ
liệu trong môi trường web. Cơ chế thực hiện của mô hình này rất đơn giản: máy khách
(người dùng dịch vụ) gửi một yêu cầu (request) đến máy chủ (máy cung ứng dịch vụ),
máy chủ sẽ xử lý và trả kết quả (dữ liệu) về cho máy khách.
2.1.1.1. Chương trình Web Client/Server
Thuật ngữ server được dùng cho những chương trình thi hành như một dịch vụ
trên tồn mạng. Các chương trình server này chấp nhận tất cả các yêu cầu hợp lệ đến
từ mọi nơi trên mạng, sau đó nó thi hành dịch vụ và trả kết quả về máy yêu cầu. Một
chương trình được coi là client khi nó gửi các u cầu tới máy có chương trình server
và chờ đợi câu trả lời từ server. Chương trình server và client giao tiếp với nhau bằng
các thông điệp (messages) thông qua một cổng truyền thơng liên tác IPC (Interprocess
Communication).
Chương trình Client/Server giao tiếp được với nhau thông qua các chuẩn thống

nhất trong môi trường mạng (gọi là chuẩn giao thức), trong đó bộ giao thức chính là
TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Chuẩn giao thức TCP/IP hỗ
trợ Thực tế thì mơ hình client/server là sự mở rộng tự nhiên và tiện lợi cho truyền
thơng liên tiến trình trên các máy tính cá nhân. Mơ hình này cho phép xây dựng các
chương trình client/server một cách dễ dàng và sử dụng chúng để liên tác với nhau để
đạt hiệu quả hơn.
Sự thuận lợi của phương pháp này là nó có thể làm việc trên bất cứ một mạng
máy tính nào có hỗ trợ giao thức truyền thông chuẩn cụ thể ở đây là giao thức TCP/IP.
Với các giao thức chuẩn này cũng giúp cho các nhà sản xuất có thể tích hợp nhiều sản
phẩm khác nhau của họ lên mạng mà không gặp phải khó khăn gì. Với các chuẩn này
thì các chương trình server cho một dịch vụ nào đấy có thể thi hành trên một hệ thống
chia sẻ thời gian (timesharing system) với nhiều chương trình và dịch vụ khác hoặc nó
có thể chạy trên chính một máy tính các nhân bình thường. Có thể có nhiều chương
server cùng làm một dịch vụ, chúng có thể nằm trên nhiều máy tính hoặc một máy
tính.
Mơ hình client/server cung cấp một nền tảng lý tưởng cho phép tích hợp các kỹ
thuật hiện đại như mơ hình thiết kế hướng đối tượng, hệ chuyên gia, hệ thông tin địa lý
6


... Một trong những vấn đề nảy sinh trong mô hình này đó là tính an tồn và bảo mật
thơng tin trên mạng. Do phải trao đổi dữ liệu giữa 2 máy ở 2 khu vực khác nhau cho
nên dễ dàng xảy ra hiện tượng thông tin truyền trên mạng bị lộ.
Thực tế trong các ứng dụng của mơ hình client/server, các chức năng hoạt động
chính là sự kết hợp giữa client và server với sự chia sẻ tài nguyên, dữ liệu trên cả 2
máy Vai trò của client Trong mơ hình client/server, client được coi như là người sử
dụng các dịch vụ trên mạng do một hoặc nhiều máy chủ cung cấp và server được coi
như là người cung cấp dịch vụ để trả lời các yêu cầu của các clients. Điều quan trọng
là phải hiểu được vai trò hoạt động của nó trong một mơ hình cụ thể, một máy client
trong mơ hình này lại có thể là server trong một mơ hình khác.

Tính đa nhiệm đảm bảo một tiến trình khơng sử dụng tồn bộ tài ngun hệ
thống. Vai trò của server. Như chúng ta đã bàn ở trên, server như là một nhà cung cấp
dịch vụ cho các clients yêu cầu tới khi cần, các dịch vụ như cơ sở dữ liệu, in ấn, truyền
file, hệ thống... Các ứng dụng server cung cấp các dịch vụ mang tính chức năng để hỗ
trợ cho các hoạt động trên các máy clients có hiệu quả hơn. Sự hỗ trợ của các dịch vụ
này có thể là tồn bộ hoặc chỉ một phần thơng qua IPC.
Để đảm bảo tính an tồn trên mạng cho nên server này cịn có vai trị như là một
nhà quản lý tồn bộ quyền truy cập dữ liệu của các máy clients, nói cách khác đó là vai
trị quản trị mạng. Có rất nhiều cách thức hiện nay nhằm quản trị có hiệu quả, một
trong những cách đang được sử dụng đó là dùng tên Login và mật khẩu

Hình 1 Mơ hình Client/Server truyền thống
2.1.1.2. Cấu hình dữ liệu Client/Server truyền thống
Nhìn chung mọi ứng dụng cơ sở dữ liệu đều bao gồm các phần:
- Thành phần xử lý ứng dụng (Application processing components)
7


- Thành phần phần mềm cơ sở dữ liệu (Database software componets)
- Bản thân cơ sở dữ liệu (The database itself)
5 mơ hình kiến trúc dựa trên cấu hình phân tán về truy nhập dữ liệu của hệ
thống máy tính Client/Server:
- Mơ hình cơ sở dữ liệu tập trung (Centralized database model)
- Mơ hình cơ sở dữ liệu theo kiểu file - server (File - server database model)
- Mơ hình xử lý từng phần cơ sở dữ liệu (Database extract processing model)
- Mơ hình cơ sở dữ liệu Client/Server (Client/Server database model)
- Mơ hình cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed database model)
2.1.2. Kiến trúc Client/Server 2 tầng (two-tier Client/Server)
Kiến trúc client/server 2 tầng là kiến trúc đơn giản nhất, được ứng dụng cho nhiều
mơ hình phần mềm truyền thống. Một ứng dụng hai tầng cung cấp nhiều trạm làm việc

với một tầng trình diễn thống nhất, tầng này truyền tin với tầng lưu trữ dữ liệu tập
trung. Tầng trình diễn thông thường là client, và tầng lưu trữ dữ liệu là server.
Trong ứng dụng hai tầng truyền thống, khối lượng cơng việc xử lý phần lớn được
dành cho phía client trong khi server chỉ đơn giản đóng vai trị như là chương trình
kiểm sốt luồng vào ra giữa các ứng dụng và điều khiển dữ liệu. Kết quả là không chỉ
hiệu năng của ứng dụng bị giảm đi do tài nguyên hạn chế của máy trạm, mà khối
lượng dữ liệu truyền đi trên mạng cũng tăng theo. Khi toàn bộ ứng dụng được xử lý
trên một máy trạm, ứng dụng bắt buộc phải được cung cấp nhiều dữ liệu trước khi có
thể đưa ra bất kỳ kết quả xử lý nào cho người dùng. Điều này có nghĩa là nó sẽ làm
giảm hiệu năng của mạng. Một vấn đề thường gặp khác đối với ứng dụng hai tầng là
vấn đề bảo trì. Chỉ cần một thay đổi nhỏ đối với ứng dụng đồng nghĩa với việc phải
thay đổi lại tồn bộ ứng dụng client và server.

Hình 2 Kiến trúc Client/Server 2 tầng
*Ưu điểm:
8


Đảm bảo nhất quán dữ liệu, lưu trữ tập trung, chia sẻ cho nhiều người dùng đồng
thời.
* Nhược điểm
- Các xử lý tra cứu và cập nhật dữ liệu phần lớn được thực hiện ở Client.
- Khó khăn trong việc bảo trì và nâng cấp.
- Khối lượng dữ liệu truyền trên mạng lớn.
- Khả năng bảo mật thấp, để bị tấn công do truy nhập trực tiếp
2.1.3. Kiến trúc Client/Server 3 tầng (three-tier Client/Server)
Theo kiến trúc ba tầng, một ứng dụng được chia thành ba tầng tách biệt nhau về
mặt logic. Tầng đầu tiên là tầng trình diễn thường bao gồm các giao diện đồ họa, có
nhiệm vụ nhận dữ liệu và định dạng nó để hiển thị . Tầng thứ hai, còn được gọi là tầng
trung gian hay tầng tác nghiệp. Và tầng thứ ba là tầng chứa dữ liệu cần cho ứng dụng.

Về cơ bản tầng thứ 3 là chương trình thực hiện các lời gọi hàm để tìm kiếm dữ liệu cần
thiết. Sự tách biệt giữa chức năng xử lý với giao diện đã tạo nên sự linh hoạt cho việc
thiết kế ứng dụng làm trung gian chuyển yêu cầu từ tầng trình diễn ứng dụng đến tầng
quản lý cơ sở dữ liệu nhờ việc khởi tạo, đóng mở và giải phóng các socket. Nhiều giao
diện người dùng được xây dựng và triển khai mà không làm thay đổi logic ứng dụng.
Tầng thứ ba chứa dữ liệu cần thiết cho ứng dụng, tất cả nguồn thông tin dữ liệu như cơ
sở dữ liệu như Oracale, SQL Server hoặc tài liệu XML được tập trung tại máy chủ
trung tâm.
* Ưu điểm
- Hỗ trợ nhiều người dùng chung
- Giảm bớt lưu lượng xử lý cho Client, không yêu cầu máy tính Client có cấu hình
mạnh.

Hình 3 Mơ hình kiến trúc Client/Server 3 tầng
9


- Xử lý và cập nhật dữ liệu tập trung tại Application Server; dễ quản lý và bảo trì.
- Xử lý truy cập và quản lý dữ liệu tập trung tại Database Server.
* Nhược điểm
- Phải sử dụng thêm một Application Server .
- Phụ thuộc vào đường truyền kết nối Internet.
2.2. KIẾN TRÚC .NET
2.2.1. Sơ lược về .NET
Kiến trúc .NET được giới thiệu bởi Microsoft, phát triển thành sản phẩm thương
mại chính của Microsoft từ các hệ điều hành (OS) Windows 2000 về sau, đây là bước
phát triển mang tính đột phá của Microsoft. .NET là tầng trung gian thiết lập các ứng
dụng cơ sở (Applications basic) làm nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng đa ngôn
ngữ dựa trên công nghệ Microsoft. .NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản cho phép tạo ra,
nạp và truy xuất lên thiết bị (.NET Devices),

2.2.2. .NET Servers
Mục tiêu chính của .NET là giúp ta giảm thiểu tối đa công việc thiết kế hệ thống
công nghệ thông tin phân tán (distributed system). Đa số cơng việc lập trình phức tạp
địi hỏi đều được thực hiện trước ở hậu trường (back end) trong các gói thư viện tích
hợp sẵn ở hệ điều hành để cung cấp dịch vụ. Microsoft đã đáp ứng với bộ sưu tập
.NET Enterprise Servers, bộ này chuyên dùng và hỗ trợ mọi đặc tính (features) cần
thiết cho một hệ thống công nghệ thông tin phân tán.
2.2.3. .NET Framework
Một trong những thành phần quan trọng của .NET là .NET Framework. Đây là nền
tảng cho mọi công cụ phát triển các ứng dụng (application) .NET
.NET Framework bao gồm:
- Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment)
- Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes)
Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment) hoạt động giống như hệ
điều hành cung cấp các dịch vụ trung gian giữa ứng dụng (application) và các thành
phần phức tạp của hệ thống. Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation
classes) bao gồm một số lớn các công dụng đã soạn và kiểm tra trước, như: giao dịch
với hệ thống tập tin (file system access) hay các giao thức về mạng (Internet
protocols), ... nhằm giảm thiểu gánh nặng lập trình cho các chun gia cơng nghệ
10


thơng tin. Do đó, việc tìm hiểu .NET Framework giúp ta lập trình dễ dàng hơn vì hầu
như mọi cơng dụng đều đã được hỗ trợ.
.NET Framework: là phần cốt lõi của kiến trúc .NET hoạt động gắn chặt với hệ
điều hành. Nó cung cấp mơi trường để thực thi các ứng dụng .NET. Framework tương
tự như mơ hình máy ảo Java (Java Virtual Machine - JVM và Java Runtime
Environment - JRE). Các thành phần cơ bản của .NET Framework:



Môi trường thực thi chung cho các mã chương trình .NET: CLR.



Bộ biên dịch tức thời: Just in time IL compiler.



Các thư viện chuẩn của hệ điều hành: Base Classes.



Các giao diện đối tượng thành phần COM+.

Các thành phần chính của Microsoft.NET Framework.

Hình 4 Các thành phần chính của Microsoft.NET Framework
NET application được chia ra làm hai loại: cho Internet gọi là ASP.NET, gồm có
Web Forms và Web Services; Và cho desktop gọi là Windows Forms.
2.3. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER
2.3.1. Giới thiệu
SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System - RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa máy
khách (Client) và máy chủ SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases, database
engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong
RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho

11



hàng ngàn kết nối đến cơ sở dữ liệu, đến các server khác như Microsoft Internet
Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
2.3.2. Các thành phần quan trọng trong SQL Server
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database Engine,
Analysis Service và English Query.. Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo
thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ
dàng.
2.3.2.1. Relational Database Engine - Lõi của SQL Server:
Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác nhau dưới dạng
table và hỗ trợ tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng của Microsoft như
ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC).
Ngồi ra nó cịn có khả năng tự điều chỉnh (tune up).
2.3.2.2. Replication - Cơ chế tạo bản sao (Replica)
Giả sử bạn có một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng thường
xuyên cập nhật, và copy sang server khác để chạy báo cáo (report database - cách làm
này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến q trình làm việc của server chính). Vấn đề
là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính
chính xác của các báo cáo. Cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo
đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized).
2.3.2.3. Data Transformation Service (DTS)-Dịch vụ chuyển dịch dữ liệu
Trong các cơng ty lớn trong đó data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở
các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server,
Microsoft Access.... Chắc chắn rằng trong suốt quá trình vận hành hệ thống, sẽ có nhu
cầu di chuyển dữ liệu giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di
chuyển mà chúng ta còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác,
khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp chúng ta giải quyết công việc trên một cách dễ dàng.
2.3.2.4. Analysis Service - Dịch vụ phân tích dữ liệu
Dữ liệu chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như chúng ta

khơng thể lấy được những thơng tin (information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung
cấp cơng cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng
cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật "đào
mỏ dữ liệu" (data mining).
2.3.2.5. Meta Data Servic
12


Meta data là những thông tin mô tả về cấu trúc của dữ liệu trong database như dữ
liệu thuộc loại nào String hay Integer..., Dịch vụ này giúp cho việc lưu trữ, định dạng,
điều chỉnh thông tin dữ liệu dễ dàng hơn.
2.4. DỊCH VỤ WEB (SERVICE IIS - Internet Information Service)
2.4.1. Giới thiệu IIS
Microsoft Internet Information Services là dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên
nền Hệ điều hành Windows nhằm cung cấp và chuyển tải các thông tin lên mạng, nó
bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,... dịch vụ này hoạt
động trong môi trường Internet/Intranet thông qua giao thức chuyển tải siêu văn bản Hypertext Transport Protocol (HTTP).
2.4.2. Nhiệm vụ của IIS
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu:
-

Hỗ trợ upload một website lên mạng Internet.

-

Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận
được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng).

-


Chia sẻ tập tin dữ liệu thông qua giao thức FTP.

-

Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database
remote access).

2.4.3. Cơ chế hoạt động của IIS
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer
Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP,
POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác
nhau. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm là dịch vụ
www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình
duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator)
của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser
nội dung của trang Web tương ứng.

13


2.5. NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC.NET
2.5.1. Sơ lược về Visual Basic.NET
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng (Object
Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual
Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một
ngôn ngữ lập trình hồn tồn mới trên nền Microsoft ’s .NET Framework. Do đó, nó
cũng khơng phải là VB phiên bản 7, đây là ngơn ngữ lập trình mới và rất lợi hại,
không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngơn ngữ lập

trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và cịn tạo
mọi cơ hội hồn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn
nữa, dù khơng khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra
bên trong … hậu trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các
phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các
vấn đề liên quan đến dự án, cơng việc hay doanh nghiệp.
2.5.2. Đặc tính của VB.NET
2.5.2.1. Tính kế thừa
– Kế thừa là khả năng mà 01 lớp con được dẫn xuất có thể dẫn xuất các đặc tính
được trích ra từ 1 lớp cha khác có sẵn.
– Lớp con có thể override – tức là viết lại 1 phương thức nào đó từ lớp cha để
thực hiện thêm 1 số chức năng khác (2 phương thức có cùng tên).
Trong VB. NET, để khai báo 1 lớp kế thừa từ lớp khác, ta sử dụng từ khóa là “
Inherits”. Trong đó Subclass là class con của class Parent.

Mặc định tất cả các lớp được tạo ra trong VB. NET thì đều có thể được dẫn xuất.
2.5.2.2. Bộ khởi tạo và bộ đóng
– Bộ khởi tạo: là một phương thức đặc biệt mà được triệu gọi khi có 1 thể hiện
mới của 1 lớp được tạo ra, bộ khởi tạo dùng để tạo mới đối tượng của một lớp.
– Bộ đóng: là phương thức ngược lại với bộ khởi tạo, được triệu gọi khi 1 đối
tượng của 1 lớp được xóa bỏ khỏi bộ nhớ.
14


2.5.2.3. Overloading
Overloading là sự cho phép nhiều phương thức trong một lớp có cùng tên nhưng
khác tham số, nghĩa là ta có thể tạo một phương thức nhưng có nhiều công dụng khác
nhau, thực hiện nhiệm vụ khác nhau, nhưng bắt buộc các phương thức này phải khác
tham số được truyền vào. Ví dụ sau sẽ cho thấy rõ hơn về Overloading trong vb.net.
Trong ví dụ trên, hàm Overload ở đây là hàm Fn1, các tham số truyền vào giữa 2

hàm là khác nhau và thực hiện những nhiệm vụ khác nhau
2.5.2.4. Overriding
Overriding là sự cho phép 1 lớp con có thể viết lại các thuộc tính, phương thức
của lớp cha mà nó kế thừa với cùng tên phương thức đó. Như vậy mặc dù được kế
thừa từ lớp cha nhưng lớp con hồn tồn có thể phát triển theo hướng của riêng nó chứ
khơng phụ thuộc hồn tồn vào lớp cha đã được định nghĩa. Có một điều cần chú ý là
một phương thức chỉ có thể được Override khi nó được khai báo với từ khóa là
Overridable trong lớp cha của nó.

Với khai báo Overridable, phương thức Fn() có thể được Override ở lớp con của
lớp này.
2.5.2.5. Xử lý ngoại lệ
Ngoại lệ (exception) là các lỗi mà có thể được sinh ra khi chương trình đang
chạy. Lỗi này xảy ra thường khó phát hiện vì nó khơng xảy ra do lỗi cú pháp, mà do sự
sai lệch về mặt ý nghĩa của chương trình. Để chương trình có khả năng xử lý được các
lỗi loại này, VB .NET hỗ trợ cấu trúc xử lý các ngoại lệ mà trong đó chủ yếu là xử lý
các đoạn code có khả năng xảy ra lỗi.
Tuy nhiên trong quá trình debug, nếu bạn xử lý exception nhiều khi lại có thể gây
khó khăn cho bạn để tìm ra lỗi (vì lỗi được bắt và bắn ra exception rồi), nên nếu bạn
chưa biết rõ ràng được lỗi ở đâu thì có lẽ bạn nên giải quyết xong lỗi với đoạn code đó
của mình, exception chỉ trợ giúp cho bạn hiển thị thơng báo, nhảy sang một hàm xử lý
khác khi gặp lỗi mà lỗi này không phải do code gây nên.

15


Exception thường được bắt (catch) thông qua cú pháp try…catch của vb.net
2.5.2.6. Đa luồng
Với những ứng dụng đơn giản thì có thể phát triển theo cách của riêng bạn sẽ là
hợp lý nhất và tối ưu nhất, tuy nhiên với những ứng dụng phức tạp thì VB.NET cũng

hỗ trợ cho bạn xử lý theo các luồng khác nhau nhằm tận dụng tối đa hiệu năng của các
loại cpu đa nhân.
2.6. GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ UML (Unifield Modeling Language)
2.6.1. Định nghĩa UML
UML là một ngơn ngữ mơ hình hóa thống nhất để biểu diễn mơ hình theo hướng
đối tượng sử dụng để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng.
2.6.2. Các thành phần cơ bản của ngơn ngữ UML:
Hướng nhìn (view): Hướng nhìn chỉ ra những khía cạnh khác nhau của hệ thống
cần phải được mơ hình hóa. Một hướng nhìn khơng phải là một bản vẽ, mà là một sự
trừu tượng hóa bao gồm một loạt các biểu đồ khác nhau. Chỉ qua việc định nghĩa của
một loạt các hướng nhìn khác nhau, mỗi hướng nhìn chỉ ra một khía cạnh riêng biệt
của hệ thống, người ta mới có thể tạo dựng nên một bức tranh hồn thiện về hệ thống.
Cũng chính các hướng nhìn này nối kết ngơn ngữ mơ hình hóa với quy trình được
chọn cho giai đoạn phát triển.
Biểu đồ (diagram): Biểu đồ là các hình vẽ miêu tả nội dung trong một hướng
nhìn. UML có tất cả 9 loại biểu đồ khác nhau được sử dụng trong những sự kết hợp
khác nhau để cung cấp tất cả các hướng nhìn của một hệ thống.
Phần tử mơ hình hóa (model element): Các khái niệm được sử dụng trong các
biểu đồ được gọi là các phần tử mơ hình, thể hiện các khái niệm hướng đối tượng
quen thuộc. Ví dụ như lớp, đối tượng, thơng điệp cũng như các quan hệ giữa các khái
niệm này, bao gồm cả liên kết, phụ thuộc, khái quát hóa. Một phần tử mơ hình thường
được sử dụng trong nhiều biểu đồ khác nhau, nhưng nó ln ln có chỉ một ý nghĩa
và một kí hiệu.
16


Cơ chế chung: Cơ chế chung cung cấp thêm những lời nhận xét bổ sung, các
thông tin cũng như các quy tắc ngữ pháp chung về một phần tử mô hình; chúng cịn
cung cấp thêm các cơ chế để có thể mở rộng ngôn ngữ UML cho phù hợp với một
phương pháp xác định (một quy trình, một tổ chức hoặc một người dùng).

2.6.2. UML và các giai đoạn phát triển hệ thống
UML đưa ra khái niệm Use Case để nắm bắt các yêu cầu của khách hàng (người
sử dụng). UML sử dụng biểu đồ Use case (Use Case Diagram) để nêu bật mối quan hệ
cũng như sự giao tiếp với hệ thống.
Qua phương pháp mơ hình hóa Use case, các tác nhân (Actor) bên ngoài quan
tâm đến hệ thống sẽ được mơ hình hóa song song với chức năng mà họ địi hỏi từ phía
hệ thống (tức là Use case). Các tác nhân và các Use case được mô hình hóa cùng các
mối quan hệ và được miêu tả trong biểu đồ Use case của UML. Mỗi một Use case
được mơ tả trong tài liệu, và nó sẽ đặc tả các yêu cầu của khách hàng:
2.6.2.1. Giai đoạn phân tích (Analysis):
Giai đoạn phân tích quan tâm đến q trình trừu tượng hóa đầu tiên (các lớp và
các đối tượng) cũng như cơ chế hiện hữu trong phạm vi vấn đề. Sau khi nhà phân tích
đã nhận biết được các lớp thành phần của mơ hình cũng như mối quan hệ giữa chúng
với nhau, các lớp cùng các mối quan hệ đó sẽ được miêu tả bằng cơng cụ biểu đồ lớp
(class diagram) của UML. Sự cộng tác giữa các lớp nhằm thực hiện các Use case cũng
sẽ được miêu tả nhờ vào các mơ hình động (dynamic models) của UML. D
2.6.2.2 Giai đoạn thiết kế (Design):
Trong giai đoạn này, kết quả của giai đoạn phân tích sẽ được mở rộng thành một
giải pháp kỹ thuật. Các lớp mới sẽ được bổ sung để tạo thành một hạ tầng cơ sở kỹ
thuật: Giao diện người dùng, các chức năng để lưu trữ các đối tượng trong ngân hàng
dữ liệu, giao tiếp với các hệ thống khác, giao diện với các thiết bị ngoại vi và các thiết
bị khác trong hệ thống, .... Các lớp thuộc phạm vi vấn đề có từ giai đoạn phân tích sẽ
được "nhúng" vào hạ tầng cơ sở kỹ thuật này, tạo ra khả năng thay đổi trong cả hai
phương diện: Phạm vi vấn đề và hạ tầng cơ sở. Giai đoạn thiết kế sẽ đưa ra kết quả là
bản đặc tả chi tiết cho giai đoạn xây dựng hệ thống.
2.6.2.3. Giai đoạn xây dựng (Development):
Trong giai đoạn xây dựng (giai đoạn lập trình), các lớp của giai đoạn thiết kế sẽ
được biến thành những dòng code cụ thể trong một ngơn ngữ lập trình hướng đối
tượng cụ thể (không nên dùng một ngôn ngữ lập trình hướng chức năng!). Phụ thuộc
17



vào khả năng của ngôn ngữ được sử dụng, đây có thể là một cơng việc khó khăn hay
dễ dàng. Khi tạo ra các mơ hình phân tích và thiết kế trong UML, tốt nhất nên cố gắng
né tránh việc ngay lập tức biến đổi các mơ hình này thành các dịng code. Trong
những giai đoạn trước, mơ hình được sử dụng để dễ hiểu, dễ giao tiếp và tạo nên cấu
trúc của hệ thống; vì vậy, vội vàng đưa ra những kết luận về việc viết code có thể sẽ
thành một trở ngại cho việc tạo ra các mô hình chính xác và đơn giản. Giai đoạn xây
dựng là một giai đoạn riêng biệt, nơi các mơ hình được chuyển thành code.
2.6.2.4. Thử nghiệm (Testing):
Trong chu trình phát triển phần mềm, một hệ thống phần mềm thường được thử
nghiệm qua nhiều giai đoạn và với nhiều nhóm thử nghiệm khác nhau. Các nhóm sử
dụng nhiều loại biểu đồ UML khác nhau làm nền tảng cho cơng việc của mình: Thử
nghiệm đơn vị sử dụng biểu đồ lớp (class diagram) và đặc tả lớp, thử nghiệm tích hợp
thường sử dụng biểu đồ thành phần (component diagram) và biểu đồ cộng tác
(collaboration diagram), và giai đoạn thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ Use case
(use case diagram) để đảm bảo hệ thống có phương thức hoạt động đúng như đã được
định nghĩa từ ban đầu trong các biểu đồ này.

18


×