Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dịch vụ điện thoại qua mạng IP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.84 KB, 26 trang )

Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
Chơng II: Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ
IP telephony.
I. Kích thớc gói thoại:
Những nhà thiết kế hệ thống Voice over IP đều phải chú ý đến kích thớc của
gói tín hiệu truyền trên mạng. Có rất nhiều yếu tố giới hạn kích thớc của gói thoại
truyền trên mạng. Các lý do đó bao gồm:
a) Khả năng mất gói: Nếu kích thớc các gói càng dài thì khi truyền khả năng
gói bị lỗi bit sẽ càng cao. Thông thờng thì bên thu thờng huỷ những gói bị
lỗi bit. Do vậy, khả năng mất mất gói tăng theo kích thớc của gói, đặc biệt
là ở những nơi có tỷ lệ lỗi bit BER cao.
b) Trễ đóng gói: Với những ứng dụng điện thoại IP, chiều dài gói lớn đòi hỏi
thời gian tích lũy đủ số mẫu thoại cho gói lớn, tức là trễ đóng gói lớn. Xét
một ví dụ với một bộ codec 6,4 Kbps theo tiêu chuẩn G.723.1 và kích thớc
gói thoại là 1500 bytes. Trong trờng hợp này, để có đợc một gói thoại, trễ
đóng gói phát sẽ là:
Độ trễ cả đi và về là:
Độ trễ này là quá lớn đối với tiêu chuẩn của một cuộc đàm thoại (giới hạn
của độ trễ là 500ms cho cả đi và về).
c) Hậu quả của mất gói đối với chất lợng tín hiệu thoại: Thông tin truyền trong
các ứng dụng VoIP là nhạy cảm với thời gian. Những gói đến quá trễ sẽ
không còn tác dụng và bị coi là mất. Do vậy, cơ chế truyền lại các gói lỗi
không đợc áp dụng. Vì việc mất gói khi truyền tín hiệu trên mạng gói, đặc
biệt là internet, là không thể tránh đợc nên hậu quả của việc mất gói đến tín
hiệu phải đợc tối thiểu hoá. Kích thớc gói càng lớn thì lợng thông tin bị mất
trong một gói sẽ càng lớn. Các cuộc nghiên cứu đã cho thấy, với dòng thoại
PCM 64 Kbps, thông tin trong khoảng thời gian từ 32ms đến 64ms sẽ tơng
ứng với một âm vị. Đồng thời, nếu lu lợng thoại bị mất nằm trong khoảng từ
4ms đến 16ms thì tai ngời sẽ không phát hiện đợc. Kích thớc của đơn vị dữ
liệu ứng dụng (ADU - Application Data Unit) đối với tín hiệu PCM 64Kbps,
do đó, thờng từ 32 đến 64 octets (bytes).


Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả của giao thức kích thớc của gói thoại
cũng không nên quá nhỏ. Trong quá trình xử lý, các đơn vị dữ liệu ở tầng trên đợc
thêm vào những phần tiêu đề để tạo thành đơn vị dữ liệu ở tầng dới. Nếu kích thớc
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
14
s
sbit
bytesbitbytes
875,1
/10004,6
/81500
=
ì
ì
s75,32875,1 =ì
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
gói quá nhỏ, phần dữ liệu của gói sẽ chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ thông tin của
gói. Kết quả là hiệu quả của việc truyền thông tin sẽ thấp.
Nh vậy kích thớc gói thoại là một trong những yếu tố quyết định đến chất l-
ợng của tín hiệu trong hệ thống VoIP. Kích thớc thoại cần đợc giới hạn lại để đảm
bảo yêu cầu của thông tin thời gian thực, đồng thời cũng không nên quá nhỏ để
việc truyền thông tin đạt hiệu quả cao.
II. Mã hoá (nén) tín hiệu thoại:
Tín hiệu thoại trong hệ thống VoIP đợc xử lý theo quá trình sau:
1. Số hoá: Tín hiệu thoại tơng tự đợc lấy mẫu với tần số 8 KHz rồi mã hoá
tuyến tính.
2. Nén: Dòng thoại số hoá này đợc nén xuống các tốc độ bit thấp hơn theo
nhiều chuẩn nén khác nhau nh: G.711 (PCM 64kb/s), G.722 (Wideband
Coder), G.723.1 (MPC-MLQ), G.726 (ADPCM), G.728 (LD-CELP), G.729/
G.729A (CS-ACELP).

Trong trờng hợp của Gateway giao tiếp với mạng chuyển mạch kênh
(PSTN/ISDN), các dòng PCM 64Kbps luật A/à tại các giao diện mạng PSTN/ISDN
đợc chuyển đổi thành mã tuyến tính, triệt tiếng vọng rồi mới nén theo một trong
các chuẩn kể trên.
Mỗi phơng pháp nén có đặc điểm riêng và đợc chọn sử dụng trong những
điều kiện cụ thể của mạng. Để đánh giá các phơng pháp nén này, ta xem xét chúng
theo 4 đặc điểm:
a) Tốc độ bit (bit rate): Tốc độ bit là một đặc tính đầu tiên đợc nghĩ đến khi nói về
một phơng pháp nén thoại, nó biểu hiện mức độ nén tín hiệu của phơng pháp.
Các chuẩn nén thoại trên cho các tốc độ bit từ 6,4Kps/5,3Kbps (G.723.1) đến
64 Kbps (G.711).
b) Độ trễ (Delay): Độ trễ là một đặc tính rất quan trọng đối với một ứng dụng
truyền thông thời gian thực. Phơng pháp nén cho tốc độ bit thấp thờng có độ trễ
cao. Điều này có thể lý giải là để có thể nén tín hiệu, dòng thoại nhất thiết phải
đợc chia thành các khung rồi tiến hành nén thông tin của các khung theo một
thuật toán nào đó. Phơng pháp nén có tỷ số nén cao thờng đòi hỏi khung thoại
phải lớn. Do vậy, độ trễ là một yếu tố phụ thuộc vào tốc độ bit và kích thớc
khung thoại. Khung thoại càng lớn và tốc độ bit càng chậm thì độ trễ càng cao.
c) Độ phức tạp (Complexity): Nén thoại đợc thực hiện bởi những bộ DSP (Digital
Speech Proccessor) hay bởi những CPU trong máy tính. Độ phức tạp của phơng
pháp nén đợc thể hiện ở số phép tính mà DSP hoặc CPU cần thực hiện trong
một đơn vị thời gian (MIPS - Millions of Instruction per Second) và số lợng bộ
nhớ cần thiết cho thuật toán nén. Độ phức tạp của phơng pháp liên quan đến giá
thành của thiết bị.
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
15
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
d) Chất lợng tin hiệu (Quality): Chất lợng tín hiệu thoại liên quan đến tỷ số tín
hiệu trên tạp âm S/N của tín hiệu tơng tự hay hệ số lỗi bit BER của dòng thoại
số tuyến tính đầu vào. Với những phơng pháp nén tín hiệu xuống tốc độ thấp,

phơng pháp mã hoá dựa trên mô hình phát âm. Mô hình này không có khả năng
kết hợp tín hiệu thoại với các loại tín hiệu khác (nhiễu). Kết quả là chất lợng
âm thanh tạo lại giảm mạnh trong điều kiện nhiễu nền lớn. Hiện tợng này đợc
đặc trng bởi độ trung thực trên nhiễu (robustness to background noise). Hiện t-
ợng này đều đợc thấy ở các phơng pháp nén tín hiệu dới 16Kbps. Để xác định
chất lợng tín hiệu của các phơng pháp nén tốc độ thấp, ngời ta tiến hành các
cuộc thử nghiệm so sánh chất lợng của các phơng pháp đó với chất lợng của
các phơng pháp đợc chọn làm chuẩn trong các điều kiện khác nhau.
Dới đây là các tổng kết các đặc tính của các phơng pháp nén thoại thờng đ-
ợc sử dụng trong các hệ thống VoIP.
Chuẩn nén Tốc độ bit Kích thớc khung thoại Độ phức tạp
G.711 PCM 64 Kb/s
125 às
G.723 ADPCM 32 Kb/s
125 às
G.722 48,56,64Kb/s
125 às
G.728 LD-CELP 16 Kb/s
625 às
30 MIPS
G.729 CS-ACELP 8 Kb/s 10 ms 20 MIPS
G.729A 8 Kbps 10 ms 10,5 MIPS
G.723.1 MPC-MLQ 5,3 & 6,4Kb/s 30 ms 16 MIPS; 2200
từ nhớ
Bảng II.1: Đặc tính của các phơng pháp nén thoại.
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
16
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
17

Excellent
Good
Fair
Poor
Unacceptable
Speech Quality
Bit rate (kb/s)
2 4 8 16 32 64
G.711
G.727
G.726G.728G.729
G.723.1
IS-641
US-1
GSM
JDC
GSM/2
JDC/2
FS-1016MELP 2.4
FS-1015
ITU-T Reccomendation
Cellular Standards
Secure Telephony
Hình II.1: Chất lượng thoại tương đối của các bộ mã hoá thoại. (Vẽ lại từ
IEEE Communicatión Magazine tháng9 - 1997).
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
III. Đóng gói tín hiệu thoại - Bộ giao thức RTP/RTCP:
Tín hiệu thoại sau khi nén xuống tốc độ thấp đợc đóng gói lại để truyền đi
trong mạng chuyển mạch gói. Có nhiều cách thức đóng gói tín hiệu thoại để truyền
trong mạng IP. Một trong những cách thức đợc áp dụng nhiều nhất là bộ giao thức

RTP/RTCP nhờ tính linh hoạt và khả năng giám sát trạng thái dòng thông tin một
cách hiệu quả của nó.
III.1. Vai trò của RTP/RTCP:
Giao thức RTP (Realtime Transport Protocol) cung cấp các chức năng giao
vận phù hợp cho các ứng dụng truyền dữ liệu mang đặc tính thời gian thực nh là
thoại và truyền hình tơng tác. Những dịch vụ của RTP bao gồm trờng chỉ thị loại
tải trọng (payload identification), đánh số thứ tự các gói, điền tem thời gian (phục
vụ cho cơ chế đồng bộ khi phát lại tín hiệu ở bên thu)...
Thông thờng các ứng dụng chạy giao thức RTP ở bên trên giao thức UDP để
sử dụng các dịch vụ ghép kênh (multiplexing) và kiểm tra tổng (checksum) của
dịch vụ này; cả hai giao thức RTP và UDP tạo nên một phần chức năng của giao
thức tầng giao vận. Tuy nhiên RTP cũng có thể đợc sử dụng với những giao thức
khác của tầng mạng và tầng giao vận bên dới miễn là các giao thức này cung cấp
đợc các dịch vụ mà RTP đòi hỏi. Giao thức RTP hỗ trợ việc truyền dữ liệu tới
nhiều đích sử dụng phân bố dữ liệu multicast nếu nh khả năng nay đợc tầng mạng
hoạt động bên dới nó cung cấp.
Một điều cần lu ý là bản thân RTP không cung cấp một cơ chế nào đảm bảo
việc phân phát kịp thời dữ liệu tới các trạm mà nó dựa trên các dịch vụ của tầng
thấp hơn để thực hiện điều này. RTP cũng không đảm bảo việc truyền các gói theo
đúng thứ tự. Tuy nhiên số thứ tự trong RTP header cho phép bên thu xây dựng lại
thứ tự đúng của các gói bên phát.
Đi cùng với RTP là giao thức RTCP (Realtime Transport Control Protocol)
có các dịch vụ giám sát chất lợng dịch vụ và thu thập các thông tin về những ngời
tham gia vào phiên truyền RTP đang tiến hành.
Giao thức RTP đợc cố tình để cho cha hoàn thiện. Nó chỉ cung cấp các dịch
vụ phổ thông nhất cho hầu hết các ứng dụng truyền thông hội nghị đa phơng tiện.
Mỗi một ứng dụng cụ thể đều có thể thêm vào RTP các dịch vụ mới cho phù hợp
với các yêu cầu của nó. Các khả năng mở rộng thêm vào cho RTP đợc mô tả trong
một profile đi kèm. Ngoài ra, profile còn chỉ ra các mã tơng ứng sử dụng trong tr-
ờng PT (Payload type) của phần tiều đề RTP ứng với các loại tải trọng (payload)

mang trong gói.
Một vài ứng dụng cả thử nghiệm cũng nh thơng mại đã đợc triển khai.
Những ứng dụng này bao gồm các ứng dụng truyền thoại, video và chuẩn đoán tình
trạng mạng (nh là giám sát lu lợng). Tuy nhiên, mạng Internet ngày nay vẫn cha
thể hỗ trợ đợc đầy đủ yêu cầu của các dịch vụ thời gian thực. Các dịch vụ sử dụng
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
18
Excellent
Good
Fair
Poor
Unacceptable
Speech Quality
Bit rate (kb/s)
2 4 8 16 32 64
G.711
G.727
G.726G.728G.729
G.723.1
IS-641
US-1
GSM
JDC
GSM/2
JDC/2
FS-1016MELP 2.4
FS-1015
ITU-T Reccomendation
Cellular Standards
Secure Telephony

Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
RTP đòi hỏi băng thông cao (nh là truyền audio) có thể là giảm nghiêm trọng chất
lợng của các dịch vụ khác trong mạng, Nh vậy những ngời triển khai phải chú ý
đến giới hạn băng thông sử dụng của ứng dụng trong mạng.
III.2. Các ứng dụng sử dụng RTP :
III.2.1. Hội nghị đàm thoại đơn giản:
Các ứng dụng hội nghị đàm thoại đơn giản chỉ bao gồm việc truyền thoại
trong hệ thống. Tín hiệu thoại của những bên tham gia đợc chia thành những đoạn
nhỏ, mỗi phần đợc thêm vào phần tiêu của giao thức RTP. Tiêu đề RTP mang
thông tin chỉ ra cách mã hoá tín hiệu thoại (nh là PCM, ADPCM, hay LPC...). Căn
cứ vào thông tin này, các bên thu sẽ thực hiện giải mã cho đúng.
Mạng Internet cũng nh các mạng gói khác đều có khả năng xảy ra mất gói
và sai lệch về thứ tự các gói. Để giải quyết vấn đề này, phần tiêu đề RTP mang
thông tin định thời và số thứ tự các gói, cho phép bên thu khôi phục định thời với
nguồn phát. Sự khôi phục định thời đợc tiến hành độc lập với từng nguồn phát
trong hội nghị. Số thứ tự gói có thể đợc sử dụng để ớc tính số gói bị mất trong khi
truyền. Các gói thoại RTP đợc truyền đi theo các dịch vụ của giao thức UDP để có
thể đến đích nhanh nhất có thể.
Để giám sát số ngời tham gia vào hội nghị và chất lợng thoại họ nhận đợc
tại mỗi thời điểm, mỗi một trạm trong hội nghị gửi đi một cách định kỳ một gói
thông tin RR (Reception report) của giao thức RTCP để chỉ ra chất lợng thu của
từng trạm. Dựa vào thông tin này mà các thành phần trong hội nghị có thể thoả
thuận với nhau về phơng pháp mã hoá thích hợp và việc điều chỉnh băng thông.
III.2.1. Hội nghị điện thoại truyền hình:
Nếu cả hai dòng tín hiệu thoại và truyền hình đều đợc sử dụng trong hội
nghị thì ứng với mỗi dòng sẽ có một phiên RTP (RTP session) độc lập. Mỗi một
phiên RTP sẽ ứng với một cổng (port number) cho thu phát các gói RTP và một
cổng thu phát các gói RTCP. Các phiên RTP sẽ đợc đồng bộ với nhau để cho hình
ảnh và âm thanh ngòi dùng nhận đợc ăn khớp.
Lý do để bố trí các dòng thông tin thoại và truyền hình thành những phiên

RTP tách biệt là để cho các thiết bị đầu cuối chỉ có khả năng thoại cũng có thể
tham gia vào cuộc hội nghị truyền hình mà không cần có bất kỳ thiết bị hỗ trợ nào.
III.2.1. Translator và Mixer:
Các ứng dụng miêu tả ở phần trên đều có điểm chung là bên thu và bên phát
đều sử dụng chung một phơng pháp mã hoá thoại. Trong trờng hợp một ngời dùng
có đờng kết nối tốc độ thấp tham gia vào một hội nghị gồm các thành viên có đờng
kết nối tốc độ cao thì tất cả những ngời tham gia đều buộc phải sử dụng kết nối tốc
độ thấp cho phù hợp với thành viên mới tham gia. Điều này rõ ràng là không hiệu
quả. Để khắc phục, một translator hoặc một mixer đợc đặt giữa hai vùng tốc độ đ-
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
19
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
ờng truyền cao và thấp để chuyển đổi cách mã hoá thích hợp giữa hai vùng. Điểm
khác biệt giữa translator và mixer là mixer trộn các dòng tín hiệu đa đến nó thành
một dòng dữ liệu duy nhất trong khi translator không thực hiện việc trộn dữ liệu.
III.3. Khuôn dạng gói RTP:
Tiêu đề giao thức RTP bao gồm một phần tiêu đề cố định thờng có ở mọi
gói RTP và một phần tiêu đề mở rộng phục vụ cho các mục đích nhất định.
III.3.1. Phần tiêu đề cố định:
Tiêu đề cố định có cấu trúc nh sau:
12 octets (byte) đầu tiên của phần tiêu đề có trong mọi gói RTP còn các
octets còn lại thờng đợc mixer thêm vào trong gói khi gói đó đợc mixer chuyển
tiếp đến đích. ý nghĩa của các trờng nh sau:
Version(V): 2 bit.
Trờng này chỉ ra version của RTP. Giá trị của trờng này là 2.
Padding (P): 1 bit.
Nếu bit padding đợc lập, gói dữ liệu sẽ có một vài octets thêm vào cuối gói
dữ liệu. Octets cuối cùng của phần thêm vào này sẽ chỉ kích thớc của phần thêm
vào này (tính theo byte). Những octets này không phải là thông tin. Chúng đợc
thêm vào để đáp ứng các yêu cầu sau:

ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
20
0 1 2 3
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1
V=2 P X CC M PT sequence number
timestamp
synchronization source identifier (SSRC)
contributing source list (CSRC)
......
Hình II.2: Tiêu đề cố định gói RTP.
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
Phục vụ cho một vài thuật toán mã hoá thông tin cần kích thớc của
gói cố định.
Dùng để cách ly các gói RTP trong trờng hợp nhiều gói thông tin đợc
mang trong cùng một đơn vị dữ liệu của giao thức tầng dới.
Extension (X): 1 bit.
Nếu nh bit X đợc lập, theo sau phần tiêu đề cố định sẽ là một tiêu đề mở
rộng.
Marker (M): 1 bit.
Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà bít này mang những ý nghĩa khác nhau ý
nghĩa của nó đợc chỉ ra trong một profile đi kèm.
Payload Type (PT): 7 bits.
Trờng này chỉ ra loại tải trọng mang trong gói. Các mã sử dụng trong trờng
này ứng với các loại tải trọng đợc quy định trong một profile đi kèm.
Sequence Number: 16 bits.
Mang số thứ tự của gói RTP. Số thứ tự này đợc tăng lên một sau mỗi gói
RTP đợc gửi đi. Trờng này có thể đợc sử dụng để bên thu phát hiện đợc sự mất gói
và khôi phục lại trình tự đúng của các gói. Giá trị khởi đầu của trờng này là ngẫu
nhiên.
Timestamp (tem thời gian): 32 bits.

Tem thời gian phản ánh thời điểm lấy mẫu của octets đầu tiên trong gói
RTP. Thời điểm này phải đợc lấy từ một đồng hồ tăng đều đặn và tuyến tính theo
thời gian để cho phép việc đồng bộ và tính toán độ jitter. Bớc tăng của đồng hồ này
phải đủ nhỏ để đạt đợc độ chính xác đồng bộ mong muốn khi phát lại và độ chính
xác của việc tính toán jitter. Tần số đồng hồ này là không cố định, tuỳ thuộc vào
loại khuôn dạng của tải trọng. Giá trị khởi đầu của tem thời gian cũng đợc chọn
một cách ngẫu nhiên. Một vài gói RTP có thể mang cùng một giá trị tem thời gian
nếu nh chúng đợc phát đi cùng một lúc về mặt logic (ví dụ nh các gói của cùng
một khung hình video). Trong trờng hợp các gói dữ liệu đợc phát ra sau những
khoảng thời gian bằng nhau (tín hiệu mã hoá thoại tốc độ cố định, fixed-rate audio)
thì tem thời gian đợc tăng một cách đều đặn. Trong trờng hợp khác giá trị tem thời
gian sẽ tăng không đều.
Số nhận dạng nguồn đồng bộ SSRC(Synchronization Source Identifier): 32 bits.
SSCR chỉ ra nguồn đồng bộ của gói RTP, số này đợc chọn một cách ngẫu
nhiên. Trong một phiên RTP có thể có nhiều hơn một nguồn đồng bộ. Mỗi một
nguồn phát ra một dòng các gói RTP. Bên thu nhóm các gói của cùng một nguồn
đồng bộ lại với nhau để phát lại tín hiệu thời gian thực. Nguồn đồng bộ có thể là
nguồn phát các gói RTP phát ra từ một micro, camera hay một RTP mixer.
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
21
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
Các số nhận dạng nguồn đóng góp (CSRC list - Contributing Source list): có từ 0
đến 15 mục mỗi mục 32 bít.
Các số nhận dạng nguồn đóng góp trong phần tiêu đề chỉ ra những nguồn
đóng góp thông tin và phần tải trọng của gói. Các số nhận dạng này đợc Mixer
chèn vào tiêu đề của gói và nó chỉ mang nhiều ý nghĩa trong trờng hợp dòng các
gói thông tin là dòng tổng hợp tạo thành từ việc trộn nhiều dòng thông tin tới
mixer. Trờng này giúp cho bên thu nhận biết đợc gói thông tin này mang thông tin
của những ngời nào trong một cuộc hội nghị.
Số lợng các số nhận dạng nguồn đóng góp đợc giữ trong trờng CC của phần

tiêu đề. Số lợng tối đa của các số nhận dạng này là 15. Nếu có nhiều hơn 15 nguồn
đóng góp thông tin vào trong gói thì chỉ có 15 số nhận dạng đợc liệt kê vào danh
sách.
Mixer chèn các số nhận dạng này vào gói nhờ số nhận dạng SSRC của các
nguồn đóng góp.
III.3.2. Phần tiêu đề mở rộng:
Cơ chế mở rộng của RTP cho phép những ứng dụng riêng lẻ của giao thức
RTP thực hiện đợc với những chức năng mới đòi hỏi những thông tin thêm vào
phần tiêu đề của gói. Cơ chế này đợc thiết kế để một vài ứng dụng có thể bỏ qua
phần tiêu đề mở rộng này (mà vẫn không ảnh hởng tới sự hoạt động) trong khi một
số ứng dụng khác lại có thể sử dụng đợc phần đó.
Cấu trúc của phần tiều đề mở rộng nh hình III.3:
Nếu nh bit X trong phần tiêu đề cố địng đợc đặt bằng 1 thì theo sau phần
tiêu đề cố định là phần tiêu đề mở rộng có chiều dài thay đổi.
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
22
0 1 2 3
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1
defined by profile length
header extension
...
Hình II.3: Tiêu đề mở rộng của gói RTP.
Xử lý tín hiệu thoại của dịch vụ IP Telephony
16 bit đầu tiên trong phần tiêu đề đợc sử dụng với mục đích riêng cho từng
ứng dụng đợc định nghĩa bởi profile. Thờng nó đợc sử dụng để phân biệt các loại
tiều đề mở rộng.
Length: 16 bits.
Mang giá chiều dài của phần tiêu đề mở rộng tính theo đơn vị là 32 bits. Giá
trị này không bao gồm 32 bit đầu tiên của phần tiêu đề mở rộng.
III.4. Giao thức điều khiển RTCP

Giao thức RTCP dựa trên việc truyền đều đặn các gói điều khiển tới tất cả
các ngời tham gia vào phiên truyền. Nó sử dụng cơ chế phân phối gói dữ liệu trong
mạng giống nh giao thức RTP, tức là cũng sử dụng các dịch vụ của giao thức UDP
qua một cổng UDP độc lập với việc truyền các gói RTP.
III.4.1. Các loại gói điều khiển RTCP:
Giao thức RTCP bao gồm các loại gói sau:
SR (Sender Report): Mang thông tin thống kê về việc truyền và nhận
thông tin từ những ngời tham gia đang trong trạng thái tích cực gửi.
RR (Receiver Report): Mang thông tin thống kê về việc nhận thông tin
từ những ngời tham gia không ở trạng thái tích cực gửi.
SDES (Source Description items): mang thông tin miêu tả nguồn phát
gói RTP.
BYE: chỉ thị sự kết thúc tham gia vào phiên truyền.
APP: Mang các chức năng cụ thể của ứng dụng.
Giá trị của trờng PT (Packet Type) ứng với mỗi loại gói đợc liệt kê trong
bảng sau:
Loại gói SR RR SDES BYE APP
PT (Decimal) 200 201 202 203 204
Bảng II.2: Các loại gói RTCP và giá trị tơng ứng của trờng PT
Mỗi gói thông tin RTCP bắt đầu bằng một phần tiêu đề cố định giống nh
gói RTP thông tin. Theo sau đó là các cấu trúc có chiều dài có thể thay đổi theo
loại gói nhng luôn bằng số nguyên lần 32 bits. Trong phần tiêu đề cố định có một
trờng chỉ thị độ dài. Điều này giúp cho các gói thông tin RTCP có thể gộp lại với
nhau thành một hợp gói (compound packet) dể truyền xuống lớp dới mà không phải
ĐATN - Hoàng Xuân Tùng
23

×