TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Đề tài: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Những tác động của
tiến trình hội nhập tới Việt Nam.
Lớp:
Họ và tên :
Đào Lê Na
Mã sinh viên:
11202657
Kinh tế chính trị Mác – Lênin (121)_13
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc phát triển đất nước hiện nay, Việt Nam chúng ta đang đẩy
mạnh q trình tồn cầu hóa, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Hiện
nay tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đang được triển khai tích cực
trong bối cảnh của thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là đại dịch Covid đang
tác động tới toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển vượt bậc của khoa học cơng nghệ làm thúc đẩy nhanh chóng q
trình hội nhập kinh tế và tồn cầu hóa. Với chủ trương thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, đến nay Việt Nam đã có
quan hệ ngoại giao với 169 nước và lãnh thổ thuộc các châu lục, và lần đầu tiên
trong lịch sử có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn, các ủy viên
thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc. Với việc kí kết Hiệp định
CTPP(2018), EVFTA và IPA (2019), UKVFTA(2020), Việt Nam từng bước hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, tạo bứt phá cho xuất khẩu
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đang ảnh hưởng tồn thế giới.
Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng (năm 2021) nhấn mạnh: “Toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang phải đối mặt với sự trỗi dậy
của chủ nghĩa dân tộc…”.Như vậy, quan điểm của Đảng về “hội nhập quốc tế”
ngày càng đầy đủ và đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc hoạch định
đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Từ những vấn đề nêu
trên, em lựa chọn đề tài: “ Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Những tác
động của hội nhập kinh tế tới Việt Nam” nhằm giải đáp phần nào vấn đề tồn
cầu hóa ở nước tay hiện nay.
2
Mặc dù đã nỗ lực hết mình để hồn thành đề tài, song khơng tránh khỏi những
hạn chế, sai sót. Hy vọng nhận được những đánh giá và đóng góp ý kiến của cơ
để đề tài được hồn thiện hơn.
I.Nội dung đề tài
1. Khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đặt nền móng cho hội nhập của Việt Nam với
thế giới đã khẳng định rằng: “Bất kỳ nước nào (gồm cả nước Pháp) thật thà
muốn đưa tư bản đến kinh doanh ở Việt Nam, với mục đích làm lợi cho cả hai
bên, thì Việt Nam sẽ rất hoan nghênh”.
Như vậy, ngay từ thời kỳ chịu ách thống trị, Việt Nam đã được định hướng từng
bước hội nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới.
1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Tồn cầu hóa là một xu hướng phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại và trước
hết là tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hiện nay.
Thứ nhất, do xu thế khách quan của trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế. Sự phát
triển vượt bậc của các lực lượng sản xuất cùng với sự ra đời của các nền kinh tế
thị trường đã thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình liên kết, hợp tác và gia tăng sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Quá trình này diễn ra trên nhiều lĩnh vực của
đời sống như: kinh tế, xã hội, văn hóa,..Trong đó hội nhập kinh tế vừa là trung
tâm phát triển vừa động lực cốt yếu thúc đẩy các lĩnh khác phát triển. Nền kinh
tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hiện nay tạo ra các nguồn lực, sự phân công
lao động và hợp tác sản xuất vượt ra khỏi biên giới một quốc gia vươn tới quy
mô tồn thế giới, hình thành nên tồn cầu hóa kinh tế và hướng tới một nền kinh
tế thế giới thống nhất. Thực tế cho thấy, hiện nay trên thế giới đã có tới 27 tổ
chức Quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia, ví dụ như: APEC, ASEAN,
IMF, WB, OCED, OPEC, UN, UNESCO, UNICEF, WHO, WTO, IAEA, ICC,
UNFTA,...
3
Và trong đó, nền kinh tế thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thế, trong
đó mỗi quốc gia là một bộ phận hữu cơ, có quan hệ tương tác lẫn nhau, phát
triển với nhiều hình thức phong phú và không thể tách rời với nền kinh tế tồn
cầu. Do đó nếu khơng tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, quốc gia sẽ thụt lùi vì
khơng thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất nội địa.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh cần mở rộng thị trường giao thương
hàng hóa, đầu tư và chuyển giao cơng nghệ ra nước ngoài, đồng thời tận dụng
và khai thác được các nguồn lực từ bên ngoài (tài nguyên, lao động và thị
trường); từ đó gia tăng các ảnh hưởng kinh tế và chính trị của mình trên trường
quốc tế. Song song đó, các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển hơn cũng cần
thúc đẩy tiến trình quan hệ hợp tác kinh tế với các nền kinh tế lớn nhằm tranh
thủ nguồn lực bên ngồi như nguồn vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm của các nước
phát triển và cơ hội xuất khẩu hàng hóa, mở cửa thị trường, thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, từng bước thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Vì vậy đây là con
đường có thể giúp cho các quốc gia đang phát triển và kém phát triển tận dụng
cơ hội phát triển, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến.
Tuy nhiên, vì các nước lớn có ưu thế và tầm ảnh hưởng trên tồn cầu, có thể áp
đặt điều kiện ràng buộc khiến cho các nước đang và kém phát triển phải đối mặt
với nhiều rủi ro, đặc biệt là việc phụ thuộc vào nước ngồi. Vì vậy, trong quá
trình hợp tác, các nước đang và kém phát triển cần có những chiến lược khoa
học, phù hợp để thích nghi với mơi trường quốc tế và đồng thời bảo vệ đất
nước.
1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, đất nước cần chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành
công. Gia nhập thương trường quốc tế với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc
gia tiên tiến thì việc chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực trong nước và các mối
quan hệ quốc tế là điều hết sức cần thiết. Việt Nam cần chuẩn bị năng lực sản
xuất vững mạnh, hoàn thiện thể chế chính sách, đầu tư một đội ngũ nhân lực am
hiểu về môi trường quốc tế.
Trước xu thế dịch chuyển của dòng vốn FDI, Việt Nam đã ban hành các chính
sách phù hợp để đón làn sóng dịch chuyển này. Chính phủ Việt Nam đã có
nhiều động thái tích cực như thành lập tổ công tác đặc biệt nhằm đón đầu làn
sóng đầu tư khi thế giới tái định vị chuỗi cung ứng và sản xuất sau dịch Covid4
19, thông qua Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp với nhiều sửa đổi quan trọng về
đầu tư, cũng như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp trong
và ngồi nước.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều mức độ, theo các cấp độ liên kết bao gồm:
Khu vực mậu dịch tự do, Liên minh thuế quan (Liên minh hải quan), Thị trường
chung, Liên minh tiền tệ, Liên minh kinh tế. Tính đến tháng 1/ 2021, Việt Nam
tích cực tham gia ký kết thực hiện 14 FTA có hiệu lực và 01 FTA đã chính thức
ký kết, sắp có hiệu lực, hiện đang đàm phán 02 FTA.
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Tồn cầu hóa kinh tế ngày nay nổi lên như một trong những xu hướng chủ đạo
chi phối hệ thống quan hệ quốc tế hiện đại. Bên cạnh những lợi ích đưa nền
kinh tế phát triển với những nấc thang cao hơn, nó cịn đem lại những ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế trong nước.
2.1 Tác động tích cực
Thứ nhất, hội nhập kinh tế tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nước và tiếp thu nguồn vốn, công nghệ.
Với các nước đang và kém phát triển, việc tham gia với động lực cơ bản là mở
rộng thị trường xuất khẩu, tạo mối liên kết thương mại giữa các quốc gia, các
khu vực với nhiều hình thức phong phú, hoạt động có hiệu quả. Và ngay cả ở
khu vực Đơng Nam Á, một số quốc gia chuyển hướng sang xuất khẩu và thu
được nhiều kết quả tích cực như: Thái Lan, Singapo, Campuchia,...
Hơn nữa, tồn cầu hóa kinh tế góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại và hiệu quả hơn, song song với đó hình thành nên những ngành kinh tế
mũi nhọn nhằm ưu tiên phát triển giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế.
Mặt khác, trong q trình hội nhập có thể thấy rõ thị trường vốn có mối liên kết
chặt chẽ hơn nhiều. Các nước đang phát triển có cơ hội tiếp cận với thị trường
tài chính tồn cầu, loại bỏ cản trở với dịng vốn chảy vào, tăng tính thanh khoản,
mở rộng giao dịch qua tài khoản.
Ngoài ra, hội nhập mở ra nhiều cơ hội việc làm trong và ngoài nước, giải quyết
vấn đề việc làm việc làm cho người lao động, từ đó chất lượng cuộc sống được
5
cải thiện đáng kể, đưa Việt Nam dẫn đầu nhóm quốc gia có thu nhập trung bình
thấp năm 2020 .
Thứ hai, tồn cầu hóa kinh tế tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thông qua hợp tác giáo dục, đào tạo với các nước tiến bộ hơn, đội ngũ nhân lực
được tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản xuất. Việt
Nam cũng đổi mới theo hướng hội nhập hệ thống chương trình đào tạo theo
chuẩn hiện đại của thế giới ở các cấp tiểu học, trung học, đại học với sự xuất
hiện của nhiều ngôi trường quốc tế như: UNIS Ha Noi, BIS, RMIT,…
Thứ ba, tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng.
Tiến hành hội nhập kinh tế đẩy mạnh việc tiếp thu những giá trị tinh hoa văn
mới những vẫn lưu giữu, làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ
xã hội. Thông qua ngành du lịch, Việt Nam tiếp tục quảng bá nền văn hóa dân
tộc tới bạn bè thế giới, vừa làm phát triển kinh tế vừa đưa nét đẹp văn hóa ra thế
giới.
Đồng thời hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì mơi
trường hịa bình và ổn định ở khu vực và quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế. Với vai trò ngày càng tăng trong ASEAN giúp Việt Nam
tranh thủ sự ủng hộ quốc tế để bảo vệ các lợi ích an ninh và phát triển, trong đó
có vấn đề Biển Đơng.
Trong q trình hội nhập, nước ta tìm cho mình một vị trí trong trật tự thế giới
và nâng cao vị thế, uy tín của mình trên trường quốc tế. Điển hình như Việt
Nam được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ
2020 - 2021.
2.2 Tác động tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích to lớn, q trình hội nhập cũng đem lại khơng ít ảnh
hưởng tiêu cực, rủi ro khó lường.
Việc mở rộng thị trường tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên, khiến cho
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ lâm vào tình trạng khó
khăn, thậm chí là phá sản, gây nên bất lợi về kinh tế - xã hội.
Thêm vào đó, q trình này làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào
thị trường khu vực và thế giới. Điều này khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các
6
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực tiêu biểu là chiến tranh thương
mại Mĩ - Trung.
Ngoài ra, các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi do việc tập trung vào ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, sức lao động, nhưng giá trị gia tăng lại thấp. Hậu quả là ảnh
hưởng đến tài nguyên, môi trường ở những vùng bị khai thác không hiệu quả.
Cùng với đó các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở
thành “bãi rác” công nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang sử dụng những công nghệ, máy móc lạc
hậu của Trung Quốc, do đó tiềm ẩn nguy cơ trở thành “bãi rác công nghệ” nếu
như không đưa ra lựa chọn một cách sáng suốt.
Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước theo quan niệm truyền thống, quyền lực quốc gia và nảy sinh nhiều
vấn đề về an ninh chủ quyền quốc gia đặc biệt là ở khu vực Biển Đơng. Ngồi
ra, làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mịn, lấn át
bởi văn hóa nước ngồi.
Hội nhập kinh tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố
quốc tế, bn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, di dân, nhập cư bất hợp pháp, dịch
bệnh có thể kể đến như Covid 19. Hội nhập khơng phân phối cơng bằng lợi ích
và rủi ro cho các nước và nhóm nước khác nhau trong xã hội. Do đó, dễ làm
tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư
trong xã hội.
Vì vậy, hội nhập kinh tế đang là một bài tốn hóc búa với các quốc gia. Để tìm
được lời giải tối ưu cho bài tốn này, địi hỏi các quốc gia phải cân nhắc kĩ
lưỡng về những mặt tích cực và tiêu cực của nó từ đó mới có thể đưa đất nước
phát triển mọi mặt.
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển
của Việt Nam
3.1. Trước hết cần nhận thức sâu sắc về cơ hội và thách th ức mà hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại
Tiến trình tồn cầu hóa kinh tế với tác động đa chiều, đa bình diện đem lại cho
Việt Nam những lợi ích khổng lồ song song với đó là những khó khăn khơng hề
nhỏ. Vì vậy, Việt Nam cần nhận thức rõ xu thế tất yếu của thế giới nhằm đưa ra
7
chủ trương, đường lối thích ứng kịp thời để tận dụng các ưu thế phát triển và
hạn chế tối đa những bất lợi của hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù h ợp
Bối cảnh hội nhập luôn thay đổi theo từng xu thế của thế giới khiến việc cần có
một lộ trình chiến lược hợp lí hết sức cần thiết. Việc mở cửa ồ ạt, không khoa
học sẽ ảnh hưởng tiêu cực nền kinh tế quốc gia. Một chiến lược hiệu quả, linh
hoạt được đúc rút từ bài học của các quốc gia khác là chìa khóa hội nhập đưa
nền kinh tế tăng trưởng vượt bậc, tránh những cú sốc bất lợi làm lũng loạn nền
kinh tế.
3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và th ực hi ện
đầy đủ các cam kết của VN trong các liên kết KTQT và khu v ực
Việt Nam đang tích cực tham gia xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa bằng việc
thiết lập quan hệ ngoại giao 169 nước, tham gia tổ chức như ASEAN, APEC, kí
kết các hiệp định đa phương, song phương…Việc chủ động hội nhập giúp Việt
Nam tìm kiếm một vị thế mới trên trường quốc tế, tạo sự uy tín và nhận được sự
ủng hộ quốc tế.
3.4.Hoàn thiện thể chế kinh tế, luật pháp
Để hội nhập đạt hiệu quả cao cần có sự tương đồng giữa các quốc gia. Vì vậy
Việt Nam cần hoàn thiện cơ chế thị trường, hệ thống pháp luật, cơ chế quản lí
nhà nước nhằm đảm bảo mơi trường lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ thể
kinh tế nhằm tạo điều kiện hội nhập sâu rộng.
3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh về hội nhập kinh tế
Đứng trước sức ép cạnh tranh giữa các nước thành viên, năng lực cạnh tranh
góp phần lớn cho hiệu quả hội nhập. Để đứng vững trên thị trường, doanh
nghiệp cần đẩy mạnh đầu tư nguồn lực, cải tiến kĩ thuật, học hỏi phương pháp
quản lí để có năng lực cạnh tranh tối ưu nhất. Đồng thời Nhà nước cũng hỗ trợ
thơng tin chính sách, đưa ra đề xuất, biện pháp giúp doanh nghiệp ứng phó với
thách thức.
3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam
Nền kinh tế độc lập, tự chủ là điều kiện tiên quyết để đảm bảo độc lập tự chủ về
mặt chính trị, phát triển bền vững kinh tế và xã hội, hạn chế tác động do bị phụ
thuộc. Do đó, Việt Nam cần đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đồng thời phát huy sức mạnh nội lực, nâng cao vị thế đất nước, kết hợp chặt chẽ
kinh tế với nền an ninh quốc phòng.
8
4. Những tác động tiêu biểu của hội nhập kinh tế qu ốc t ế t ới Vi ệt
Nam
Là một xu thế tất yếu, hội nhập quốc tế có sức cuốn hút mạnh mẽ, bao hàm cả
mặt tích cực và tiêu cực đối với Việt Nam trên con đường phát triển. Tuy nhiên,
phạm vi bài nghiên cứu này tập trung phân tích tác động tích cực cụ thể gồm
mở rộng thị trường, tiếp cận nguồn vốn, công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và vấn đề cạnh tranh, sự phụ thuộc của Việt Nam vào thế giới.
4.1 Những tác động tích cực điển hình
Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế Việt Nam
tạo điều kiện phát triển các quan hệ thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu
và nhập khẩu. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đất nước có thể tận dụng
các lợi thế kinh tế đẩy mạnh hoạt động sản xuất, từ đó thúc đẩy mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững theo chiều sâu. Việc tiếp cận với thị trường
quốc tế giúp Việt Nam đạt được thành tích nhất định trong suốt những năm qua.
Năm 2019, Việt Nam vươn lên đứng thứ 22 toàn cầu về quy mô xuất khẩu. Đến
năm 2020, trái cây Việt Nam đang được xuất khẩu đến 60 quốc gia, chiếm gần
1% tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này trên thế giới; dệt may đứng thứ 7 thế
giới về xuất khẩu với kim ngạch vào khoảng 33 tỉ USD; da giày thứ 3 thế giới
về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu với kim ngạch vào khoảng 17 tỷ USD; điện tử
đứng thứ 12 thế giới về xuất khẩu; trong đó mặt hàng điện thoại di động đứng
thứ 2 thế giới với kim ngạch vào khoảng 50 tỷ USD; thủy sản đứng thứ 4 thế
giới về xuất khẩu với kim ngạch vào khoảng 9 tỷ USD; đồ gỗ đứng thứ 5 thế
giới về xuất khẩu với kim ngạch vào khoảng 9 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 281,5 tỷ US.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu,
gồm máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim
ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 245,6 tỷ USD, tăng 4,1% so với năm 2019,
chiếm tỷ trọng 93,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này chứng tỏ nền
kinh tế đang có sự phục hồi khá mạnh mẽ về sản xuất.
Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt
Nam theo tháng trong năm 2020
9
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tính đến đầu năm 2021, với việc tham gia 16 Hiệp đinh FTA, trong đó có nhiều
FTA thế hệ mới mở ra con đường chính ngạch khổng lồ cho Việt Nam gia nhập
vào thị trường quốc tế. Đơn cử như với thị trường EU, nếu như trong 3 quý đầu
năm 2020, xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 29,44 tỷ USD giảm 4,7% so
với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, sau 3 tháng thực thi Hiệp định EVFTA, xuất
khẩu sang thị trường EU đạt khoảng 11,08 tỷ USD như vậy là tăng khoảng 5%
so với cùng kỳ năm 2019. Tính đến hết năm 2020, xuất khẩu sang thị trường EU
đạt 40,05 tỷ USD.
Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU năm 2019
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
Trị giá
Tăng (%)
Trị giá
Tăng (%)
Trị giá
Tăng (%)
2017
38.336,9
12,75
12.097,6
8,57
50.434,5
11.72
2018
41.885,5
9,42
13.892,3
13,95
55.777,8
10,59
2019
41.546.6
-0,81
14.906,3
7,30
56.452,9
1,21
(Nguồn: Tổng Cục Hải quan)
Bước vào tiến trình hội nhập, Việt Nam khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, từng
bước chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiệu quả hơn. Bản thân là một
nước đang phát triển, Việt Nam có những cú vần ḿnh rất mạnh trong việc
10
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Cụ thể là giảm tỷ trọng nhóm ngành nơng-lâm-ngư
nghiệp, tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Về cơ cấu
kinh tế năm 2020 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,85%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%; khu vực dịch vụ chiếm
41,63%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,8%. Tỷ trọng khu vực II,
III có xu hướng ngày càng tăng lên là kết quả của quá trình hội nhập giúp Việt
Nam trở thành là một trong những quốc gia năng động nhất Đơng Á Thái Bình
Dương.
Bên cạnh đó, tiến trình này tạo ra một xu thế kinh tế mới, chuyển dịch mạnh về
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Việt Nam được xem là một trong
những điểm đến hấp dẫn của các doanh nghiệp quốc tế. Ví dụ, đầu năm 2021,
hãng Foxconn - chuyên sản xuất các sản phẩm cho Apple - đang chuyển một
phần dây chuyền sản xuất máy tính bảng (iPad) và máy tính xách tay
(MacBook) từ Trung Quốc sang Việt Nam theo yêu cầu của Apple.
Việc tham gia hội nhập giúp Việt Nam đón đầu các làn sóng dịch chuyển nguồn
vốn, thúc đẩy dịng chảy vốn đổ vào Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp trong
nước có cơ hội tiếp cận với nguồn lực tài chính, thị trường quốc tế, cơng nghệ
hiện đại, cách thức quản trị hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Theo số liệu mới nhất của Cục Đầu tư nước ngồi, tính đến ngày 20/9/2021,
tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt 22,15 tỷ USD, trong đó Singapo dẫn đầu với
6,3 tỉ USD. Nhiều doanh nghiệp, tập đoàn nước ngồi điển hình như Samsung
cho biết sẽ tiếp tục rót vốn đầu tư vào Việt Nam nhờ sự lạc quan về khả năng
phục hồi nền kinh tế và các nền tảng vững chắc khác. Lượng vốn FDI đổ vào
Việt Nam trong 9 tháng bật tăng cho thấy Việt Nam vẫn là điểm sáng thu hút
đầu tư nước ngoài, tiếp tục hưởng lợi trong q trình chuỗi cung ứng trên tồn
cầu đang thay đổi, sự căng thẳng thương mại Mĩ- Trung, cũng như sự gián đoạn
sản xuất ở các khu vực khác.
Trong giai đoạn tới, chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam tiếp
tục xu hướng chuyển từ thu hút bằng mọi giá sang thu hút có chọn lọc nhằm
tăng năng lực sản xuất quốc gia, tính lan tỏa giữa khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) với khu vực kinh tế trong nước; hạn chế các dự án FDI
tác động tiêu cực tới mơi trường hay sử dụng máy móc, thiết bị cơng nghệ lạc
hậu, tiêu tốn tài nguyên, năng lượng; tận dụng lao động giá rẻ trình độ thấp và ít
tạo ra giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học công nghệ thấp…
11
Bên cạnh đó, tăng cường thị trường vốn đi kèm với việc đẩy mạnh chuyển giao
công nghệ, nổi bật là Việt Nam ký 3 hợp đồng nhận chuyển giao công nghệ liên
quan tới vaccine COVID-19 với Nga, Mỹ, Nhật giữa năm 2021.
4.2 Những tác động tiêu cực nổi bật
Đứng trước một thị trưởng khổng lồ như vậy, sức ép cạnh tranh mà Việt Nam
phải đối mặt cùng ngày càng gia tăng. Với 96% doanh nghiệp có quy mơ nhỏ,
siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn.
Năm 2018, nông sản Trung Quốc tràn về Việt Nam với giá rẻ hơn, mẫu mã đẹp
hơn thị trường trong nước và với số lượng rất lớn khiến cho cung vượt cầu,
ngồi ra cịn đội lốt Đà Lạt dẫn tới hệ lụy là giá nông sản Đà Lạt rớt thê thảm:
rau củ quả tại vườn như khoai tây, cà rốt, cà chua, bông cải xanh,.. dao động chỉ
1.500 - 3.000 đồng/kg.
Việc kí kết EVFTA và IPA (2019) tạo nên “ tuyến đường cao tốc” nối Việt Nam
với EU, dẫn tới tự do hóa thuế nhập khẩu làm gia tăng nguồn hàng nhập khẩu từ
các nước, tác động mạnh mẽ tới sản xuất trong nước. Trong khi biểu thuế tiến
về 0%, hàng rào kĩ thuật chưa thật sự hiệu quả khiến Việt Nam có nguy cơ trở
thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, không bảo vệ được sản
xuất trong nước. Theo lộ trình cam kết của EVFTA, thuế nhập khẩu sản phẩm
sữa sẽ giảm dần trong vòng ba năm (từ 1/8/2020), cạnh tranh gay gắt với sữa
bột và các sản phẩm sữa trong nước. Chi phí sản xuất sữa bị ở Việt Nam cao
hơn EU, cùng với năng suất trung bình thấp khiến lợi thế sản xuất sữa của Việt
Nam thấp hơn EU. Đặc biệt, các doanh nghiệp sữa Việt gần như không được
hưởng lợi từ xuất khẩu, vì EU vẫn chưa cấp phép nhập khẩu sản phẩm sữa có
xuất xứ từ Việt Nam.
Cùng với sữa nhập khẩu, nhiều nông sản khác như hoa quả, thịt gia súc gia
cầm… từ EU cũng có cơ hội tăng thị phần tại Việt Nam theo lộ trình giảm thuế
của EVFTA. Đơn cử, không chỉ đợi đến khi EVFTA có hiệu lực mà với các
khung khổ hội nhập trước đây, lượng rau quả vào Việt Nam đã ngày càng gia
tăng. Thống kê của Bộ Công thương cho thấy, 5 tháng đầu năm 2020, Việt Nam
đã nhập khẩu 487 triệu USD các sản phẩm rau quả, trái cây chủ yếu từ Trung
Quốc, Thái Lan, Australia, Hàn Quốc….Lợi thế của trái cây nhập khẩu là mẫu
mã đẹp, chất lượng tốt, được bao gói lịch sự, bắt mắt, nhiều loại quả lạ mà Việt
Nam khơng có khiến cho trái cây nội địa liên tục rớt giá.
Bức tranh kinh tế-xã hội có những biểu hiện đáng lo ngại về sự tụt hậu của các
nước đang phát triển, sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia.
12
Sức hút to lớn của quá trình hội nhập này khiến cho khơng ít quốc gia, trong đó
có Việt Nam, bị phụ thuộc vào các “ông lớn” và dễ chịu ảnh hưởng của những
biến động chính trị trên thế giới.
Đi lên từ một nước nghèo, Việt Nam đặc biệt phụ thuộc về nguồn vốn, kĩ thuậtcông nghệ, thị trường nước ngoài. Việt Nam mở rộng quá nhiều các FTA với
bên ngoài nhưng quên việc bảo vệ thị trường trong nước dẫn tới phụ thuộc quá
nhiều vào xuất khẩu của FDI. Thực tế các nhà đầu tư nước ngoài trở thành khối
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm tới 70% thành tích xuất khẩu.
Ngay khi đại dịch COVID 19 bùng phát tại Trung Quốc, các biện pháp hạn chế,
phong tỏa được áp đặt thì nền kinh tế của Việt Nam ngay lập tức bị ảnh hưởng.
Hàng hóa bị ứ đọng trong nước, cửa khẩu tê liệt, hàng nghìn xe hàng nơng sản
(thanh long, xồi, mít..) nằm chờ tại các cửa khẩu mà không thể xuất sang
Trung Quốc dẫn tới việc giá tiêu dùng trong nước liên tục giảm: giá thanh long
chỉ còn từ 1.500-2.000 đồng/kg, lúa chỉ còn 5.700 - 5.900 đồng/kg,… Có thể
thấy kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào Trung Quốc. Cũng trong thời
gian đó, cơng nghiệp sản xuất có nguy cơ đóng băng vì thiếu nguyên liệu, các
doanh nghiệp lo sợ phải tạm ngừng sản xuất. Đặc biệt, các doanh nghiệp điện tử
chỉ còn đủ lượng linh kiện, phụ kiện để sản xuất đến giữa hoặc cuối tháng
3/2020, còn dệt may, da giày chỉ dự trữ đủ nguyên phụ liệu tới đầu tháng 3/2020
hoặc đầu tháng 4/2020. Mức độ phụ thuộc rất lớn về nguồn liệu nhập ngoại
khiến cho sản xuất trong nước đình trệ, khan hiếm nguồn hàng, giá hàng hóa
tăng cao 10-15% khi chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy do đại dịch Covid.
Nổi bật là trong cuộc chiến tranh thương mại Mĩ –Trung, kinh tế Việt Nam chịu
tác động không nhỏ. Năm 2020, Mỹ đã đưa Việt Nam vào danh sách cần theo
dõi đối với những quốc gia thao túng tiền tệ. Việc bị coi là nước “thao túng tiền
tệ” dẫn đến việc hàng hóa Việt Nam bị đánh thuế rất cao khi bán vào thị trường
Mỹ, gây tổn hại cho nền kinh tế Việt Nam, đồng thời lượng hàng Trung Quốc
dư thừa sẽ đổ về thị trường Việt Nam, gây sức ép cạnh tranh về giá đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, Trung Quốc tuồn hàng sang Việt Nam, đội lốt
“made in Việt Nam” rồi tìm đường xuất khẩu sang Mỹ. Hơn nữa chúng ta phụ
thuộc rất nhiều vào nguyên phụ liệu Trung Quốc, nhất là dệt may. Trong bối
cảnh đó, Mỹ đưa ra chế tài áp thuế rất nặng với những mặt hàng này (điển hình
là thép với thuế chống bán phá giá 199,76% và thuế chống trợ cấp 256,44%).
Dù là nước đứng ngoài cuộc chiến thương mại này nhưng Việt Nam yếu thế
hơn, có vị trí bất lợi trong chuỗi giá trị toàn cầu, chịu thách thức khó lường bởi
mức phụ thuộc rất lớn của Việt Nam với 2 “ông lớn” này.
13
II. Kết Luận
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ở nhiều cấp độ và ngày càng
sâu sắc, toàn diện hơn với sự tham gia của hầu hết các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế
lớn mạnh của thế giới hiện nay. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển, muốn
nâng cao đời sống của mỗi người dân đều phải nỗ lực hết mình nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những cơ hội, lợi ích to lớn mà hội nhập đem lại, cũng cần phải nhận thức rõ cả
những bất lợi, rủi ro tiềm ẩn trong công cuộc tồn cầu hóa kinh tế. Với một tiềm
lực kinh tế còn hạn chế, Việt Nam đứng trước những thử thách, khó khăn to lớn.
Trong đó nổi bật là nguy cơ tụt hậu khoảng cách phát triển với các quốc gia tiên
tiến ngày càng mở rộng hơn. Vì vậy, trong quá trình mở cửa kinh tế, Nhà nước
cũng đưa ra những phương hướng, chiến lược, giải pháp cụ thể, hữu ích góp
phần đẩy mạnh, nâng cao hội nhập kinh tế một cách hiệu quả nhất mà vẫn phát
huy tốt tính năng động, lợi thế cạnh tranh và sức mạnh nội lực của đất nước.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin (2019), PGS.TS Ngơ Tuấn Nghĩa
14
2. Nguồn:
/>3. Nguồn />4. Nguồn
/>page=overview&category_id=fb203c7b-54d6-4af7-85ca-c51f227881dd
5. Nguồn
/>6. Nguồn />7. Nguồn
/>
15