Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH VÀ NƯỚC THẢI - HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CƠ BẢN TẠI CHỖ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.56 KB, 49 trang )

Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12352:2018
ISO 24521:2016

CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH VÀ NƯỚC THẢI - HƯỚNG DẪN QUẢN
LÝ CÁC DỊCH VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CƠ BẢN TẠI CHỖ
Activities relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the management of basic
on-site domestic wastewater services
Lời nói đầu
TCVN 12352:2018 hồn toàn tương đương với ISO 24521:2016;
TCVN 12352:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC224 Các hoạt động dịch vụ liên
quan đến hệ thống cung cấp nước uống, hệ thống nước thải và nước mưa biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
01 Các vấn đề về nước: ngữ cảnh tồn cầu và khung chính sách
Nước tạo ra một thách thức trên toàn thế giới trong thế kỷ 21, cả về quản lý tài nguyên nước sẵn có
và cung cấp khả năng tiếp cận nước sạch và vệ sinh cho dân cư trên toàn thế giới. Năm 2000, Liên
hợp quốc thừa nhận rằng tiếp cận với nước là một quyền cơ bản của con người và, kết hợp với chính
phủ các quốc gia, Liên hợp quốc đã đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng ("các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ") để tăng khả năng tiếp cận tới các dịch vụ nước sạch và nước thải, bao gồm cả thải bỏ
hoặc tái sử dụng lượng nước dư một cách an toàn (trong tiêu chuẩn này được gọi chung là “các dịch
vụ về nước”), đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các hội nghị quốc tế về phát triển bền vững và
nước (ví dụ: Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển Bền vững ở Johannesburg tháng 9/2002,
Diễn đàn Nước thế giới lần thứ ba tại Kyoto tháng 3/2003 và Diễn đàn Nước thế giới lần thứ tư tại
Thành phố Mexico tháng 3/2006) đã nêu bật vấn đề này, và các cơ quan LHQ (kể cả WHO và
UNESCO) đã phát triển các khuyến nghị và các chương trình để thiết lập một khung chính sách tiến
bộ.
Ủy ban Liên hợp quốc về Phát triển Bền vững đã nhấn mạnh rằng các chính phủ có vai trị chính


trong việc thúc đẩy cải thiện sự tiếp cận với nước sạch an toàn và vệ sinh cơ bản thông qua sự quản
trị nâng cao ở tất cả các cấp, các môi trường và các khung pháp lý phù hợp với sự tham gia tích cực
của tất cả các bên liên quan (các bên có chung quyền lợi).
CHÚ THÍCH: Các chính phủ được đề cập đến như là “cơ quan có thẩm quyền liên quan” trong ISO
24510, ISO 24511 và ISO 24512).
Nếu các giải pháp thể chế được tích hợp vào q trình này, thì ngành nước sẽ trở nên hiệu quả hơn
và việc quản lý tài nguyên nước sẽ trở nên bền vững hơn. Tuyên bố từ Diễn đàn Nước thế giới đã
khuyến cáo rằng các chính phủ cần nỗ lực tăng cường vai trò của cơ quan quản lý và chính quyền địa
phương, đặc biệt liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ nước đầy đủ và cần nhận thức rằng sự kết
hợp hiệu quả giữa các tác nhân này là yếu tố quan trọng đáp ứng những thách thức và các mục tiêu
liên quan đến nước.
Ví dụ của các vấn đề chính đối với khung chính sách về dịch vụ vệ sinh và nước sạch hiệu quả là:
— Xác định rõ vai trò của các bên liên quan khác nhau;
— Thiết lập cách thức xác định và đánh giá các quy tắc và tổ chức về vệ sinh;
— Thiết lập các quy trình để đảm bảo tính nhất quán giữa các chính sách liên quan đến phát triển đô
thị và cơ sở hạ tầng đơn vị ngành nước;
— Điều tiết thu hồi nước và xả nước thải;
— Cung cấp thông tin cho người sử dụng và cộng đồng.
02 Đơn vị ngành nước: mục tiêu chung
Ngoài việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, quản lý hợp lý các đơn vị ngành nước sạch và nước thải
(trong tiêu chuẩn này được gọi chung là “đơn vị ngành nước”) là một yếu tố thiết yếu trong quản lý
tổng hợp nguồn nước. Khi áp dụng cho các đơn vị ngành nước này, việc thực hành quản lý hợp lý sẽ
đóng góp cả về số lượng và chất lượng, tới sự phát triển bền vững. Quản lý đơn vị ngành nước hợp

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn


lý cũng góp phần gắn kết xã hội và phát triển kinh tế của các cộng đồng được phục vụ, vì chất lượng
và hiệu quả của các dịch vụ nước có ý nghĩa đối với hầu hết các hoạt động của xã hội.
Vì nước được coi là một lợi ích xã hội và các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước hỗ trợ ba khía
cạnh của phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường), quan trọng là quản lý các đơn vị ngành
nước phải minh bạch và bao gồm tất cả các bên liên quan phù hợp với ngữ cảnh địa phương.
Có một loạt các bên liên quan về quyền lợi có thể đóng vai trị trong các hoạt động liên quan đến dịch
vụ nước. Ví dụ về các bên liên quan như vậy bao gồm:
— Chính phủ hoặc tổ chức cơng (quốc tế, quốc gia, khu vực hoặc địa phương);
— Các hiệp hội chính của các đơn vị ngành nước (ví dụ: các hiệp hội nước sạch hoặc nước sinh hoạt
cấp quốc tế, cấp khu vực và cấp quốc gia);
— Các cơ quan tự trị tìm cách đóng vai trị tổng quan (ví dụ như các tổ chức có liên quan, như các tổ
chức phi chính phủ);
— Người sử dụng và các hiệp hội những người sử dụng nước.
Mối quan hệ giữa các bên liên quan và các đơn vị ngành nước là khác nhau trên toàn thế giới, ở
nhiều nước, có các cơ quan có trách nhiệm (tồn bộ hoặc một phần) để giám sát các hoạt động liên
quan đến dịch vụ nước, dù các đơn vị ngành là các tổ chức công hay tư hoặc do tư nhân điều hành,
và các đơn vị ngành nước có do các cơ quan có thẩm quyền liên quan quy định hoặc hoạt động trong
một hệ thống kỹ thuật tự điều chỉnh hay là khơng. Tiêu chuẩn hóa và tự điều chỉnh kỹ thuật là những
cách có thể đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan và đáp ứng nguyên tắc chuyển giao
quyền lực cho cấp dưới.
Mục đích của các đơn vị ngành nước là cung cấp dịch vụ cho tất cả những người thuộc khu vực do
đơn vị ngành nước đó chịu trách nhiệm, cung cấp cho người sử dụng nguồn nước sạch liên tục và
thu gom cũng như xử lý nước thải trong điều kiện kinh tế và xã hội chấp nhận được cho người sử
dụng và cho đơn vị ngành đó. Các đơn vị ngành nước được kỳ vọng sẽ đáp ứng các yêu cầu của các
cơ quan có thẩm quyền liên quan và những kỳ vọng do cơ quan có trách nhiệm và các bên liên quan
khác quy định, đồng thời đảm bảo tính bền vững lâu dài của dịch vụ. Trong ngữ cảnh khan hiếm tài
nguyên, bao gồm cả các nguồn lực tài chính, khuyến nghị rằng các khoản đầu tư cho các lắp đặt phải
phù hợp và cần chú ý bảo trì đúng cách và sử dụng hiệu quả các lắp đặt đó. Trong khi nỗ lực duy trì
sự tiếp cận cơ bản với các dịch vụ về nước, thuế nước nói chung nên nhằm mục đích đáp ứng

nguyên tắc thu hồi chi phí và thúc đẩy hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên.
Các bên liên quan cần tham gia vào cả quá trình thiết lập mục tiêu dịch vụ và đánh giá tính đầy đủ
cũng như hiệu quả của dịch vụ.
03 Mục tiêu, nội dung và thực hiện các tiêu chuẩn giải quyết các dịch vụ về nước
Các tiêu chuẩn giải quyết các dịch vụ nước là tiêu chuẩn ISO 24510 (định hướng dịch vụ), ISO 24511
và ISO 24512 (định hướng quản lý). Mục tiêu của các tiêu chuẩn này là cung cấp các hướng dẫn cho
các bên liên quan để đánh giá và cải tiến dịch vụ cho người sử dụng và hướng dẫn quản lý đơn vị
ngành nước, phù hợp với mục tiêu bao quát của các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
TCVN 12352 (ISO 24510) bao gồm:
— Mô tả ngắn gọn về các thành phần của dịch vụ liên quan đến người sử dụng;
— Mục tiêu cốt lõi của dịch vụ, về phương diện nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng;
— Hướng dẫn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng;
— Tiêu chí đánh giá dịch vụ cho người sử dụng theo các hướng dẫn đã cung cấp;
— Ví dụ về các chỉ số kết quả thực hiện liên quan đến tiêu chí đánh giá có thể được sử dụng để đánh
giá kết quả thực hiện của dịch vụ.
ISO 24511 và ISO 24512 có các nội dung sau:
— Mô tả ngắn gọn về các thành phần vật chất/cơ sở hạ tầng và các thành phần quản lý/thể chế của
các đơn vị ngành nước;
— Mục tiêu cốt lõi cho các đơn vị ngành nước, được coi là có liên quan toàn cầu ở mức độ rộng nhất;
— Hướng dẫn quản lý các đơn vị ngành nước;
— Hướng dẫn đánh giá các dịch vụ về nước với các tiêu chí đánh giá dịch vụ liên quan đến các mục
tiêu và các chỉ số kết quả thực hiện tương ứng với các tiêu chí.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn


Các chỉ số kết quả thực hiện được trình bày trong ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 chỉ nhằm mục
đích minh họa, vì việc đánh giá dịch vụ cho người sử dụng không thể chỉ dựa vào bộ chỉ số đánh giá
đơn lẻ hoặc bộ chỉ số đã được sử dụng phổ biến.
Chất lượng của nước được cung cấp (hoặc nước xả thải) có thể bị ảnh hưởng bất lợi giữa điểm phân
phối (hoặc trong trường hợp nước thải, là điểm thu gom) và điểm sử dụng (hoặc trong trường hợp
nước thải, là điểm xả) do các lắp đặt bên trong cơng trình. Một số bên liên quan (ví dụ: các cơ quan
có thẩm quyền liên quan, chủ sở hữu, nhà thầu và người sử dụng) có thể có vai trị liên quan trong
vấn đề này.
Để tổ chức các đơn vị ngành nước khác nhau giữa các quốc gia, các hướng dẫn đã nêu trong ISO
24510, ISO 24511 và ISO 24512 tập trung vào nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng và vào chính
các dịch vụ nước, mà khơng áp đặt một phương tiện đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng đó, để cho phép sử
dụng các tiêu chuẩn ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 một cách rộng rãi nhất trong khi vẫn tơn
trọng đặc điểm văn hóa, kinh tế xã hội, khí hậu, sức khỏe và lập pháp của các quốc gia và khu vực
khác nhau trên thế giới. Trong thời gian trước mắt, các tiêu chuẩn không phải lúc nào cũng có thể đáp
ứng được kỳ vọng của người sử dụng tại chỗ, do các yếu tố như điều kiện khí hậu, nguồn lực sẵn có
và các hoạt động liên quan đến tính bền vững kinh tế của các dịch vụ nước, đặc biệt là về chi phí tài
chính và khả năng chi trả của người sử dụng cho các cải tiến. Những điều kiện này có thể hạn chế
việc đạt được một số mục tiêu hoặc hạn chế việc thực hiện một số khuyến nghị ở các nước đang phát
triển. Tuy nhiên, ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 được soạn thảo bằng những ràng buộc với ý
định đó và, ví dụ, cho phép các cấp độ khác nhau của mạng lưới dịch vụ nước đã xây dựng và sự cần
thiết cho các lựa chọn thay thế tại chỗ. Mặc dù nhu cầu đối với tính linh hoạt về mặt kỹ thuật và thiết
bị, nhiều khuyến nghị trong tiêu chuẩn ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 được dự định áp dụng
chung, chẳng hạn như cơ chế tham vấn.
Để đánh giá và cải tiến dịch vụ cho người sử dụng và để đảm bảo việc theo dõi chính xác các cải tiến,
có thể thiết lập một số chỉ số kết quả thực hiện (chỉ số kết quả thực hiện - Pl) thích hợp hoặc các
phương pháp khác để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu. Các bên liên quan có thể chọn (các) Pl từ
các ví dụ đã nêu trong ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 hoặc phát triển các Pl liên quan khác có
tính đến các nguyên tắc đã mô tả. Các Pl hợp lý liên quan đến các mục tiêu đã xác định thông qua
các tiêu chí đánh giá, và đã sử dụng để đo lường kết quả thực hiện. Các Pl cũng có thể được sử
dụng để lập các giá trị được yêu cầu hoặc mục tiêu hướng tới. ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512

không áp đặt bất cứ chỉ báo cụ thể nào hoặc bất cứ giá trị tối thiểu hoặc phạm vi hiệu quả hoạt động
nào; các tiêu chuẩn này tơn trọng ngun tắc thích ứng với bối cảnh địa phương, tạo thuận lợi cho
việc thực hiện các tiêu chuẩn ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 tại chỗ. Các tiêu chuẩn này có thể
sử dụng để đánh giá tiến độ đối với các mục tiêu chính sách về nước và mục tiêu của các chương
trình tài trợ, bằng cách cung cấp các hướng dẫn để cải tiến liên tục và đánh giá dịch vụ.
ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512 phù hợp với nguyên tắc của phương pháp "Kế hoạch-Thực
hiện- Kiểm tra- Hành động": đề xuất một quy trình từng bước, từ việc xác định các thành phần và xác
định mục tiêu của đơn vị ngành nước để thiết lập các chỉ số kết quả thực hiện, với vòng lặp lại các
mục tiêu và quản lý, sau khi đã đánh giá các tính năng hoạt động. ISO 24510, ISO 24511 và ISO
24512 là phù hợp với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý như TCVN ISO 9001 và TCVN ISO 14001. Việc
thực hiện một hệ thống quản lý TCVN ISO 9001 và/hoặc TCVN ISO 14001 tổng thể có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện các nguyên tắc trong ISO 24510, ISO 24511 và ISO 24512; ngược
lại, những hướng dẫn này có thể giúp đạt được các quy định kỹ thuật của TCVN ISO 9001 và TCVN
ISO 14001 đối với các tổ chức lựa chọn để thực hiện chúng.
04 Dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Việc thiếu các dịch vụ vệ sinh cơ bản tại chỗ trên toàn cầu là một hạn chế để đạt được các mục tiêu
xã hội toàn cầu về cải thiện sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế. Tình trạng này xảy ra hầu hết ở
các nước phát triển và đang phát triển. Mặc dù thường được coi là một vấn đề nơng thơn, tình trạng
này cũng là một vấn đề của nhiều khu vực đô thị và đơ thị hóa. Theo Liên hợp quốc (xem Tài liệu
tham khảo [5]), 2,1 tỷ người được tiếp cận với các cơng trình vệ sinh đã cải tiến từ năm 1990 đến
năm 2015. Tuy nhiên, đến năm 2015, 2,4 tỷ người dân vẫn thiếu điều kiện vệ sinh được cải tiến và
946 triệu người, chiếm 13 % dân số thế giới, thực hiện việc vệ sinh ngồi trời.
Các cơng trình vệ sinh có điều kiện nghèo nàn thường có liên quan đến nguồn nước bị ơ nhiễm, do
đó có liên quan đến truyền bệnh như dịch tả, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm gan A và thương hàn. Ngoài ra,
các điều kiện như vậy thường trở nên trầm trọng hơn do các cơ sở chăm sóc sức khỏe khơng đầy đủ
hoặc thiếu, thể hiện ở những bệnh nhân dễ bị tổn thương có thêm nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật.
UNICEF ước tính rằng bệnh tiêu chảy là kẻ giết người lớn thứ hai đối với trẻ em dưới 5 tuổi ở các
nước đang phát triển và điều này chủ yếu là do vệ sinh kém và vệ sinh không đầy đủ.
Các tác động môi trường và sức khỏe cộng đồng của việc thiếu các cơng trình vệ sinh phụ thuộc vào


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

mật độ dân số. Ở các khu vực nơng thơn có dân cư thưa thớt và vùng sâu vùng xa, việc thiếu các
cơng trình vệ sinh có thể khơng gây ra rủi ro đáng kể do tích tụ nước tiểu và phân (cách gọi khác là
“đại tiện ngồi trời”) có thể được xử lý sinh thái tự nhiên ở mức độ thỏa đáng. Tuy nhiên, khi mật độ
dân số gia tăng, đạt đến một điểm mà khi đó q trình hấp thụ hoặc phân hủy tự nhiên không triệt để
dẫn đến rủi ro cho cả sức khỏe cộng đồng và môi trường. Trong những trường hợp như vậy, có thể
lắp đặt các dịch vụ nước thải tại chỗ cơ bản. Dịch vụ có thể ở quy mơ của một gia đình đơn lẻ hoặc ở
quy mơ cộng đồng, mặc dù một số loại ở quy mô cộng đồng yêu cầu cần có một số loại hệ thống thu
gom và có thể bao gồm cả vận chuyển và xử lý. Bất kể loại dịch vụ nước thải sinh hoạt tại chỗ nào,
quy mô hoặc mức độ công nghệ được lắp đặt nào, các dịch vụ và quy trình cần được quản lý để đảm
bảo hoạt động hiệu quả trong điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa.
Việc quản lý các dịch vụ nước thải sinh hoạt ở tất cả các loại và ở mọi cấp độ công nghệ yêu cầu sự
hiểu biết về các quá trình sinh học tại nơi thực hiện cơng việc, hiểu biết về các yếu tố có thể ức chế
các quy trình đó và phương tiện đảm bảo các quy trình đó hoạt động. Việc quản lý cũng địi hỏi cộng
đồng phục vụ có sự hiểu biết rộng hơn về việc sử dụng và quản lý hệ thống vệ sinh. Bằng cách này,
các cơng trình vệ sinh hoạt động hiệu quả và giúp duy trì bền vững ở cộng đồng nơi hệ thống vệ sinh
được lắp đặt. Quản lý các dịch vụ thường được coi là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền liên
quan, cho dù đó là tại chỗ hoặc được các đơn vị ngành nước quy mô hỗ trợ lớn hơn. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, việc quản lý các dịch vụ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ là trách nhiệm của
người sử dụng phối hợp với cơ quan có thẩm quyền ở địa phương.
Nhiều hệ thống vệ sinh cơ bản tại chỗ này được đặt gần hoặc liền kề với các dịch vụ vệ sinh, dưới sự
giám sát và vận hành chuyên nghiệp. Trong nhiều trường hợp, các hệ thống cơ bản tại chỗ có thể
được hỗ trợ bởi các dịch vụ nước thải quy mơ lớn hơn gần đó, ví dụ: thơng qua hệ thống thu gom
nước thải hoặc nước thải vệ sinh được xử lý một phần để xử lý thêm hoặc để thải bỏ tại cơ sở lớn

hơn/Mối quan hệ cộng sinh này tạo cơ hội cho các cơng trình vệ sinh quy mơ nhỏ mà khơng cần phải
chủ trì tất cả các công nghệ hoặc hệ thống xử lý nước thải và nhân viên có kinh nghiệm xử lý tại chỗ.
Trong các trường hợp khác, quản lý các cơ sở quy mơ lớn có thể cung cấp dịch vụ kỹ thuật giám sát
cho các nhà khai thác hệ thống cơ bản lân cận, để giúp đào tạo và đảm bảo mức độ xử lý hiệu quả.
Tiêu chuẩn này cung cấp các hướng dẫn về quản lý các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại
chỗ, tập trung vào việc cải thiện vệ sinh, có tính đến các chỉ tiêu xã hội thông qua liên kết thông tin
của các bên liên quan, quản lý cơng trình và quản lý chất thải và nước thải của con người tốt hơn.
CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ NƯỚC SẠCH VÀ NƯỚC THẢI - HƯỚNG DẪN
QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CƠ BẢN TẠI CHỖ
Activities relating to drinking water and wastewater services - Guidelines for the management
of basic on-site domestic wastewater services
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cho việc quản lý các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại
chỗ, sử dụng cơng nghệ thích hợp trong tồn bộ các dịch vụ và tại bất kỳ cấp độ phát triển nào.
Tiêu chuẩn này bổ sung và được sử dụng cùng với tiêu chuẩn ISO 24511. Tiêu chuẩn này đề cập
đến:
— Hướng dẫn quản lý dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ theo quan điểm của nhà điều
hành, bao gồm kỹ thuật bảo trì, đào tạo nhân sự và xem xét rủi ro;
— Hướng dẫn quản lý các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ theo quan điểm của người
sử dụng;
— Hướng dẫn thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ;
— Hướng dẫn lập kế hoạch, vận hành và bảo trì, và các vấn đề an tồn và sức khỏe.
Những điều sau không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này:
— Giới hạn chấp nhận đối với nước thải được thải ra nguồn tiếp nhận;
— Các phương pháp phân tích;
— Cơ cấu quản lý của các hoạt động vận hành và quản lý dịch vụ vệ sinh chất thải/nước thải;
— Nội dung của hợp đồng hoặc hợp đồng phụ.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cả dịch vụ công và tự xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ (nước đen
và nước xám) cho một hoặc nhiều cụm dân cư.


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

CHÚ THÍCH 1: Quản lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và các khu vực
đang phát triển, đôi khi do chủ sở hữu cơng trình nơi phát sinh nước thải thực hiện. Trong trường hợp
này, chủ cơng trình tự quản lý nước thải sinh hoạt của mình. Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "dịch vụ"
là bao gồm cả "dịch vụ tự phục vụ" do chủ sở hữu của cơng trình cung cấp.
CHÚ THÍCH 2: Đặc biệt ở các khu vực chưa phát triển, nước thải sinh hoạt được thu gom dưới dạng
khơng pha lỗng (nghĩa là chất thải vệ sinh). Nguồn chất thải vệ sinh/nước thải trong tiêu chuẩn này là
khu dân cư, khơng bao gồm dịng chảy nước mưa.
CHÚ THÍCH 3: Phụ lục A đưa ra một bảng tương ứng giữa các thuật ngữ tương đương bằng tiếng
Việt, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.
CHÚ THÍCH 4: Phụ lục B đưa ra một số ví dụ về sơ đồ và thành phần của các hệ thống nước thải
sinh hoạt cơ bản tại chỗ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm cơng bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm cơng bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 24510, Activities for drinking water and wastewater services - Guidelines for the assessment and
for the improvement of service to users (Các hoạt động liên quan đến dịch vụ nước sạch và nước thải
- Hướng dẫn đánh giá và cải thiện dịch vụ cho người sử dụng).
ISO 24511, Activities for drinking water and wastewater services - Guidelines for the management of
wastewater utilities and for the assessment of wastewater services (Các hoạt động liên quan đến dịch
vụ nước sạch và nước thải - Hướng dẫn quản lý các đơn vị ngành nước thải và đánh giá các dịch vụ
nước thải).
3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong ISO 24510 và ISO 24511 và các
thuật ngữ, định nghĩa sau.
3.1
Cơ bản (basic)
Thiết bị hoặc quy trình tối thiểu cần để xử lý nước thải và đáp ứng các mục tiêu xả thải.
3.2
Nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ (basic on-site domestic wastewater)
Nước chỉ chứa chất thải và nước thải của con người, có thể chứa nước thải sinh hoạt (nước xám) từ
việc giặt giũ nhưng không chứa chất thải thương mại hoặc cơng nghiệp.
3.3
Chất thải (excreta)
Chất thải từ q trình trao đổi chất của con người, ở dạng rắn hoặc thể lỏng, thường là nước tiểu
và/hoặc phân.
3.4
Xử lý qua đất (land treatment)
Xử lý có thể đơn giản là phun chất thải đã được đồng nhất lên trên mặt đất để vi khuẩn phân hủy
thơng qua tác động của mặt trời và khí hậu, hoặc xả nước thải đã được xử lý từng phần (sau khi loại
bỏ chất rắn lơ lửng) xuống dưới mặt đất và phân hủy các chất hữu cơ hòa tan trong mơi trường kỵ khí
của đất.
3.5
Cơng nghệ (technology)
Cơ sở hạ tầng hoặc phương pháp cụ thể được thiết kế để thu gom, lưu trữ, xử lý, sử dụng và/hoặc
vận chuyển chất thải và/hoặc các phần còn lại của chất thải.
3.6
Cánh đồng tưới (wetland)
Môi trường tự nhiên hoặc được xây dựng có nền được gia cố và nước thải được thải vào đó. Trong

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

cánh đồng tưới có chứa hệ thực vật và động vật phù hợp phát triển và tiêu thụ các chất dinh dưỡng
trong nước thải.
CHÚ THÍCH: Đây là những lựa chọn “tự nhiên” theo một quá trình xử lý sinh học liên quan đến các
cơng trình, hệ thống sục khí và hệ thống lắng đọng. Tuy nhiên, các hệ thống “tự nhiên” này cũng cần
được bảo trì, tức là loại bỏ định kỳ các hệ thực vật và động vật phát triển quá mức cũng như thu gom
cặn lắng.
4 Mục tiêu
4.1 Khái quát
Các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ trong nhiều trường hợp thường không được
người khác thực hiện; mà thay vào đó, việc thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải được thực hiện
bởi chủ sở hữu cơng trình nơi nước thải được tạo ra.
Bốn mục tiêu chính của dịch vụ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ là;
— An toàn và sức khỏe cộng đồng;
— An toàn và sức khỏe lao động;
— Bảo vệ môi trường;
— Phát triển bền vững.
Các giải pháp của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ phải thích nghi với điều kiện địa
phương, đáp ứng với các nhu cầu thực tế và thích nghi với sự thay đổi mơi trường.
Bên cạnh việc tạo thành các mục tiêu chính này, các giải pháp vệ sinh cơ bản tại chỗ phải xem xét
đến những vấn đề sau đây:
— Ngăn chặn bệnh tật có hiệu quả;
— Phịng ngừa sự ơ nhiễm môi trường;
— Các yêu cầu về môi trường;
— Tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên về mặt dinh dưỡng, nước và năng lượng;
— Đơn giản trong việc xây dựng, sử dụng, vận hành, bảo trì và sửa chữa;
— Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh;

— Khả năng và sự sẵn sàng chi trả;
— Hỗ trợ thể chế hiện có;
— Thực hành tốt nhất, kinh nghiệm và cơ sở hạ tầng hiện có;
— Xây dựng quyền sở hữu, chủ sở hữu, những người sử dụng liên quan, các đơn vị ngành nước
công và khu vực tư nhân trong thiết kế và hoạch định;
— Tính nhạy cảm về văn hóa, có tính đến các giá trị, thái độ và hành vi của người sử dụng.
4.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24511.
Thải bỏ nước thải an toàn và vệ sinh phải là một ưu tiên về mặt y tế công cộng. Nước thải cần được
thải bỏ theo cách đảm bảo rằng:
— Nguồn cung cấp nước uống khơng bị đe dọa;
— Khơng có khả năng tiếp xúc trực tiếp với con người;
— Chất thải không tiếp cận với các tác nhân truyền bệnh, côn trùng, động vật gặm nhấm hoặc các vật
mang truyền có thể khác;
— Khơng được tạo ra mùi hơi hoặc khó chịu về mặt cảm quan.
Cần xem xét những điều sau đây.
— Xả nước thải chưa xử lý hoặc xử lý một phần từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
gây ra rủi ro sức khỏe cộng đồng và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe môi trường;
— Sự hiện diện của nitrat hoặc vi khuẩn trong giếng nước sạch cho thấy chất lỏng từ hệ thống có thể
chảy vào giếng bằng cách ngấm qua đất hoặc chảy trên bề mặt (các phân tích nước sẵn có từ sở y tế

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

địa phương sẽ cho biết đây có phải là vấn đề hay khơng).
— Khuyến khích tái sử dụng nước tái tạo (nước thải đã xử lý); tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền cần

thiết lập phạm vi xử lý, phương pháp áp dụng và mục đích tái sử dụng nước tái tạo để không tạo ra
rủi ro sức khỏe cộng đồng và tác động bất lợi đến môi trường trước khi phê duyệt. Việc tái sử dụng
nước chỉ cho phép áp dụng cho các mục đích sử dụng nước không uống được (không phải cho
người sử dụng).
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm về các hoạt động khả
thi.
4.3 Bảo vệ người sử dụng và người vận hành
Cả người sử dụng và người vận hành cần có thiết bị bảo vệ khi xử lý nước thải. Người sử dụng và
người vận hành cần được huấn luyện phù hợp.
Phải tính tới việc bảo vệ sức khỏe của chủ sở hữu cơng trình hoặc cơng nhân cung cấp dịch vụ đổ
chất thải.
Các cảnh báo về an toàn và sức khỏe cho người sử dụng và người vận hành cần được ghi chép và
xem xét định kỳ. Tình hình an tồn và sức khỏe thực tế cần được xem xét theo các khoảng thời gian
quy định.
4.4 Đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24510 và ISO 24511.
CHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp, lựa chọn cơng nghệ được ưu tiên và ít tạo ra nỗ lực để thu hút
sự chú ý của người sử dụng. Người sử dụng rất quan tâm đến việc cải thiện điều kiện sống của họ, ví
dụ: do vấn đề an toàn và sức khỏe, vấn đề về quyền riêng tư cho các hộ gia đình.
Các yêu cầu của người sử dụng cần được xác định tại chỗ (số lượng người sử dụng, chi phí kinh tế
và chấp nhận về mặt văn hóa) sao cho các cơng nghệ được áp dụng đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của
người sử dụng.
Các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần an toàn, thoải mái, thuận tiện và an toàn
cho các đối tượng người sử dụng (trẻ em, người lớn, người già và người tàn tật).
Kỳ vọng của người sử dụng thường liên quan đến:
— Trả lời các khiếu nại;
— Báo cáo kết quả tài chính;
— Tham vấn về kế hoạch để thay đổi;
— Tham gia bầu chọn hoặc bổ nhiệm vị trí quản lý;
— Kỳ vọng rằng sức khỏe cộng đồng và môi trường sẽ được bảo vệ.

Nếu có khả năng tái sử dụng nước thải, cần xem xét các nhu cầu và mong đợi của người sử dụng
cuối cùng về nước thải và/hoặc phần còn lại đã xử lý.
4.5 Quy định về dịch vụ trong các tình trạng bình thường và khẩn cấp
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24511.
Các phương tiện tương tác với người sử dụng áp dụng cho các tình trạng khẩn cấp cần dễ lắp/có thể
xách tay, khi cần.
Các hệ thống (cơng trình, thiết bị) cần có các hướng dẫn bằng văn bản và trực quan về các kế hoạch
vận hành và bảo trì cho các tình trạng bình thường và khẩn cấp. Các kế hoạch như vậy nên bao gồm
khuyến cáo cho các tình trạng có thể xảy ra do cơng nghệ được sử dụng hoặc vị trí của cơng trình.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
4.6 Tính bền vững của các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24511.
Bất cứ khi nào có thể, dịng thải cần được sử dụng một cách có lợi hoặc được xử lý một cách an tồn
và thích hợp. Cần tập trung vào kết quả đầu ra của các hệ thống và giá trị (tiềm năng) của chúng.
Cần phải xác định nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu tiềm năng cho việc tái sử dụng các sản phẩm của hệ
thống vệ sinh; các hệ thống tái sử dụng như vậy cần được thiết kế có xét tới các yêu cầu về an toàn
và sức khỏe.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Khi có thể, tái chế và sử dụng các chất dinh dưỡng được thu hồi từ phân và nước tiểu ở cấp hộ gia
đình làm phân bón hoặc chất cải tạo đất. Cần xét tới các vấn đề an tồn và vệ sinh.
Các hệ thống (cơng trình, thiết bị) cần được bảo trì và cần có khả năng đáp ứng các nhu cầu hiện tại
và tương lai. Việc bảo trì dự phịng cơng trình xử lý và việc tách bùn cần được xác định và thực hiện
định kỳ sao cho các cơng trình, thiết bị đáp ứng tiêu chí về thời hạn hoạt động.

Nguồn thu nhập (doanh thu) cần được phát triển để đảm bảo thu hồi chi phí của các dịch vụ và tính
bền vững về tài chính.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
4.7 Thúc đẩy phát triển bền vững của công chúng
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24511.
Việc quản lý các nguồn tài nguyên nước tích hợp đặc trưng và năng lượng tái tạo và sử dụng phần
còn lại của nước thải đã xử lý cần được xem xét.
Một ưu điểm khác từ các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ là tái sử dụng phần còn lại
của nước thải đã xử lý trong nông nghiệp để cung cấp thực phẩm, khi có thể áp dụng.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm về các hành động khả
thi.
Xem TCVN 12180-1 (ISO 16075-1) để được hướng dẫn thêm.
4.8 Bảo vệ môi trường
Áp dụng các yêu cầu của ISO 24511.
Việc xả nước thải không đúng cách từ hệ thống vào môi trường tự nhiên có thể dẫn đến mức độ ơ
nhiễm cao. Mơi trường sống của các động vật thủy sinh trong vùng nước mặt có thể bị đe dọa khi xả
nước thải chưa xử lý vào đó.
Nhiều tác động mơi trường, ví dụ: nhiễm mặn đất và ơ nhiễm nguồn nước, có thể được giảm thiểu
thông qua các hệ thống thân thiện với môi trường.
Chỉ thiết lập các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ mà không có tác động tiêu cực đến
mơi trường mới cần được thiết lập.
Các cơ quan có thẩm quyền cần xác định chính xác tính tương thích của hệ thống đối với mơi trường.
Khi cần thiết, có thể u cầu sự phê duyệt trước đối với việc xử lý nước thải cơ bản tại chỗ trước khi
xây dựng cơng trình. Q trình này có thể cần chun gia sức khỏe mơi trường hoặc các cơ quan có
thẩm quyền khác thực hiện đánh giá tại chỗ.
Việc quản lý cần đảm bảo rằng các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ bị hỏng sẽ khơng có tác
động tiêu cực đến mơi trường do việc xả nước thải đã xử lý một phần hoặc chưa xử lý.
Các thiết kế cần phải bao gồm các biện pháp bảo vệ để đảm bảo rằng các hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt khi bị hỏng sẽ khơng gây ra sự tích tụ nước thải trên mặt đất, nước từ hệ thống không thấm
vào nước ngầm hoặc chảy vào đường dẫn nước khác gần với hệ thống bị hỏng.

Theo quan điểm bảo tồn môi trường nước, các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ hiện
có mà phát hiện thấy có tác động tiêu cực đến môi trường cần được thay thế bằng hệ thống đáp ứng
các yêu cầu về môi trường địa phương và giá cả hợp lý.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm về các hành động khả
thi.
5 Thành phần của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
5.1 Khái quát
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ thường bao gồm:
— Thiết bị tương tác với người sử dụng:
— Thu gom và vận chuyển chất thải/nước thải vệ sinh và phần còn lại được lấy ra từ nước thải;
— Xử lý chất thải/nước thải vệ sinh và phần còn lại được lấy ra từ nước thải;
— Thải bỏ/tái sử dụng dòng nước thải đã xử lý;
— Thải bỏ/tái sử dụng phần còn lại đã xử lý.
Bảng 1 trình bày lần lượt các thành phần của các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

CHÚ THÍCH: Bảng 1 được điều chỉnh từ pS-Eau[6], trong đó thành phần “tương tác với người sử
dụng” được gọi là “tiếp cận”.
Bảng 1 — Chuỗi các phần liên tiếp của công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Thành phần

Định nghĩa

Mục tiêu


Tương tác với người Các cơng nghệ mà thơng qua đó người Để cải thiện điều kiện vệ sinh trong
sử dụng
sử dụng tiếp xúc và tiếp cận tới hệ thống hộ dân.
vệ sinh.
Thu thập, thu gom

Công nghệ cho phép nước thải được thu Để cải thiện điều kiện vệ sinh trong
gom, lưu trữ tạm thời và, nếu thích hợp, hộ dân.
được xử lý một phần.

Vận chuyển

Công nghệ vận chuyển nước thải từ nhà Để đảm bảo sức khỏe và an toàn vệ
của người sử dụng đến các địa điểm thải sinh của khu vực dân cư lân cận.
bỏ tạm thời, để xử lý hoặc các điểm xả
thải.

Xử lý

Công nghệ sử dụng cho việc xử lý nước Giảm ô nhiễm và đảm bảo sức khỏe
thải và phần còn lại để giảm tải lượng ơ của cơng chúng.
nhiễm bằng phương pháp hóa lý và/hoặc
bằng q trình sinh học.

Thải bỏ/tái sử dụng

Các cơng nghệ hoặc các phương pháp
mà thơng qua đó phần cịn lại cuối cùng
của nước thải được thải bỏ một cách tối

ưu vào môi trường hoặc được tái sử
dụng làm tài nguyên hữu ích.

Để cho phép thải bỏ an tồn và phù
hợp phần còn lại đã xử lý (thải bỏ)
hoặc sử dụng phần còn lại đã xử lý
(tái sử dụng).

Với một số hệ thống đơn giản (ví dụ nhà tiêu đào), khơng có cơng trình xử lý hoặc nếu có, chỉ có thẻ
bao gồm song chắn, tùy thuộc vào số lượng và chất lượng nước thải cũng như phương pháp thải bỏ.
Tùy thuộc vào mức độ phát triển trong việc quản lý nước thải ở một quốc gia hoặc khu vực cụ thể, chỉ
có thể sử dụng một hoặc một số cơng trình đã đề cập trong Phụ lục B (ví dụ: chỉ thu gom, thải bỏ).
5.2 Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
5.2.1 Tương tác với người sử dụng
Nhà tiêu và thiết bị dùng nước là các tương tác của người sử dụng mà thông qua đó người sử dụng
tiếp xúc và tiếp cận với hệ thống vệ sinh.
Nhà tiêu có thể được thiết kế để cho phép tách nước tiểu và phân.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh địa phương, phần tương tác với người sử dụng bao gồm (nhưng khơng giới
hạn) những cơng trình được xem xét sau đây:
— Nhà tiêu thông hơi/không thông hơi đơn giản;
— Nhà tiêu/nhà tiêu fossa cải tiến hai ngăn thông hơi;
— Nhà tiêu khô (kể cả nhà tiêu khô tách nước tiểu, nhà tiêu ủ phân hữu cơ (ủ phân compost) và các
mơ hình nhà tiêu khơ cơ bản khác cùng với các biến thể của chúng);
— Nhà tiêu dội nước;
— Bồn tiểu không dùng nước;
— Nhà tiêu xả nước có bồn chứa nước nhân tạo;
— Phương tiện rửa ráy, ví dụ bồn rửa nước xám;
— Hố thấm, ví dụ cho nước xám.
CHÚ THÍCH 1: Xem Phụ lục B để biết thêm thơng tin chi tiết.
CHÚ THÍCH 2: Để sử dụng nước được nhiều nhất, đặc biệt là khi thiếu nước, có thể sử dụng lượng

nước đã dùng để rửa tay và/hoặc rửa vệ sinh cho các nhu cầu tiếp theo, nếu có thể, như làm nước xả
(ví dụ: các nhà tiêu có bồn rửa tay bên trên bồn xả nước).
5.2.2 Thu gom
Các cơng trình thu gom chứa các chất thải của con người đang chờ vận chuyển, gồm có thùng chứa
hình trống và hố chứa, hầm chứa và ngăn chứa, và hệ thống nhà tiêu hai ngăn.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Có thể xem xét các cơng nghệ thu gom bao gồm (nhưng không giới hạn) các thiết bị sau đây:
— Bể chứa nổi (thùng jerrycan/bể khác);
— Bể chứa ngầm hoặc nửa ngầm (thùng chứa hình trống/hầm chứa/ngăn chứa);
— Thu gom thủ công;
— Thu gom cơ giới (bơm hoặc chân không);
— Trạm tập trung (bể chứa ngầm).
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục B để biết thêm thơng tin chi tiết.
5.2.3 Vận chuyển
Có thể vận chuyển chất thải bằng xe đẩy, xe ba bánh hoặc bất cứ phương tiện thủ cơng nào có bánh
xe, xe tải và xe hút chân khơng.
CHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng nước, có thể áp dụng các hệ thống thốt nước thơng thường (hệ thống
cống tự chảy) và hệ thống thốt nước khơng thơng thường (hệ thống thoát nước thải lắng đọng hoặc
hệ thống thốt nước đơn giản hóa).
CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B để biết thêm thông tin chi tiết.
5.2.4 Xử lý
Tùy thuộc vào hoàn cảnh địa phương, cần xem xét các phương tiện xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản
tại chỗ sau đây. Các công nghệ xử lý được liệt kê theo hai nhóm.

a) Cơng nghệ chủ yếu để xử lý nước thải có thể bao gồm:
— Bể tự hoại có một hoặc nhiều vách ngăn mà khơng có điểm xả;
— Hệ thống bể tự hoại có điểm xả và ngăn lọc phù hợp;
— Bể kỵ khí với dịng chảy ngược (UASB);
— Hồ ổn định (kỵ khí, tùy tiện, hiếu khí, hồ sinh học);
— Cánh đồng tưới tự nhiên hoặc được xây dựng;
— Xử lý qua đất (lọc chậm, lọc nhanh và chảy trên mặt đất hoặc phân tán dưới bề mặt);
— Các thiết bị xử lý sinh học nhỏ gọn, thường dựa vào sự sinh trưởng dạng dính bám (như bộ lọc
sinh học hoặc bể lọc sinh học tiếp xúc quay), các quá trình sinh trưởng dạng lơ lửng (như bùn được
hoạt hóa tốc độ chậm) hoặc hệ thống tích hợp (sinh trưởng dạng dính bám hoặc lơ lửng trong cùng
một bể).
b) Công nghệ chủ yếu để xử lý phân bùn có thể bao gồm:
— Hồ lắng bùn/nén bùn;
— Sân phơi bùn không được trồng cây;
— Sân phơi bùn được trồng cây;
— Xử lý bùn cùng với ủ phân hữu cơ (khi cần ủ phân hữu cơ với chất thải hữu cơ có sẵn khác);
— Bể phản ứng khí sinh học kỵ khí.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục B để biết thêm thông tin chi tiết.
5.2.5 Thải bỏ/tái sử dụng
Điều này của tiêu chuẩn đề cập đến việc thải bỏ (xem Hình 1) phần cịn lại và tái sử dụng nước thải
và bùn đã xử lý.
Việc thu hồi các tài nguyên để sử dụng kinh tế bằng cách xử lý tiếp theo cần được xem xét khi thiết kế
các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ.
Một số ví dụ về thải bỏ/tái sử dụng các sản phẩm phụ có thể bao gồm:
— Xả dịng thải ra mơi trường tự nhiên;
— Sử dụng dịng thải ra để tưới;
— Ứng dụng bùn đã xử lý/đã ổn định hóa cho đất (chất rắn sinh học) như làm phân bón/vật liệu ổn
định đất;

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

— Phương án thu hồi năng lượng từ xử lý bùn (tức là thu hồi và sử dụng khí sinh học và/hoặc thu hồi
năng lượng từ việc đốt các chất thải rắn).
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục B để biết thêm thơng tin chi tiết.

CHÚ THÍCH: Nguồn hình: Mơ phỏng theo pS-Eau[6].
Hình 1 - Ví dụ về các cơng nghệ có sẵn điển hình để xử lý/thải bỏ tại chỗ
6 Quản lý hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
6.1 Khái quát
Tính bền vững và liên tục của toàn bộ hệ thống vệ sinh phụ thuộc vào sự tổ chức và quản lý tốt việc
thu gom, vận chuyển, xử lý và thải bỏ.
Việc quản lý các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu của người sử dụng và công chúng để hoàn thiện các mục tiêu vệ sinh cơ bản tại chỗ (xem Điều
4).
Các yếu tố kinh tế và văn hóa cũng cần được xác định để đáp ứng các mục tiêu cung cấp vệ sinh
nước sinh hoạt cơ bản tại chỗ cho nhiều người sử dụng nhất có thể.
Các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần bảo vệ cả sức khỏe cộng đồng và môi
trường.
Các yêu cầu nghiêm túc đối với vận hành, bảo trì và quản lý rủi ro của hệ thống cần được sử dụng để
có được kết quả khả thi nhất trong việc xử lý nước thải sinh hoạt. Lắp đặt hệ thống thiết bị nghiêm
ngặt và quy trình bảo dưỡng và giảm nhẹ rủi ro khi các rủi ro về sức khỏe do vận hành hệ thống
không hiệu quả hoặc không đáp ứng được nhu cầu.
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ được sử dụng cho từng khu dân cư hoặc các làng
nhỏ, nơi mà tổ chức có trách nhiệm có thể bị giới hạn về khả năng kỹ thuật/kinh tế xã hội để thực
hiện, vận hành và bảo trì hệ thống. Hệ thống cần hiệu quả về chi phí và bền vững, cũng như dễ bảo

trì trong khi đáp ứng các mục tiêu đã nêu để cải thiện vệ sinh và xử lý nước thải sinh hoạt. Hướng
dẫn quản lý và đánh giá rủi ro cần linh hoạt để cho phép sử dụng các loại cơng nghệ cơ bản khác có
thể đã xây dựng.
Nước thải sau khi xử lý phù hợp được xả ra mơi trường và có thể có tác động tích cực đáng kể đến

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

số lượng và chất lượng của tài nguyên nước tự nhiên. Các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ
thường gần với nguồn nước sạch và do đó nước thải cần được xử lý để không gây ô nhiễm nguồn
nước sạch và không ảnh hưởng đến việc sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.
Quản lý hiệu quả và an tồn phần cịn lại thu được từ xử lý nước thải, bao gồm lượng chất thải từ
việc thải bỏ hoặc tái sử dụng cuối cùng, ngày càng trở nên quan trọng do những lo ngại về bảo vệ môi
trường và bảo tồn tài nguyên.
Các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ có thể có thời gian hoạt động hữu ích nhiều
hơn một hệ thống phụ thuộc vào kỹ thuật, vận hành và bảo trì của hệ thống. Do đó, các hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần bền vững và có thể sửa chữa và cần xử lý một cách nhất quán
các nồng độ nước thải sinh hoạt khác nhau.
6.2 Quản lý độc lập hệ thống hoạt động và trao đổi thông tin với các bên liên quan
Trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải tại chỗ cơ bản không được quản lý bởi chủ sở hữu của
cơng trình, việc tổ chức quản lý cần đảm bảo rằng hệ thống hoạt động và được duy trì theo thiết kế và
các dịch vụ được thực hiện bởi những người được đào tạo đầy đủ để ngăn rủi ro cho môi trường và
công chúng. Cần xây dựng hệ thống hoạt động và quy trình trao đổi thơng tin với các bên liên quan
(xem Hình 2). Việc tổ chức cần cung cấp thông tin bằng cách sử dụng dữ liệu giữa những người sử
dụng và nhà cung cấp dịch vụ hoặc đơn vị ngành nước sao cho công chúng được biết đến, được hỗ
trợ việc sử dụng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ và được thấy lợi ích cho nhu cầu

của họ và môi trường.
Để tiếp cận với các bên liên quan khác nhau, các kênh trao đổi thông tin khác nhau cần được sử
dụng.

Hình 2 - Xây dựng thơng tin cho hoạt động hệ thống và quá trình trao đổi thông tin với bên liên
quan
6.3 Hoạt động quản lý cơ bản
6.3.1 Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch hành động
Trước khi thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ, cần xác định mục tiêu,
cách thức và các quá trình của hệ thống và người sử dụng để đảm bảo rằng tất cả chất thải/nước thải
của con người được xử lý đúng cách, và đảm bảo rằng, phần còn lại và nước xả cũng được xử lý
đúng cách, đáp ứng các yêu cầu.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
6.3.2 Tính bền vững về tài chính của hệ thống
Tính ổn định tài chính của tất cả các nguồn lực là quan trọng để đảm bảo rằng các hệ thống nước thải
hoạt động theo thiết kế, được vận hành theo dự định và đáp ứng các mục tiêu về tính bền vững và

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

tiêu chí thời hạn sử dụng.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
6.3.3 Tính bền vững của thiết bị, cơng trình
Việc quản lý thiết bị, cơng trình của các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần bao
gồm việc giám sát và lập kế hoạch cho hoạt động kỹ thuật liên tục và ln có sẵn nguồn tài chính, sao
cho đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của người sử dụng về xử lý chất thải/nước thải của con người và

tiêu chí thời hạn sử dụng cho thiết bị, cơng trình.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
6.3.4 Quan hệ với khách hàng
Khi các hệ thống xử lý nước thải cơ bản tại chỗ không phải do chủ sở hữu cơng trình quản lý, việc
quản lý mối quan hệ với khách hàng yêu cầu họ (người sử dụng/những người sử dụng) chấp nhận hệ
thống xử lý chất thải/nước thải của con người và đồng ý rằng nhu cầu và mối quan tâm của họ đã
được biết đến và được giải quyết.
Các hướng dẫn vận hành hệ thống dễ hiểu, bao gồm các kết quả dự kiến cần được soạn thảo cùng
với việc lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải cơ bản tại chỗ và cung cấp hệ thống đó cho người sử
dụng.
Người sử dụng cũng cần biết đến lợi ích của việc sử dụng các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ
bản tại chỗ.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
Thông tin dữ liệu về người sử dụng là cần thiết cho việc vận hành đúng cách của các hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ. Dữ liệu này cần được xác định rõ ràng, chính xác và được biết
đến cả về hoạt động và dịch vụ của hệ thống, sao cho đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
6.4 Quan hệ với bên liên quan
6.4.1 Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các bên liên quan
Việc quản lý vận hành, bảo trì và thải bỏ chất thải cần đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan
khác nhau, có các mục tiêu trao đổi thông tin rõ ràng và đảm bảo việc đào tạo và huấn luyện đúng
cách của các bên liên quan, sao cho các bên liên quan hiểu và hỗ trợ các mục tiêu của hệ thống xử lý
nước thải cơ bản tại chỗ (xem Hình 3).
CHÚ THÍCH: Các bên liên quan có thể bao gồm các tổ chức công hoặc tư, người sử dụng cuối cùng,
cá nhân và cơng chúng.

Hình 3 - Xác định các u cầu và hỗ trợ của các bên liên quan
6.4.2 Đào tạo và/hoặc huấn luyện các bên liên quan
Đào tạo và/hoặc huấn luyện cần được lập kế hoạch chu đáo và bền vững.


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

Các bên liên quan cần được thông báo và huấn luyện hoặc được đào tạo tốt để đảm bảo thu gom/vận
chuyển an toàn, xử lý và thải bỏ/tái sử dụng nước thải và phần còn lại từ hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt cơ bản tại chỗ để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho con người và mơi trường. Ngồi ra, họ
cần được huấn luyện các thực hành về sức khỏe và an tồn vệ sinh có xét đến khả năng chấp nhận
về mặt văn hóa.
Đào tạo và/hoặc huấn luyện cần bao gồm các thực hành về sức khỏe và an toàn vệ sinh của việc sử
dụng hệ thống nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ và có thể được cung cấp như sau:
— Cho các cơ quan có thẩm quyền địa phương và nhân viên tại hiện trường: huấn luyện về nguyên
tắc và các giải pháp kỹ thuật đúng cách;
— Cho người làm việc tại hiện trường: huấn luyện thực hành liên quan đến việc xây dựng và quản lý
hệ thống cơ bản tại chỗ, cũng như các phương pháp ủy quyền;
— Cho các hộ gia đình và cơng chúng: biết các kỹ năng trong việc xây dựng, vận hành và bảo trì các
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ, bao gồm cả việc nâng cao nhận thức về các biện
pháp vệ sinh của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ.
Đào tạo có thể được thực hiện thơng qua:
— Các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng;
— Theo cách thức từng đợt;
— Chương trình giảng dạy của trường học;
— Phương tiện truyền thơng;
— Cơng chúng dựa vào các nhóm người sử dụng của tổ chức/cơng chúng;
— Các chương trình tham gia/huy động cơng chúng (chính phủ hoặc nhà tài trợ), như tổng vệ sinh do
công chúng quản lý;

— Câu lạc bộ sức khỏe/nhóm thanh niên của trường học;
— Các đơ thị lân cận vận hành các cơ sở thu gom, xử lý và thải bỏ nước thải tương tự hoặc lớn hơn
của riêng họ.
Tài liệu đào tạo và/hoặc huấn luyện cần được điều chỉnh để đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng
hướng tới.
CHÚ THÍCH: Có thể khuyến khích cách tiếp cận học tập bằng cách vừa học vừa làm, bao gồm các
cuộc hội thảo và cuộc họp cũng như huấn luyện thực hành rộng hơn.
6.5 Quản lý môi trường
Quản lý môi trường của các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần thúc đẩy tính bền
vững của các mục tiêu chính sách cho các dự án nước thải bằng việc bảo vệ và bảo tồn chất lượng
và tài nguyên nước.
Việc sử dụng phần còn lại của nước thải ơ nhiễm trong nơng nghiệp có thể được quản lý thơng qua
các hành động phịng ngừa có thể làm giảm rủi ro cho khả năng trồng trọt và sức khỏe con người.
Để dễ dàng đánh giá tác động của việc thu gom, xử lý và thải bỏ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ,
danh sách kiểm tra môi trường cần được lập ra cụ thể theo các điều kiện địa phương.
Danh sách kiểm tra môi trường có thể bao gồm những điều sau:
— Số lượng người mà chất thải của họ sẽ được xử lý;
— Dòng nước thải dự kiến hàng tháng;
— Bản chất của dòng nước thải dự kiến, tức là dù chỉ là nước thải sinh hoạt (như trong trường hợp
các hệ thống xử lý cơ bản tại chỗ) hoặc được trộn lẫn với chất thải cơ quan hoặc công nghiệp;
— Loại thiết bị xử lý: bể tự hoại, hệ thống xử lý thay thế (ví dụ: sục khí), cánh đồng tưới;
— Bản chất của đất xung quanh nơi tiếp nhận nước thải;
— Gần với các nguồn nước tự nhiên;
— Việc sử dụng các nguồn nước tự nhiên;
— Sự tiếp cận của vật nuôi vào khu vực.
Xem TCVN 12180 (ISO 16075) để được hướng dẫn thêm.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

6.6 Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro yêu cầu phương pháp tiếp cận có hệ thống để phân tích (xác định, mơ tả và ước tính)
từng rủi ro và đánh giá tính tương quan giữa các rủi ro. Các bước này bao gồm đánh giá rủi ro được
thực hiện với nhau. Quá trình đánh giá cần xem xét các phần khác nhau của hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt cơ bản tại chỗ. Mục tiêu của việc đánh giá là cần xác định được các rủi ro tiềm ẩn, thiết lập
và thực hiện kế hoạch để loại bỏ hoặc giảm thiểu các rủi ro tới an tồn và sức khỏe cộng đồng, suy
thối mơi trường và các tác động kinh tế xã hội tiêu cực.
Quản lý rủi ro cần bắt đầu trong giai đoạn lập kế hoạch của hệ thống nước thải sinh hoạt cơ bản tại
chỗ và cần bao gồm tất cả các khía cạnh của thiết kế, xây dựng, thực hiện, vận hành và bảo trì. Quản
lý rủi ro cần bao gồm các bước sau:
— Đặt vấn đề: một quá trình lập kế hoạch để tạo ra và đánh giá các giả thuyết về các tác động có thể
xảy ra và xác định các rủi ro.
— Phân tích: thơng thường bao gồm cả phân tích cụ thể về địa điểm và đặc tính của nguyên nhân rủi
ro (xảy ra hoặc tiếp xúc) và phân tích tổng quát hơn hoặc đặc điểm của các hiệu ứng rủi ro (các mối
quan hệ tiếp xúc-phản ứng). Những phân tích này phụ thuộc lẫn nhau và thường được thực hiện
đồng thời.
— Đặc điểm rủi ro: quá trình kết hợp các ước tính việc xảy ra hoặc phơi nhiễm với các mối quan hệ
tiếp xúc-phản ứng từ việc phân tích các hiệu ứng để ước tính độ lớn và (nếu có thể) xác suất tác
động và hậu quả.
Xây dựng và thực hiện một kế hoạch hoạt động: kế hoạch cần bao gồm hoạt động giám sát, bảo trì
phịng ngừa và hành động khắc phục để loại bỏ hoặc kiểm soát các rủi ro.
Phân loại các rủi ro: rủi ro có thể được nhóm theo các loại sau:
+ An tồn và sức khỏe cộng đồng;
+ Tác động mơi trường;
+ Kinh tế- xã hội.
Rủi ro của hoạt động vận chuyển nước thải: rủi ro liên quan đến thu gom, xử lý và vận chuyển nước

thải và các thành phần của nước thải (ví dụ vật liệu hữu cơ, chất dinh dưỡng và mầm bệnh) yêu cầu
một đánh giá về loại hệ thống xử lý nước thải cơ bản tại chỗ (xây dựng) và đánh giá địa điểm.
Khuôn khổ của rủi ro: khuôn khổ để đánh giá rủi ro của kết quả thực hiện hệ thống cần đủ linh hoạt để
phù hợp với nhiều loại hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ; các giả định như công việc
thời vụ, chung cư; hoặc một số loại nguồn nước thải. Mơ hình rủi ro của vận hành hệ thống xử lý
nước thải cần tính cho:
+ Dự phịng của hệ thống xử lý;
+ Nước thải rò rỉ bề mặt do sai lỗi về cấu trúc;
+ Ô nhiễm đất;
+ Nước thải chảy vào các giếng cấp nước sạch và nước ngầm;
+ Các cộng đồng dân cư tiềm ẩn khả năng bị phơi nhiễm;
+ Tác động của vùng sinh vật.
— Đánh giá địa điểm về rủi ro: mơ hình của địa điểm để đánh giá rủi ro của hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần tính đến:
+ Vị trí của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ;
+ Vị trí lưu trú của khu dân cư và các giếng nước;
+ Địa hình;
+ Nguồn nước ngầm để ngăn chặn các tác động bất lợi từ sự nhiễm bẩn đến nguồn nước như giếng
khơi và giếng khoan;
+ Nguồn nước mặt để ngăn chặn tác động bất lợi hoặc chất dinh dưỡng tăng lên q mức từ ơ
nhiễm;
+ Đất và độ dốc có thể tạo ra các dòng nước thải;
+ Những cộng đồng dân cư tiềm ẩn khả năng phơi nhiễm.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn


— Nguyên nhân sai lỗi: Chế độ sai lỗi có thể được chia thành hai loại, thiếu thiết kế hoặc biến động
của q trình, có thể được mơ tả về điều gì đó có thể được chỉnh sửa hoặc có thể được kiểm sốt.
Xác định các kiểu sai lỗi tiềm ẩn thông qua việc trả lời các câu hỏi sau:
+ Hệ thống phụ này có thể khơng thực hiện được chức năng đã định của nó theo cách nào?
+ Điều gì có thể dẫn đến sai lỗi mặc dù hệ thống phụ này được sản xuất/lắp ráp theo các yêu cầu kỹ
thuật?
+ Nếu chức năng hệ thống phụ đã được kiểm tra, kiểu sai lỗi của hệ thống sẽ được xác định như thế
nào?
+ Môi trường góp phần hoặc gây ra sai lỗi cho hệ thống như thế nào?
+ Trong ứng dụng của hệ thống phụ, sẽ tương tác với các hệ thống phụ khác như thế nào?
7 Lập kế hoạch và xây dựng
7.1 Lập kế hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Khi lập kế hoạch và xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần xem xét chi phí
kinh tế, đánh giá rủi ro của khu vực, chấp nhận văn hóa, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ mơi
trường (xem Hình 4). Cần thực hiện cẩn trọng để giảm thiểu hoặc ngăn chặn các rủi ro do sai hỏng
của hệ thống và ơ nhiễm nhiều nhất có thể, trong khi vẫn tuân thủ các yêu cầu kinh tế xã hội về chi
phí lắp đặt và bảo trì hệ thống để đáp ứng tiêu chí về thời hạn sử dụng.
Tái sử dụng nước cần là phần quan trọng trong thiết kế các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản
tại chỗ và cần hoạt động bất cứ khi nào có thể.
TIÊU CHÍ LẬP KẾ HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
CHI PHÍ KINH TẾ

ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHẤP NHẬN VĂN
VÀ QUẢN LÝ
HĨA

BẢO VỆ SỨC
KHỎE CỘNG
ĐỒNG


BẢO VỆ MƠI
TRƯỜNG

Hình 4 - Những điều cân nhắc để lập kế hoạch và xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
cơ bản tại chỗ
Khi lập kế hoạch chủ đạo, có thể bỏ qua một số khu vực cư trú của con người. Trong những trường
hợp như vậy, lập kế hoạch vệ sinh cần đặt cho từng hệ thống và các vùng lân cận cùng nhau.
Sự tham gia của các bên liên quan là điều kiện tiên quyết để việc lập kế hoạch có hiệu lực. Các nhà
lập kế hoạch cần làm việc chặt chẽ với nhiều bên liên quan và cần được chuẩn bị để giải quyết xung
đột, tạo thuận lợi và đàm phán.
Các phương pháp được dùng để nâng cao nhận thức cần được đưa vào như một công cụ lập kế
hoạch vệ sinh bổ sung để huy động sự tham gia của cơng chúng.
7.2 Tiêu chí lựa chọn cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ phù hợp
Một giải pháp công nghệ là khả thi nếu giải pháp đó đáp ứng nhu cầu của địa phương, nếu các nguồn
lực tài chính là có sẵn để xây dựng hệ thống và nếu đã có các nguồn lực tài chính và kỹ năng về quản
lý và kỹ thuật để đảm bảo cho việc vận hành và bảo trì hệ thống đúng cách.
Phương pháp tiếp cận được sử dụng trong tiêu chuẩn này bao gồm việc giúp người sử dụng đánh giá
tính khả thi của các giải pháp xử lý nước thải cơ bản tại chỗ có kỹ thuật khác nhau bằng cách cung
cấp một loạt các tiêu chí về tính khả thi.
Bao gồm các tiêu chí sau:
— Tiêu chí về sự chấp nhận của hộ gia đình và của các chuyên gia vệ sinh địa phương: tiêu chí này
cần được đánh giá thông qua các cuộc điều tra, cũng như qua xem xét các thực hành của các hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ khác nhau;
— Tiêu chí về thời hạn sử dụng của cơ sở hạ tầng: xác định tiêu chí này bằng cơng nghệ được sử
dụng. Mục tiêu của cơ sở hạ tầng cần lắp đặt cơng nghệ có thời hạn sử dụng cao nhất có thể khi xác
định tính hiệu quả, chi phí kinh tế và sự chấp nhận về mặt văn hóa. Hệ thống cần bền và sửa chữa
được (tốt nhất là với các vật liệu và kỹ năng sẵn có tại địa phương) và cần xử lý các nồng độ của
nước thải sinh hoạt khác nhau mà có khả năng xảy ra.
— Tiêu chí về hiệu quả của cơng nghệ: tiêu chí này phụ thuộc vào cơng đoạn của hệ thống trong điều

kiện xem xét:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

+ Hiệu quả của công nghệ được sử dụng để thu gom nước thải và chất thải (cơng đoạn tiếp cận)
được xác định bằng tính dễ sử dụng, dễ bảo trì và cơng suất của hệ thống đối với nước thải xử lý sơ
bộ;
+ Hiệu suất của công nghệ được sử dụng để tách nước thải và chất thải (công đoạn tách) được xác
định bằng công suất giảm thiểu mọi sự tiếp xúc giữa người vận hành và chất thải thông qua tốc độ
tách, bằng công suất tách các chất thải vệ sinh (thể rắn và thể lỏng) và công suất vận chuyển chất
thải đến một nhà máy xử lý phù hợp;
+ Hiệu quả của công nghệ được sử dụng để xử lý (công đoạn thải bỏ/xử lý) được xác định thông qua
mức độ xử lý nước thải đã nhận được khi rời khỏi nhà máy;
+ Hiệu quả của một công nghệ trong việc ứng dụng hoạt động đối với các nguồn nước có sẵn.
— Để đánh giá tính khả thi của các cơng nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ thích hợp,
hiệu quả cần được chia nhỏ về mặt chất lượng cho từng giải pháp kỹ thuật thành hai mức của các
tiêu chí liên quan: mức thấp và mức cao.
— Tiêu chí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì.
— Tiêu chí thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì: tiêu chí này đề cập đến các vật liệu sẵn có tại địa
phương và các kỹ năng kỹ thuật sẵn có tại địa phương cho việc thiết kế, xây dựng và vận hành cơ sở
hạ tầng, cũng như các kỹ năng cần thiết để đảm bảo các cơng trình trong thứ tự làm việc tốt. Trong
tiêu chuẩn này, tiêu chí này được chia thành hai mức: mức thấp hoặc mức cao.
— Tiêu chí khả năng tiếp cận.
— Tiêu chí phạm vi: tiêu chí này liên quan đến khoảng cách giữa cơng trình vệ sinh đang được lấy
chất thải và địa điểm thải bỏ hoặc xử lý.

— Tiêu chí diện tích bề mặt cần thiết: tiêu chí này liên quan đến diện tích đất cần thiết cho các cơng
trình vệ sinh. Có hai mức độ u cầu diện tích bề mặt riêng biệt: diện tích lớn hoặc diện tích bị hạn
chế.
— Tiêu chí yêu cầu về nước: Trong tiêu chí này, sử dụng hai mức yêu cầu về nước: mức thấp hoặc
mức cao.
— Tiêu chí về năng lượng sẵn có.
Sự lựa chọn cuối cùng của một hệ thống cơ bản tại chỗ cụ thể là cần được dân cư liên quan chấp
nhận như cảm giác an toàn và thuận tiện để sử dụng, với chi phí xây dựng và bảo trì hợp lý.
CHÚ THÍCH: Cần kiểm tra điều kiện của các hệ thống/thiết bị cấp nước hiện có (ví dụ như giếng
nước và đường ống nước) trước khi lắp đặt các cơng trình thu gom/xử lý nước thải tại chỗ, đặc biệt là
các cống thoát nước thải ra mặt đất liền kề. Các hệ thống cấp nước tại chỗ hiện tại có thể có thiếu sót
(ví dụ: thành giếng nước và/hoặc đường ống nước bị nứt) mà người sử dụng khơng phát hiện được
và trước đó chưa từng gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe. Tuy nhiên, khi hệ thống xử lý nước
thải tại chỗ mới được lắp đặt gần đó, ngay cả khi hệ thống được thiết kế, lắp đặt và vận hành đúng
cách, việc tồn tại các thiếu sót của hệ thống nước có thể dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng nguồn cấp
nước tại địa phương và rất nguy hiểm cho an toàn và sức khỏe của người sử dụng.
7.3 Tương tác với người sử dụng
Tất cả các nhà tiêu cần được xây dựng cao hơn mặt đất một chút để tránh ngập bề mặt, và các hố
cần nơng ở những nơi có mực nước ngầm cao.
Hố cần thốt nước tốt. Nếu làm sạch hậu mơn ướt được ưa dùng để lau thì cần có khu vực rửa đặc
biệt.
Ở những khu vực có nền đất khơng ổn định, dầm tròn nâng sàn cần được đặt sâu hơn một chút.
Trong đất pha cát dễ sụt lở, hố cần được lót.
Việc lựa chọn các cơng nghệ tương tác với người sử dụng phụ thuộc vào những điều sau (trong số
các khía cạnh khác):
— Tính sẵn có của nước;
— Khả năng tài trợ;
— Sở thích của người sử dụng, như làm sạch bằng giấy vệ sinh hoặc làm sạch bằng nước;
— Các đặc điểm của đất;
— Sự quan tâm đến việc chuyển nước tiểu và phân cho việc sử dụng tiếp theo.


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

7.4 Thu gom
Phương tiện thu gom cần:
— Tạo ra sự sử dụng hiệu quả trong một khơng gian bị hạn chế;
— Có biện pháp chống tràn, ví dụ: tràn nước tiểu;
— Hoạt động có hiệu quả, đảm bảo an tồn vệ sinh;
— Có biện pháp để dễ quản lý khối lượng và mật độ bùn;
— Có thể dễ quản lý được khối lượng và mật độ bùn;
— Có thể dễ tiếp cận với người sử dụng và người thu gom chất thải để vận chuyển.
Việc lựa chọn phương pháp/kỹ thuật thu gom phù hợp cần xem xét những điều sau:
— Các đặc tính của chất thải được tạo ra;
— Thực hành và sự chấp nhận của người sử dụng về mặt văn hóa - xã hội;
— Tính dễ vận hành và bảo trì của cơng nghệ (tức là: các khoảng thời gian lấy chất thải);
— Sức khỏe và sự an tồn;
— Tính sẵn có của địa điểm thải bỏ chất thải ở ngoài khu vực;
— Chi phí thu gom lấy chất thải.
7.5 Vận chuyển
Phương pháp vận chuyển phù hợp phụ thuộc rất nhiều vào:
— Đặc điểm đất, địa hình và đặc tính thực tế của địa điểm;
— Có đủ lượng nước để xả (hiện tại và tương lai);
— Khối lượng nước thải được tạo ra trong khu vực/vùng;
— Sự sẵn có của năng lực tài chính và thể chế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn, thiết kế và khả năng ứng dụng của hệ thống vận chuyển bao

gồm:
— Khối lượng và mật độ chất thải phát sinh;
— Mật độ nhà ở/dân số;
— Khả năng tiếp cận với cơng trình vệ sinh;
— Địa hình;
— Qng đường/khoảng cách chuyên chở đến nơi thải bỏ;
— Hiệu quả của hệ thống vận chuyển;
— Vốn đầu tư và chi phí vận hành vận hành;
— Thực tiễn thể chế và kinh doanh;
— Các quan điểm văn hóa và mơi trường tại địa phương;
— Sự sẵn có của nguồn năng lượng.
7.6 Xử lý
Chất lượng và số lượng của nước thải hoặc bùn phân sẽ ảnh hưởng đáng kể đến công nghệ xử lý
nơi tiếp nhận để xử lý.
Các cơng trình xử lý được đặt tại chỗ hoặc bên ngồi cơng trình vệ sinh, tùy thuộc vào các yếu tố sau:
— Sự sẵn có của đất đai;
— Tiềm năng tái sử dụng của phân và nước xám;
— Vốn đầu tư và chi phí vận hành;
— Các khía cạnh sức khỏe và sự chấp nhận;
— Khái niệm tổ chức và/hoặc quản lý được sử dụng;

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

— Sự sẵn có, khoảng cách tương đối và khả năng thực hiện việc vận chuyển nước thải từ nguồn đến
cơng trình xử lý.

Nếu việc sử dụng chất thải đã xử lý là thích hợp ở cấp hộ gia đình, thì ưu tiên xử lý tại chỗ.
Cần lựa chọn cẩn thận vị trí của các cơng trình xử lý để tối đa hiệu quả, đồng thời giảm thiểu mùi và
sự phiền toái cho cư dân gần đó.
Vị trí điểm xử lý cần:
— Dễ tiếp cận;
— Đặt ở vị trí thuận tiện;
— Dễ sử dụng, vận hành và duy trì;
— Khơng bị ngập;
— Được xây dựng tốt để ngăn chặn sự ngấm và sự ô nhiễm mặt đất/nước mặt.
7.7 Thải bỏ/tái sử dụng
Khi cần thu hồi nguồn tài ngun, thiết kế thực tế của cơng trình xử lý và các giải pháp thải bỏ/tái sử
dụng tùy thuộc vào:
— Đặc điểm của nước thải;
— Tải trọng;
— Thời gian lưu/lưu giữ dự định;
— Giá trị phân bón của bùn;
— Giá trị năng lượng và nhu cầu từ bùn;
— Sự sẵn có của thị trường/nhu cầu thị trường đối với nguồn tài nguyên và năng lượng được thu hồi;
— Các tiêu chuẩn vi sinh đã định về sử dụng nước thải an tồn, ví dụ: Hướng dẫn của WHO [7];
— Chất lượng vệ sinh/vi sinh được yêu cầu của sản phẩm;
— Sự phù hợp của các điểm chuyển đổi bùn;
— Vận hành và bảo trì chuỗi chuyển đổi;
— Các đặc điểm của môi trường xung quanh (cả trên và dưới bề mặt đất).
8 Vận hành và bảo trì
8.1 Khái quát
Các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần có hướng dẫn bằng văn bản và trực quan
về kế hoạch vận hành và bảo trì, kế hoạch thải bỏ và/hoặc kế hoạch đào tạo và huấn luyện (xem Hình
5).
Khi lập kế hoạch cho các dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ, điều quan trọng là xem xét
việc vận hành và bảo trì ngay từ thời điểm bắt đầu quy hoạch. Mọi cơng nghệ đều cần vận hành và

bảo trì để thực hiện đầy đủ các chức năng của cơng nghệ đó trong chuỗi dịch vụ vệ sinh. Việc lập kế
hoạch vận hành và bảo trì cần xem xét đến trách nhiệm đã định.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Hình 5 - Xây dựng các hướng dẫn cho kế hoạch vận hành và bảo trì, kế hoạch thải bỏ và/hoặc
kế hoạch đào tạo và huấn luyện
8.2 Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn vận hành
Tài liệu hướng dẫn của các vận hành cho các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần
xác định trình tự của tất cả các hoạt động cần thiết được yêu cầu cho hệ thống để xử lý nước thải
sinh hoạt đúng cách và xác định các nhiệm vụ cần thiết để duy trì các quy trình, bao gồm cả việc thải
bỏ phần cịn lại và xả nước thải. Tài liệu hướng dẫn việc sử dụng các trình bày hoặc các hướng dẫn
trực quan cần cung cấp cho tất cả những người sử dụng với sự thông hiểu rõ ràng về các nhiệm vụ
cần thiết cho hoạt động đúng cách và cần giảm thiểu các vấn đề do ngôn ngữ hoặc đào tạo. Hướng
dẫn công việc chi tiết hơn (như các quy trình vận hành tiêu chuẩn và các hướng dẫn vận hành và bảo
trì) cần được chuẩn bị cho bất cứ khi nào cần thiết đến, để đảm bảo việc xử lý đúng cách và đúng
chuyên môn của từng hoạt động, tuân thủ các yêu cầu hoặc thực tiễn được áp dụng chung của quốc
gia hoặc được chấp nhận.
8.3 Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn bảo trì
Kế hoạch bảo trì hệ thống cần vừa phịng ngừa vừa ứng phó bằng cách thực hiện bảo trì với các
khoảng thời gian đã được lập kế hoạch và chiến lược điều chỉnh điều kiện khẩn cấp dẫn đến sai lỗi
trong hệ thống. Việc bảo trì phịng ngừa bao gồm thực hiện bảo trì theo kế hoạch, các khoảng thời
gian định hướng theo điều kiện hoặc theo lịch trình để ngăn chặn, giảm thiểu hoặc loại bỏ các sai lỗi
hoặc xử lý không hiệu quả nước thải sinh hoạt. Bảo trì phịng ngừa nhằm loại bỏ những điều kiện gây
ra việc bảo trì ngồi kế hoạch, cũng như đảm bảo hoạt động liên tục, hiệu quả của hệ thống xử lý

nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ và kéo dài thời hạn sử dụng của cơng trình, thiết bị. Bảo trì ứng
phó bao gồm việc bảo trì được thực hiện sau hoạt động sai lỗi của thiết bị, quá trình xử lý hoặc dừng
hoạt động và liên quan đến các hoạt động cần thiết để sửa chữa hoặc khôi phục hệ thống về điều
kiện hoặc mức kết quả thực hiện thỏa đáng.
Một số hệ thống xử lý và thải bỏ nước thải tại chỗ, như cánh đồng tưới được xây dựng, có thể hoạt
động tốt trong khoảng thời gian dài mà khơng có hoặc có rất ít sự chú ý của nhà điều hành, nhưng có
thể yêu cầu cơng tác bảo trì chính (ví dụ: loại bỏ cặn bùn đã được thu gom hoặc tỉa thưa thảm thực
vật phát triển quá mức) trong những khoảng thời gian khá dài. Những khoảng thời gian dài không
hoạt động này thường dẫn đến việc khơng chú ý đến tồn bộ cơng việc bảo trì đã u cầu, dẫn đến
suy giảm hiệu suất của hệ thống hoặc không hiệu quả. Điều này cần được ngăn ngừa bằng việc thiết
lập và thực hiện các cơ chế (vật chất hoặc hành chính) nhắc nhở người chịu trách nhiệm của các bên
về các hoạt động bảo trì cần thiết.
8.4 Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thu gom chất thải
Nước thải sinh hoạt được thu gom từ các loại nhà tiêu khác nhau. Nước thải sinh hoạt có thể chưa
được pha lỗng khi thu gom từ nhà tiêu khô, nhà tiêu khô tách nước tiểu hoặc bồn tiểu khơng dùng
nước. Nước thải có thể được pha loãng khi được thu gom từ nhà tiêu xả nước hoặc nhà tiêu truyền
thống có sử dụng nước để dội.
Kỹ thuật thu gom có thể bao gồm hệ thống hai ngăn, hố chứa bằng nhựa hoặc kim loại hoặc thùng
chứa hình trống để thu gom nước tiểu, phân hoặc cả hai. Chất thải cũng có thể được thu gom trong

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

hầm chứa và các ngăn chứa. Bất cứ khi nào có thể, phân và nước tiểu cần được tách ra để tạo điều
kiện tái sử dụng.
Việc thực hiện và vận hành các nhà tiêu và kỹ thuật thu gom khác nhau cần bao gồm việc loại bỏ chất

thải thường xuyên. Chất thải thu gom cần được xử lý cẩn thận vì chúng có thể chứa mầm bệnh. Các
hệ thống cần được kết cấu chống các vết nứt và được kiểm tra rò rỉ thường xuyên. Sức chứa cần
được giám sát để ngăn chặn đầy tràn chất thải.
8.5 Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn vận chuyển chất thải
Tính bền vững và liên tục của tồn bộ hệ thống vệ sinh phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lý tốt các
hệ thống vận chuyển.
Tùy thuộc vào khối lượng và đặc tính của nước thải và bùn (cả nước thải và bùn đã xử lý và chưa xử
lý) có thể yêu cầu các loại kỹ thuật vận chuyển khác nhau. Kỹ thuật vận chuyển thô sơ bao gồm các
loại xe có bánh và xe đẩy tay, hệ thống lấy chất thải ra bằng máy và hệ thống cống thoát nước (nước
thải đã lắng, hệ thống cống được đơn giản hóa hoặc các cống tự chảy truyền thống). Kỹ thuật vận
chuyển thô sơ và hệ thống lấy chất thải cần được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch để ngăn sự
chảy tràn và ô nhiễm khu vực trung gian. Hệ thống cống thoát nước yêu cầu mức tiêu thụ nước tương
đối cao để loại bỏ chất thải và cần được kiểm tra thường xuyên để loại bỏ cặn lắng, xác định và sửa
chữa các rò rỉ.
9 Vấn đề về an toàn và sức khỏe
9.1 Biện pháp về an toàn và sức khỏe, huấn luyện
Cần quản lý tất cả các cơng trình xử lý chất thải vệ sinh để giữ an tồn và sức khỏe của người sử
dụng, cơng chúng và các nhà cung cấp dịch vụ.
Với người sử dụng tự xử lý chất thải/nước thải của họ và nhà cung cấp/người vận hành dịch vụ cần
trải qua kiểm tra sức khỏe định kỳ và, nếu có, cần có bảo hiểm sức khỏe từ cơ quan y tế cho sự an
toàn của họ khi vận hành dịch vụ nước thải. Bất cứ khi nào khả thi và phù hợp với các phong tục xã
hội, người sử dụng và các nhà cung cấp/người vận hành dịch vụ cần được tiêm phịng để bảo vệ
chống lại các bệnh có thể có trong nước thải hoặc phần còn lại của chất thải.
Những người sử dụng và người vận hành này cần có thiết bị bảo hộ khi xử lý nước thải.
Sức khỏe của các bên liên quan tiếp xúc với nước thải và/hoặc các sản phẩm phụ của hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần được theo dõi về bất cứ bệnh truyền nhiễm hoặc ký sinh trùng
nào gây ra do tiếp xúc với hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ.
Để tránh những rủi ro về sức khỏe, những người này chỉ được xử lý chất thải sau khi được đào
tạo/huấn luyện tương ứng.
Việc đào tạo người vận hành phù hợp là cần thiết để vận chuyển và xử lý chất thải/nước thải đúng

cách nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro cho chính họ và rủi ro cho cộng đồng (cơng chúng) hoặc
môi trường (môi trường đất hoặc nước tự nhiên) do tràn đổ, ô nhiễm hoặc tiếp xúc với chất thải trong
quá trình vận chuyển, cần khẳng định rằng người vận hành được huấn luyện đầy đủ trước khi họ
được phép vận chuyển chất thải/nước thải.
Trong trường hợp bùng phát dịch bệnh bắt nguồn từ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại
chỗ, cần dừng việc sử dụng hệ thống để giải quyết nguyên nhân của sự bùng phát. Giải pháp thay thế
cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ cần được sử dụng trong các giai đoạn này.
Xem Phụ lục C và Phụ lục D trong ISO 24511:2007 để được hướng dẫn thêm.
9.2 Chương trình sức khỏe cộng đồng
Các chương trình về sức khỏe cộng đồng cần đưa ra để giảm thiểu bất cứ tác động nào của các sản
phẩm phụ từ các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ. Các chương trình sức khỏe cộng
đồng cần không bị giới hạn trong các cuộc điều tra về sức khỏe của các bên liên quan, nhưng cũng
cần được thực hiện việc thử nghiệm các sản phẩm phụ của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản
tại chỗ. Hiệu quả của các chương trình cũng cần được giám sát trong đó việc thử nghiệm các sản
phẩm phụ của hệ thống xử lý nước thải cơ bản tại chỗ và chương trình xử lý tiếp theo cần giải quyết
các nguồn bệnh. Các chương trình sức khỏe cộng đồng cần được tiến hành đều đặn.
Các chương trình sức khỏe cần bao gồm (nhưng không giới hạn) những điều sau:
— Theo dõi y tế của các bên liên quan có quan tâm;
— Thử nghiệm các sản phẩm phụ cho mọi vi sinh vật gây bệnh hoặc các vật liệu nguy hại khác;
— Xem xét lại việc sử dụng các công nghệ của hệ thống để thiết lập bất cứ việc sử dụng không đúng

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

cách hoặc sai lỗi nào mà có thể thúc đẩy hoạt tính của các vi sinh vật gây bệnh và, nếu có thể, các
loại đường truyền tiếp xúc do việc sử dụng hệ thống;

— Đào tạo về sức khỏe và an toàn vệ sinh, bao gồm cả việc khuyến khích rửa tay bằng xà phịng
và/hoặc chất tẩy rửa tương đương;
— Đánh giá sơ bộ công nghệ cụ thể về sự sai lỗi có thể thúc đẩy hoạt tính của các vi sinh vật gây
bệnh cũng như các mối nguy hại khác, nếu khả thi.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các thuật ngữ tiếng Việt tương ứng với tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha
Bảng A.1 đưa ra bảng tương ứng giữa các thuật ngữ tương đương với tiếng Pháp và tiếng Tây Ban
Nha.
Bảng A.1 - Các thuật ngữ tương ứng với tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha
Số thuật ngữ

Tiếng Việt

Tiếng Pháp

Tiếng Tây Ban Nha

3.1

Cơ bản

Basique

Basico

3.2

Dịch vụ nước thải sinh
hoạt cơ bản tại chỗ


Services d’eaux uses
Servicios de aguas
domestique de base sur dometicas para usos
site
basicos in situ

3.3

Chất thải

Excrement

3.4

Xử lý qua đất

Traitment par epandage Tratamiento de suelo

3.5

Công nghệ

Technologie

Technologia

3.6

Cánh đồng tưới


Zone humide

Humedal

Excrementos

Phụ lục B
(Tham khảo)
Sơ đồ các hệ thống nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
B.1 Đặc điểm chung của dịch vụ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Các dịch vụ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ có các đặc điểm chung sau:
— Công nghệ đơn giản để sử dụng, để duy tu bảo trì và sửa chữa;
— Công nghệ đơn giản để quản lý;
— Công nghệ sẵn có tại địa phương hoặc có thể được xây dựng tốt hơn với vật liệu địa phương;
— Công nghệ yêu cầu mức tiêu thụ năng lượng thấp hoặc không sử dụng năng lượng;
— Cơng nghệ có thể được sử dụng ít nước hoặc không dùng nước;
— Công nghệ không cần hoặc cần ít hóa chất xử lý;
— Là loại cơng nghệ mà:
+ Làm được nhiều việc hơn với ít những yêu cầu thay đổi và với ràng buộc chặt chẽ hơn về ngân
sách;
+ Vấn đề về hiện trạng;
+ Đưa ra các ý tưởng mới;
+ Để quá trình mở cho các thay đổi;
+ Bãi bỏ các hệ thống phân cấp thông thường.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa theo Hach[8].
Các định nghĩa có thể cho các dịch vụ nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ:
— Là các dịch vụ nhằm xử lý chất thải/nước thải của con người bằng cách sử dụng các công cụ và

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

thiết bị sẵn có;
— Là các dịch vụ bằng phương tiện ít tiên tiến hoặc khơng phức tạp trong việc thu gom và thải bỏ
phân/nước tiểu/nước thải theo cách hợp vệ sinh để không gây nguy hiểm cho sức khỏe của cá nhân
và cơng chúng nói chung.
CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa theo hướng dẫn của WHO[7].
B.2 Các loại hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ
Hình B.1 trình bày các loại hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ khác nhau.
CHÚ THÍCH 1: Các thuật ngữ dưới đây thường được sử dụng khi đề cập đến hệ thống nước thải sinh
hoạt cơ bản tại chỗ: nhà tiêu truyền thống cải tiến, nhà tiêu đào cải tiến có lỗ thông hơi, nhà tiêu ủ
phân hai hầm chứa, nhà tiêu khoan, nhà tiêu dội nước, bể tự hoại, xe hút chân khơng.

CHÚ THÍCH: Nguồn hình: trong ISO 24511:2007, Hình B.2.
Hình B.1 - Các loại hệ thống nước thải
CHÚ THÍCH 2: Hình B.1 đưa ra tổng quan về các phần của hệ thống nước thải.
CHÚ THÍCH 3: Các loại hệ thống xử lý nước thải cơ bản tại chỗ được mô tả trong Hình B.1 có thể
khơng mơ tả tất cả các lựa chọn cho riêng người sử dụng, cho công chúng hoặc địa điểm nào cụ thể.
Các ví dụ này cung cấp một loạt các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại chỗ với các điều
kiện khác nhau, cung cấp các giải pháp cho đại đa số người sử dụng và phù hợp với các yêu cầu kinh
tế xã hội.
CHÚ THÍCH 4: Bổ sung việc thải bỏ bùn thải từ nhà tiêu cịn có thể được sử dụng làm phân bón cho
đất vào Hình B.1.
B.3 Thơng tin chi tiết về các phần để quản lý công trình xử lý nước thải sinh hoạt cơ bản tại
chỗ
B.3.1 Tóm tắt các ví dụ về tương tác với người sử dụng của công nghệ xử lý nước thải cơ bản

tại chỗ
B.3.1.1 Khái quát
Bảng B.1 đưa ra danh sách chưa đầy đủ các ví dụ về tương tác với người sử dụng của các công
nghệ xử lý nước thải cơ bản tại chỗ.
CHÚ THÍCH: Bảng B.1 được sửa đổi từ pS-Eau[6] và Tuyển tập các hệ thống và công nghệ vệ sinh[9].
Bảng B.1 — Tóm tắt các ví dụ về tương tác với người sử dụng của các công nghệ xử lý nước
thải cơ bản tại chỗ
Xử lý (a)
Nhu cầu
Tái
Loại công Nhu cầu
năng
chế/Tái
Thụ
Chủ
nghệ
nước
lượng động động sử dụng

Ưu điểm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162

Nhược điểm

Đầu ra


Cơng ty luật Minh Kh


www.luatminhkhue.vn
Xử lý (a)

Nhà tiêu
đào có ống
thơng
hơi/khơng
thơng hơi
đơn giản

Khơng

Khơng b

b

Có, sau Có thể xây dựng Có ruồi và mùi.Chất thải
xử lý
và sửa chữa tại Không thật sự và nước
địa phương.
thân thiện với tiểu của
người sử dụng người
Chi phí đầu tư
và vận hành
Cần thường
thấp. Khơng cần xun vận
có một nguồn
chuyển chất
nước ổn định. thải ra một khu
vực xử lý tập

Tạo ra vật liệu
Tái làm giàu đất và trung.
chế/Tái phânƯu
điểm
Nhược
điểm Đầu ra
bón,
khơng Cần
bổ sung
sử dụng thể dùng trong thêm rơm rác
các khu vực có cho chất thải
mực nước ngầm nhà tiêu, xử lý
nằm gần mặt đất chất thải cần
hoặc khó để đào thời gian và sự
hố, rãnh chảy
đào tạo, định
nhỏ.
kiến trong xử
lý chất thải nhà
tiêu có thể
xuất hiện do
văn hóa và các
yếu tố khác.

b

Có, sau Có thể được xây Yêu cầu
xử lý
dựng và sửa
thường xuyên

chữa tại địa
lấy phân ra
phương.
khỏi ngăn.

Nhu cầu
Loại cơng Nhu cầu
năng
nghệ
nước
lượng

Nhà tiêu
Khơng
đào/nhà tiêu
fossa có
ống thơng
hơi

Khơng b

Nhà tiêu
Khơng
đào/nhà tiêu
fossa có
ống thơng
hơi

Khơng b


Chất thải
và nước
tiểu của
người

Chi phí đầu tư Cần xử lý bùn.
và điều hành
thấp. Giảm ruồi
và mùi. Khơng
cần nguồn nước
ổn định.
b

Có, sau Có thể được xây u cầu
xử lý
dựng và sửa
thường xuyên
chữa tại địa
lấy phân ra
phương.
khỏi ngăn.

Chất thải
và nước
tiểu của
người

Chi phí đầu tư Cần xử lý bùn.
và điều hành
thấp. Giảm ruồi

và mùi.
Không cần
nguồn nước ổn
định.

Nhà tiêu khô Không
(kể cả nhà
tiêu khô
tách nước
tiểu, nhà
tiêu khô ủ
phân hữu
cơ và các
mơ hình nhà
tiêu khơ cơ
bản khác và
các biến thể
của chúng)

Khơng b

b

Có, sau Khơng cần
Có thể gây mùiChất thải
xử lý
nguồn nước ổn nếu lỗ thông của người
định.
hơi không hoạt và nước
động đúng

tiểu trộn
Có thể được xây
hoặc nếu bãi lẫn, hoặc
dựng và sửa
chất thải
mơ hình
chữa tại địa
khơng được tách nước
phương với các
bao phủ sau tiểu ra
nguyên vật liệu
khi sử dụng hố riêng.
có sẵn.
tiêu bằng tro
Chi phí đầu tư rác hoặc các
vật liệu phủ
và vận hành
thấp. Phù hợp khác.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn
Xử lý (a)
với mọi đối
Nhìn thấy bãi
Tái tượng người sử chất thải trừ
chế/Tái dụngƯu

điểm
Nhược
điểm
(ngồi,
ngồi nơi
sử dụng
sử dụng xổm, người dùng hố tiêu được
nước, dùng giấy đào sâu.
vệ sinh).
Khó kiểm sốt
tác nhân
truyền bệnh
như ruồi trừ
khi sử dụng
bẫy ruồi và vật
liệu che phủ
thích hợp cho
chất thải.

Nhu cầu
Loại cơng Nhu cầu
năng
nghệ
nước
lượng

Nhà tiêu dội
nước






b

b

Đầu ra

Có, sau Có thể xây dựng Cần nguồn
Nước đen
xử lý
và sửa chữa tại nước ổn định. chưa xử lý
địa phương.
Yêu cầu
Chi phí đầu tư thường xuyên
thấp Khơng có lấy chất thải
ruồi hoặc mùi. nếu được nối
với hố đào.
Chi phí cho
đầu tư và hoạt
động cao cho
một hố khơng
thấm nước.
Nguy cơ sức
khỏe do có
bùn khơng
được khử
trùng.


Bồn tiểu
khơng dùng
nước

Khơng

Khơng b

b

Có, sau Khơng cần
Có thể có mùi Nước tiểu
khi lưu nguồn nước ổn nếu khơng
chứa
định.
được sử dụng
đúng cách.
Có thể xây dựng
và sửa chữa tại Chỉ có thể thu
địa phương.
gom nước tiểu
(chất thải cần
Chi phí đầu tư
gom riêng)
thấp
Muối và
Thân thiện với
khống chất
người sử dụng.
có thể tích tụ

theo đường
ống.

Nhà tiêu xả
nước có
bồn xả
nước nhân
tạo



Khơng b

b

Có, sau Có thể xây dựng Cần nguồn
Nước đen
xử lý
và sửa chữa tại nước ổn định. chưa xử lý
địa phương.
Cần thường
Rất thân thiện xuyên lấy chất
với người sử
thải nếu được
dụng.
nối với hố
chứa.
Khơng có ruồi
hoặc mùi.
Chi phí đầu tư

và vận hành
cao cho một
nhà tiêu kín

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


×