Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

skkn vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy môn giáo dục quốc phòng an ninh ở bài 1 và bài 2 lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.69 KB, 35 trang )

PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục quốc phịng – an ninh có một vài trị quan trọng trong đời sống xã
hội, chính trị của đất nước, nó tác động đến con người khơng chỉ là trí tuệ, mà cả
về tư tưởng, lập trường, tình cảm. Các mơn học cả tự nhiên và xã hội ngồi việc
trang bị cung cấp vốn kiến thức cơ bản còn góp phần giáo dục xây dựng con
người phát triển hồn thiện về đức - trí - thể - mỹ ở những mức độ khác nhau.
Nếu như học văn giúp các em thấy được cái hay cái đẹp trong thơ ca, học
địa lý thấy được sự giàu đẹp của quê hương đất n ước càng yêu quí hơn con
người, quê hương đất nước Việt Nam, học lịch sử các em không chỉ thấy được
quá trình phát triển của dân tộc mà rộng hơn là của xã hội lồi người nói chung,
cũng như quá trình hình thành ra đời và phát triển của quân đội nhân dân - công
an nhân dân Việt Nam nói riêng, đồng thời nó cịn góp phần quan trọng trong
việc bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan cho học sinh. Như vậy, so với các
mơn khác thì giáo dục quốc phịng - an ninh có nhiều ưu thế hơn trong việc giáo
dục tư tưởng, tình cảm, lịng tự hào tự tôn dân tộc, lịch sử, truyền thống hào
hùng đánh giặc dự nước của ông cha ta, của lực lượng quân đội - công an đối
với thế hệ trẻ, những kiến thức mơn quốc phịng - an ninh không chỉ đơn thuần
rèn luyện xây dựng nếp sống học tập, sinh hoạt phù hợp với tình hình thời chiến,
các quan điểm của Đảng về quân sự và an ninh … mà cịn góp phần định hình
cho học sinh cách ứng xử, thái độ, lập trường, thái độ đối với tổ quốc, cũng như
cách ứng xử và tác phong kỷ luật trong cuộc sống nằm trong quan hệ liên quan
chặt chẽ của bộ môn với các môn học khác. Trong hệ thống giáo dục thì mơn
học quốc phịng - an ninh là mơn học mang đầy đủ tính đặc thù của khoa học xã
hội, nhân văn và khoa học tự nhiên từ đó hình thành nhân cách, tư tưởng, tinh
cảm, thái độ, tác phong kỷ luật của mỗi con người.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục quốc phòng - an ninh “là bộ
phận của nền giáo dục quốc dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, an ninh nhân dân; là mơn học chính khóa trong chương trình giáo
dục, đào tạo trung học phổ thơng đến đại học và các trường chính trị, hành chính,
đồn thể. Việc học tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh là quyền và nghĩa


vụ của cán bộ, cơng chức và của tồn dân … ”. Mặc dù có vai trị hết sức quan
trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, nhưng hiện nay thực tế vẫn cịn tình trạng học sinh
chưa ham muốn u thích học bộ mơn, có thể nói rằng sự phát triển của kinh tế thị
trường, nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao, nhưng hiểu biết của
một số học sinh về giáo dục quốc phòng – an ninh chưa rõ và đang còn mơ hồ. Việc
tiếp thu kiến thức của các em chưa mang tính tự giác, đón nhận tích cực cịn hời
hợt, độ chuẩn xác chưa cao. Một số học sinh có tâm lý học quốc phịng – an ninh
khơ khan, khó nắm bắt, phức tạp và các em có quan niệm mơn học quốc phịng – an
ninh không phải là môn công cụ cho định hướng tương lai cuộc sống sau này.
Chính vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng môn học chưa cao.

2


Vì vậy làm thế nào để tạo cho học sinh hứng thú học tập mơn giáo dục quốc
phịng – an ninh, phát huy tính tích cực trong xây dựng bài, khám phá kiến thức
mà trong đó học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động của
học sinh. Chính vì vậy ở đề tài này tơi đề cập đến vấn đề: “ Vận dụng kiến thức
liên môn trong giảng dạy quốc phòng – an ninh ở bài 1, bài 2lớp 10 THPT ”.
II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, đa dạng hóa hình thức
tổ chức dạy học đối với môn GDQP – AN.
- Phát huy được sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn.
- Đề tài của tôi sử dụng nhiều môn liên quan đến kiến thức quốc phòng – an
ninh lớp 10 như Địa lý, Văn học, Lịch sử, Giáo dục cơng dân... để kích thích
hứng thú học tập của học sinh trong q trình chiếm lĩnh kiến thức quốc phòng –
an ninh lớp 10.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN. Cách thiết kế hoạt động liên môn trong dạy học.

- Thiết kế hoạt liên môn một số bài học cụ thể.

- Nghiên cứu lý luận về dạy học liên môn, “lấy học sinh làm trung tâm”.
- Đưa ra các giải pháp hiệu quả việc vận dụng kiến thức liên môn trong
giảng dạy môn quốc phịng – an ninh ở trường THPT.
- Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc trải nghiệm thực thực tế
giảng dạy của bản thân nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
IV. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng
- Học sinh lớp 10 THPTvà Giáo viên giảng dạy môn GDQP - AN THPT
Quỳnh Lưu 1.
2. Phạm vi
- SGK, SGV GDQP – AN 10 và các tài liệu về lí luận dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, dạy học liên môn.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp xử lí số liệu, tổng hợp tài liệu, thông
qua việc nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học quốc phòng – an ninh,
sách giáo khoa, sách giáo viên, quá trình thực tế dạy học.
- Phương pháp quan sát sư phạm qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh trên
lớp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm thông qua thao giảng, dự giờ, trao đổi
rút kinh nghiệm.
3


- Phương pháp phỏng vấn tọa đàm, qua phỏng vấn học sinh.
- Nghiên cứu nội dung các bài học GDQP - AN và đọc những tài liệu về
đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu các hình thức, phương pháp, kĩ thuật thiết kế hoạt động liên
môn trong dạy học.
- Rút kinh nghiệm qua các tiết dạy.
- Lấy ý kiến của đồng nghiệp về mức độ khả thi của đề tài.

- Tiến hành khảo sát học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài.
VI. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN.
Cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học liên
mơn góp phần vào nâng cao chất lượng giáo dục mà vai trò của người giáo viên
đóng một vai trị quyết định. Nhiều đồng nghiệp của tôi đã thấy được ý nghĩa
của việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học của bộ môn quốc phòng – an
ninh. Nhưng để đổi mới từ đâu, vận dụng như thế nào, thậm chí cịn ái ngại, vì
vậy cần một sự quyết tâm.
Sự chuyển biến về hoạt động trong lớp học có thể thể hiện qua sơ đồ sau:

4


Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học cũng như dạy học liên
môn được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nhưng để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng
yêu cầu phát triển xã hội, thiết nghĩ giáo viên dạy học môn quốc phòng - an ninh
cần lưu ý một số điểm sau đây:
Giáo viên phải nhận thức đúng tầm quan trọng của việc dạy học quốc
phòng - an ninh là phải cung cấp cho học sinh một số hệ thống kiến thức cơ bản
về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc, của quân đội, của công an,
nghệ thuật đánh giặc, hiểu biết về quốc phòng - an ninh …, qua đó giáo dục tư
tưởng, tình cảm đạo đức, kỷ luật truyền thống cho học sinh.
Các kiến thức của môn học gắn liền kiến thức của môn học khác nhau và
nó gắn bó mật thiết với nhau. Qua giảng dạy kiến thức bộ môn giúp cho các em
nắm được kiến thức môn học cũng như vận dụng kiến thức các bộ môn khác vào
bài học tiết học nắm vững và sâu hơn bộ mơn quốc phịng - an ninh. Từ đó thấy
được tầm quan trọng của bộ mơn.
Mỗi bài học, tiết học có nội dung kiến thức riêng. Vì vậy tùy theo nội dung

kiến thức và đối tượng mà lựa chọn vận dụng kiến thức liên môn cho phù hợp
nhằm tạo biểu tượng, hình thành khái niệm khắc sâu kiến thức cơ bản cho học
sinh. Để phát huy tính tích cực cho học sinh trong học tập thì việc vận dụng kiến
thức liên môn tỏ ra rất hiệu quả.
Học Sinh được tham gia trực tiếp vào việc giải quyết những yêu cầu, huy
động vốn kiến thức của các môn học khác vào giải quyết nội dung của bài học,
vừa có tác dụng phát triển tính tư duy, vừa gây hứng thú học tập.
5


PHẦN B: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1. Quan điểm của dạy học liên môn
Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, các giáo viên
hiện nay cũng phải chuyển mình theo tinh thần của sự đổi mới, đó là đạt tới mục
đích phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho học sinh tư duy
độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Và nhất là để đáp ứng
chương trình thay sách giáo khoa mới sẽ thực hiện vào năm 2021 bắt đầu ở lớp
10 đối với cấp THPT. Với trọng trách đó, giáo viên cần liên tục phải đổi mới
phương pháp, phát triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức … Và việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả của một giờ dạy.
Định hướng chung về đổi mới phương pháp giáo dục đã được qui định
trong luật giáo dục và được cụ thể hóa trong quá trình xây dựng chương trình và
biên soạn sách giáo khoa THPT. Đó là “Dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác trong học
tập và thực tiễn”. Là giáo viên dạy học trong trường THPT vấn đề bổ ích về lý
luận cũng như thực tiễn, nó có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng
bộ môn, bởi đối tượng là học sinh THPT thì nhận thức, khả năng tư duy của các

em rất tốt. Học sinh là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, là trung tâm
phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, nâng cao
khả năng tư duy, giải quyết tình huống. Địi hỏi giáo viên phải thay đổi phương
pháp dạy cho phù hợp, mà dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc
trong dạy học nói chung và dạy học quốc phịng – an ninh nói riêng, đây được
coi là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,
đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.
Bộ môn quốc phòng – an ninh ở trường THPT cung cấp cho học sinh
những tri thức về nhiều lĩnh vực của hoạt động xã hội, lịch sử truyền thống cách
mạng của dân tộc, lịch sử truyền thống của quân đội và công an … Vì vậy quốc
phịng - an ninh liên quan đến cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Cho nên
trong q trình dạy học của bộ mơn cần phải liên môn kiến thức với các môn
học khác, bởi các mơn học có quan hệ với nhau, khắc phục được tình trạng rời
rạc, tản mạn trong kiến thức của học sinh, giúp học sinh nắm được liên hệ giữa
các mơn học, tính hệ thống của các tri thức quốc phịng – an ninh sẽ giúp cho
các em có khả năng phân tích các sự kiện, tìm ra bản chất, quy luật của vấn đề.
2. Những vấn đề chung về dạy học liên mơn
2.1. Khái niệm
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
6


hoạt động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
"tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo
hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo
dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên
giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi

trường, an tồn giao thơng...
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên
quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó
một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng
thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các
mơn học khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội.
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động dạy học liên môn.
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập
cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận
dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ
kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên
mơn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được
sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào
thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ
là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo
viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học; vì vậy, giáo viên
các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.

Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình mà cịn có
7


tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp
phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ
năng lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ
được đào tạo về dạy học tích hợp, liên mơn ngay trong quá trình đào tạo giáo
viên ở các trường sư phạm.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
+ Thuận lợi:
- Về phía giáo viên:
Trường THPT Quỳnh Lưu 1 có đội ngũ giáo viên nhiệt tình giàu kinh
nghiệm, tận tâm trong giảng dạy, ham học hỏi.
- Trang thiết bị của trường đảm bảo cho dạy học bộ môn hiện nay tương
đối tốt, đảm bảo trang thiết bị, mơ hình học vụ …
- Về phía học sinh:
Phần lớn học sinh chăm ngoan, chất lượng của học sinh khá đồng đều ở bộ
mơn.
+ Khó khăn:
Việc dạy học liên mơn địi hỏi giáo viên khơng chỉ có kiến thức vững chắc
về bộ mơn mà cịn phải nắm vững nội dung, chương trình các mơn được giảng
dạy ở trường phổ thông trước hết là văn học, địa lý, lịch sử, giáo dục cơng dân ...
địi hỏi giáo viên phải có kiến thức rộng, phải đầu tư tìm tịi, nghiên cứu tài liệu
mất nhiều thời gian, phải có sự chuẩn bị chu đáo cho mọi khâu của tiết học, phải
vận dụng khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ không mang lại tác dụng như mong
muốn.
2. Khảo sát hứng thú của học sinh trong học tập môn GDQP - AN Đối với các lớp không được sử dụng hoạt động dạy học liên môn.


Học sinh xem môn học này là môn phụ nên dẫn tới kết quả học tập chưa
cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập
trung chú ý, chán học, …v.v.
Một số học sinh khơng có sách giáo khoa nên việc tiếp thu kiến thức mới
cịn hạn chế vì nội dung lý thuyết một số bài rất nhiều.
Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông
học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các mơn học chính để
thi vào các trường đại học.

8


Hình ảnh: phiếu khảo sát

9


Hình ảnh phiếu khảo sát

10


- Đối với các lớp được sử dụng hoạt động dạy học liên môn
Các em hào hứng, hứng thú hơn trong giờ học, việc nắm bài cũ và chuẩn bị
bài mới chu đáo hơn nên chất lượng dạy và học đạt kết quả cao.
Các em chăm chú sôi nổi trong các giờ học, huy động vốn kiến thức của
các môn khác vào xây dựng bài, trả lời câu hỏi của giáo viên.
Hứng thú của học sinh đối với môn học cịn ít, qua thực tế khảo sát ở một
số lớp trong trường THPT Quỳnh lưu 1, được thể hiện qua bảng dưới số liệu

dưới đây.
Thích
Lớp

Khơng thích

Sĩ sớ
Số lượng

Tỉ lệ(%)

Số lượng

Tỉ lệ(%)

10A3

45

19

42,2%

26

57,8%

10D4

45


18

40%

27

60%

10D5

45

16

95,6%

29

3,6%

10D1

45

42

93,3%

3


6,7%

10D2

45

42

93,3%

3

6,7%

90,5%

4

9,5%

10D3

42

38

Bảng số liệu khảo sát học sinh

Như vậy, nhìn vào bảng thống kê và phiếu khảo sát ta thấy ở những lớp

được tổ chức hoạt động dạy học liên môn trong giờ học, học sinh có hứng thú,
sơi nổi hơn và chủ động tiếp thu bài tốt hơn. Còn những lớp không áp dụng hoạt
động dạy học liên môn các em thờ ơ với môn học hoặc là học một cách đối phó.
Trong dạy học mơn quốc giáo dục phịng – an ninh ở cấp THPT nói chung
và dạy Bài 1 và 2 (SGK) lớp 10 nói riêng, có nhiều kiến thức liên quan đến môn
học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng trong đề tài này, bản thân
chỉ khai thác kiến thức liên môn của một số môn học.
11


III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trong dạy học quốc phòng – an ninh người giáo viên đóng vai trị quan
trọng trong việc làm sống lại các sự kiện lịch sử, truyền thống hào hùng đánh
giặc dự nước của dân tộc, của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Tuy
nhiên chỉ dựa vào kiến thức sách giáo khoa để truyền thụ cho học sinh thì khó có
thể tạo dựng lại q khứ của dân tộc. Vì vậy, để thu hút học sinh đi sâu vào tìm
hiểu, khám phá và có xúc cảm thực sự đối với kiến thức bộ mơn quốc phịng –
an ninh thì việc vận dụng kiến thức các bộ mơn khác là vơ cùng cần thiết, bởi nó
sẽ giúp cho bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn và nâng cao hứng thú học tập
của các em.
1. Quốc phòng – an ninh tích hợp với địa lý.
Sự kiện Quốc phịng – an ninh gắn liền với vị trí, khơng gian, thời gian,
nhân vật lịch sử trên một nền địa lý nhất định của một thời điểm nhất định của
lịch sử. Do vậy kiến thức địa lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy học
quốc phòng – an ninh. Bài học quốc phòng – an ninh gắn với bản đồ và kiến
thức địa lý, luôn tạo ra sự hấp dẫn, giúp học sinh nắm chắc sự kiện, biết lý giải
bản chất sự kiện qua sự chi phối của yếu tố địa lý.
Các chiến thắng lớn và mang tính quyết định của quân, dân ta trên mặt trận
quân sự trong lịch sử cũng như qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đều
diễn ra trên địa bàn sông suối và rừng núi như: Bạch Đằng 938, Chi Lăng –

Xương Giang 1427, chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947, chiến dịch Biên Giới
Thu - Đông 1950, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, diễn ra ở rừng núi
Tây Bắc nước ta, đòi hỏi giáo viên phải vận dụng kiến thức địa lý để chỉ trên
lược đồ. Từ đó rèn luyện khả năng thực hành cho học sinh.
Ví dụ: Khi dạy Bài 1 “Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt
Nam” khi dãy đến phần 2 Cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ thế kỷ I đến X) diễn
ra nhiều thắng lợi khi nói đến chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng
Năm 938; Phần 3 Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX)
trận thắng lợi Chi Lăng – Xương Giang năm 1427. Giáo Viên Dùng bản đồ địa lí
Việt Nam chỉ cho học sinh biết được trận Bạch Đằng diễn ra ở sông Bạch Đằng
– Huyện Quảng Yên – Tỉnh Quảng Ninh và Thủy Nguyên – Hải Phòng hiện nay
cũng như Trận Chi Lăng – Xương Giang nay thuộc Đông Bắc Thành phố Bắc
Giang Tỉnh Bắc Giang. Từ việc quan sát bản đồ địa lí học sẽ biết được trận đánh
ở đâu, tỉnh nào hiện nay, và nằm ở vị trí nào của đất nước.

12


Bản đồ địa lí Việt Nam
- Tương tự khi dạy Bài 1(SGK 10 GDQP-AN) phần 5 nhỏ cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) dạy đến chiến thắng Điện Biên Phủ
1954 và Bài 2(SGK 10 GDQP-AN) Phần I: Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam
mục 1 nhỏ Thời kì hình thành giáo viên cho học sinh xem bản đồ địa lý Việt
Nam, hình ảnh trận chiến Điện Biên Phủ, hình ảnh Đội Việt Nam tun truyền
giải phóng qn Và bản đồ, hình ảnh địa danh, địa chỉ hiện tại giúp cho học sinh
xâu chuỗi liên kết được các hình ảnh lại với nhau, hình dung và biết được vị trí
địa lý các sự kiện.

13



Hình ảnh trận chiến Điện Biên Phủ

Bản đồ Điện Biên hiện nay

14


Hình ảnh nơi Đội Việt Nam tun truyền giải phóng quân

Hình Huyện Nguyên Bình – Tỉnh Cao Bằng nơi thành lập Quân Đội ta

Hình ảnh bản đồ Tỉnh Cao Bằnghiện nay

15


2. Quốc phịng – an ninh tích hợp với Lịch sử
Từ kiến thức của mơn quốc phịng – an ninh kết hợp với kiến thức môn học
lịch sử giúp các em tái hiện lại kiến thức, đánh giá phân tích được sự kiện lịch
sử, vận dụng năng lực tư duy để đánh giá, nhận xét, bình luận … những sự kiện
lịch sử thông qua các câu hỏi và nghe giảng của Giáo viên các em sẽ thấy được
sự hào hùng của quân đội ta.
Ví dụ: Khi dạy Bài 2 (SGK Lớp 10 GDQP-AN) mục 2a trong kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945 - 1954) giáo viên nói về“Chiến dịch Biên Giới Thu
- Đơng 1950” Đại đồn 308, Trung đồn 174, 209 cùng nhiều lực lượng khác đã
giành chiến thắng thì kết hợp với lược đồ lịch sử trình bày vắn tắt diễn biến của
trận đánh cũng kết quả chiến thắng.

16



Tiếp đó, giáo viên tiếp tục sử dụng bản đồ thơng báo tình hình chiến sự ở
các chiến trường khác. Cuộc tấn công lên Thái Nguyên của địch bị đập tan, ở
các chiến trường khác quân dân ta đều ra sức thi đua giết giặc lập cơng, kìm chế
địch khơng cho chúng tiếp viện lên mặt trận Cao - Bắc - Lạng .
Việc sử dụng bản đồ kết hợp với kiến thức lịch sử giảng dạy chiến dịch
Biên Giới Thu - Đông 1950 đã mang lại kết quả khả quan, chúng ta cần sử dụng
phương pháp này phổ biến để tạo nên sự hứng thú say mê của học sinh trong
q trình học mơn quốc phịng – an ninh.
3. Quốc phòng – an ninh kết hợp với Văn học.
Đặc trưng của bộ môn lịch sử là nghiên cứu, nhận thức hiện thực lịch sử
qua những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra và khơng lặp lại, nếu có lặp lại cũng
khơng hồn tồn như cũ. Trong Địa lý thì thấy được đặc điểm tự nhiên, địa hình
và tài ngun. Chính vì vậy trong học tập quốc phịng - an ninh do học sinh
không thể trực tiếp quan sát, tri giác các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra ở địa hình
nào, như thế nào, nên việc lĩnh hội tri thức rất khó khăn.
Để tạo ra những biểu tượng về những trận đánh truyền thống cha ông diễn
ra ở đâu, diễn ra như thế nào một cách sinh động, chính xác trong dạy học quốc
phòng - an ninh cần sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó tài liệu văn học
là một trong những nguồn tại liệu phong phú có nhiều ưu điểm.
Với chức năng phản ánh cuộc sống, tài liệu văn học đã góp phần dựng lại
bức tranh hào hùng của dân tộc, của Cha Ông, của quân đội và công an một cách
sinh động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật. Chính vì vậy giữa
văn học và quốc phịng - an ninh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc sử
dụng tài liệu văn học sẽ giúp được học sinh tránh được tình trạng “Hiện đại hoá
lịch sử” giúp học sinh củng cố và phát triển kiến thức quốc phòng - an ninh, phát
huy tính tích cực, năng động của học sinh và gây hứng thú học tập, do đó chất
lượng dạy học quốc phòng - an ninh được nâng lên.
Khi dạy bài 1 truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, khí

thế đấu tranh sơi sục ở Nghệ Tĩnh được cụ thể hố qua tài liệu văn thơ Xơ Viết
Nghệ Tĩnh.
Trên gió cả cờ đào phất thẳng
Dưới đất bằng giấy trắng tung ra
Giữa thành một trận xông pha
Bên kia đạn sắt bên ta gan vàng
Hơi nghĩa khí dồn vang bốn mặt
Dải đồng tâm thắt chặt muôn người
Lợi quyền ta cố ta địi
Dần xương đế quốc, xẻo mơi quan trường.
17


Khi dạy đến phần phong trào Đồng Khởi (1959 - 1960) với chiến dịch “Tố
cộng, diệt cộng” được sinh động hoá trong bài “Lá thư Bến Tre” của nhà thơ Tố
Hữu:
Biết không anh, Giồng Keo, Giồng Trôm
Thảm lắm anh à lũ ác ôn
Giết cả trăm người trong một sáng.
Máu tươi lênh láng đỏ đường thôn.
Anh biết không, Long Mỹ, Hiệp Hưng
Nó giết thanh niên ác quá chừng
Hăm sáu đầu trai bêu cọc sắt
Ba hơm mắt vẫn mở trừng trừng
Có những ông già nó khảo tra
Không khai nó chém giữa sân nhà
Có chị gần sinh khơng chịu nhục
Lấy vồ nó đập vọt thai ra...
Khi dạy chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 sau khi khái qt về chiến dịch tơi
đã trích dẫn thơ của Tố Hữu: (Hoan hô chiến sỹ Điện Biên)

Năm sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm cơm vắt Máu trộn bùn
non
Gan khơng núng, chí khơng mịn
Những đồng chí thân chơn làm giá súng
Đầu bịt lỗ châu mai
Băng mình qua núi thép gai
Ào ào vũ bão...
Nghe trưa nay tháng năm mùng bảy
Trên đầu bay thác lửa hờn căm
Trông bốn mặt luỹ hầm sụp đổ
Tướng quân bay lố nhố cờ hào
Trông chúng ta cờ đỏ sao vàng
Rực đỏ trời đất Điện Biên tồn thắng.
Khơng những chỉ mơ tả khí thế của chiến dịch mà còn hướng cho học sinh
đi tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc.
Học sinh rất xúc động về những hình ảnh mà mình thu nhận được, điều này có ý
18


nghĩa rất lớn trong việc giáo dục tinh thần yêu nước, sự cảm phục đối với sự
cống hiến, hy sinh của các thế hệ đi trước cũng như góp phần nâng cao ý thức
bảo vệ quê hương đất nước trong nhận thức của các em.
Tài liệu văn học trong nhiều trường hợp là nguồn cung cấp đáng tin cậy
khắc hoạ một sự kiện hay khái quát một thời kỳ lịch sử. Chẳng hạn khi giảng bài
“Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc” khi trình bày ý nghĩa sự ra đời
của Đảng, giáo viên cần phân tích tình hình xã hội Việt Nam trước khi có Đảng
và dẫn câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Khi chưa có Đảng tình hình đất
nước đen tối như khơng có đường ra” đặc biệt nhà thơ Chế Lan Viên đã khái
quát sâu sắc thời kỳ khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng trước khi có
Đảng:

Ơng cha xưa đấm nát tay trước cửa cuộc đời.
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khố
Những pho tượng chùa Tây Phương khơng biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ
Văn chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi.
Đầu năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo ra bước ngoặt lịch sử
chấm dứt thời kỳ khủng hoảng kéo dài về đường lối lãnh đạo cách mạng, sự lãnh
đạo của Đảng là nhân tố tiên quyết, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Lần đêm bước đến khi hửng sáng
Mặt trời kia cờ Đảng dâng cao
Đảng ta con của dân tộc
Mẹ nghèo mang nặng khổ đau khôn cần
Như đứa trẻ sinh nằm trên cỏ
Khơng q hương sương gió tơi bời
4. Quốc phịng – an ninh tích hợp với mơn giáo dục công dân.
Với yêu cầu đặc trưng của bộ môn là giúp học sinh hiểu được những nét
chính về lịch sử, bản chất, truyền thống của dân tộc, của quân đội và cơng an,
tinh thần u nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của ông cha, sự hi
sinh của thế hệ đi trước. Có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy
truyền thống vẻ vang và xác định cho mình một thái độ trong việc xây dựng bảo
vệ tổ quốc cũng như xây dựng quân đội và công an từng thời kỳ phát triển của
xã hội để có nhận thức đúng đắn, bộ mơn quốc phịng – an ninh có thể tích hợp
nhiểu nội dung, chủ đề giáo dục của môn giáo dục công dân. Ví dụ: Thơng qua
giảng dạy quốc phịng an ninh bài 1 và 2 (SGK GDQP-AN lớp 10) thấy được sự
hi sinh của cha ông ta, đặc biệt gần nhất là qua hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, Mỹ với những tấm gương hi sinh như: La Văn Cầu, Bế Văn Đàn, Phan
19



Đình Giót, Tơ Vĩnh Diện, Nguyễn Viết Xn, Võ Thị Sáu, Lê Văn Tám … góp
phần hình thành nhân cách cho học sinh, biết ơn thế hệ đi trước đã hy sinh cho
độc lập của dân tộc, từ đó hình thành và bồi dưỡng thêm tình yêu quê hương đất
nước, lịng tự hào, tự tơn dân tộc quyết tâm học tập để xây dựng đất nước càng
giàu đẹp hơn, quân đội và cơng an nhân dân, nền quốc phịng tồn dân ngày
càng vững mạnh.
5. Quốc phòng kết hợp với âm nhạc.
Các tác phẩm âm nhạc có tác dụng minh cổ vũ tinh thần, sức chiến đấu cho
quân ta bởi nhiều tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh trận mạc lịch sử cụ
thể của dân tộc.
Nhạc sỹ Hoàng Vân với bài Hò kéo pháo - 1954. Thể hiện lòng quyết tâm
vượt qua khó khăn, sự hy sinh anh dũng của bộ đội ta, khi dạy Bài 1, phần I mục
5: Cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954). Bài 2, Phần
I, mục 2a Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
Hị dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua đèo
Hị dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua núi
Dốc núi cao cao nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi
Vực sâu thăm thẳm vực sâu nào bằng chí căm thù
Kéo pháo ta lên trận địa đầy vùi xác qn thù
Hị dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua đèo
Hị dơ ta nào kéo pháo ta vượt qua núi
Gà rừng gáy trên nương dấu bước ta đi lên nào ...
Vai ướt đẫm sương đêm cùng mồ hơi
Tới đích rồi đồng chí pháo binh ơi, vinh quang thay sức người lao động ...
Như vậy âm nhạc cũng trở thành vũ khí chiến đấu của nhân dân Việt Nam,
với giai điệu hùng tráng đã tác động mạnh đến nhận thức của các em, bồi dưỡng
lòng yêu nước mạnh mẽ trong các thế hệ học sinh.
Để minh chứng rõ hơn bản thân xin đưa ra bài dạy thử nghiệm cho việc dạy
học liên môn Tiết 1 – Bài 2: Lịch sử truyền thống của quân đội và công an
nhân dân Việt Nam (Chương trình SGK cơ bản lớp 10)


20


Bài 2
LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
(tiết1)

Phần 1: ý định giảng bài
I - Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Hiểu được biết được lịch sử của quân đội nhân dân Việt Nam về thời kì
hình thành.
- Hiểu và biết thời kì xây dựng trưởng thành và chiến thắng trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
2. Về thái độ
- Tự hào truyền thống vẻ vang trong chiến đấu và xây dựng của Quân đội
Việt nam, từ đó có ý thức tu dưỡng, rèn luyện và trách nhiệm trong học tập cũng
như sẵn sàng tham gia vào lực lượng quân đội.
II - Cấu trúc nội dung và thời gian
1. Cấu trúc nội dung
Nội dung của bài gồm 2 phần chính:
+ Phần 1. Thời kì hình hình thành.
+ Phần 2. Thời kì xây dựng trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
2. Nội dung trọng tâm
Làm rõ bài học về thời kì xây dựng trưởng thành và chiến thắng trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
III - Thời gian: Tổng số 1

tiết - Lên lớp 1 tiết:
+ Tiết 1: Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.
IV - tổ chức và phương pháp
1. Tổ chức: Lên lớp
2. Phương pháp:
- Giáo Viên: Dùng phương pháp thuyết trình, gợi mở, giảng giải, vấn đáp
đặt tình huống có vấn đề.
- Học Sinh: Vấn đáp, ghi chép
V - địa điểm: Phòng học
21


VI - Chuẩn bị
1. Giáo viên.
a)Chuẩn bị nội dung
- Nghiên cứu nắm chắc nội dung, trình tự cơng tác chuẩn bị và thực
hành giảng dạy.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, hướng dẫn cho học sinh đọc tài liệu.
b) Chuẩn bị phương tiện dạy học.
- Giáo án, kế hoạch giảng bài.
- Có thể có máy chiếu tranh ảnh về hoạt động quốc phòng và an ninh.
2. Học sinh.
- Đọc nghiên cứu trước nội dung của bài, có thể tham khảo một số tài
liệu, chuẩn bị đủ trang phục, vật chất theo qui định khi lên lớp.
- Thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên.
Phần 2: thực hành giảng bài
A. tổ chức giảng bài
1. Công tác trước lúc vào bài:
+ Kiểm tra sĩ số lớp.
+ Hỏi bài cũ.

+ Phổ biến nội qui giờ học
2. Phổ biến ý định bài giảng
+ Tên bài
+ Nội dung tiêu đề
3. Lên lớp
Tiết 1: Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nội dung - thời
gian
A - Lịch sử
truyền thống
quân đội nhân
dân việt nam.
Hoạt động1:Lịch
sử quân đội nhân
dân Việt Nam.
1. Thời kỳ hình
thành.

Phương Pháp
Hoạt động GV
Hoạt động HS
- Giáo Viên: khái quát
quá trình hình thành của
quân đội nhân dân Việt
Nam, đó là được thể hiện
ngay trong luận cương
- Nghe ghi chép khái
đầu tiên của Đảng. Đã có quát nội dung.
chủ trương xây dựng đội
“tự vệ cơng nơng” chính

vì vậy mà nhiều đội tự vệ

Vật chất

Giáo án,
tranh ảnh
và các
loại vật
chất cần
22


đã lần lượt ra đời như:
Xích vệ đỏ, Tự vệ đỏ. Du
kích bắc sơn, du kích ba
tơ, cứu quốc quân → đội
“Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân” ra đời
vào ngày 22/12/1944
theo chỉ thị Hồ Chí
Minh.
- Giáo Viên: Đặt câu
hỏi: Đội Việt Nam tuyên
truyền ra đời ở đâu?
- Giáo Viên: Nhận xét
và bổ sung và dùng
bản đồ địa lý kết luận.
- Tiếp đó GV nêu những

thiết.


- Học Sinh: Trả lời
câu hỏi
- Nghe ghi chép
nội dung.

thắng lợi đầu tiên ở trận

Giáo án,
tranh ảnh
và các
loại vật
chất cần
thiết.

phay khắc và nà ngần
của đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân.

- Giáo Viên: Nêu sự
kiện 4/1945 thì hội

- Nghe, ghi chép
khái quát nội dung.

nghị quân sự Bắc Kì
của Đảng, đã quết định
hợp nhất các tổ chức
lực lươngc vũ trang


- Học Sinh: Trả lời
câu hỏi.

trong nước thành “Việt
Nam giải phóng qn”
GV cần phân tích và
nhấn mạnh rõ hơn
2. Thời kì xây
dựng trưởng
thành và chiến
thắng trong hai
cuộc kháng chiến
chông thực dân
Pháp và đế quốc
Mĩ xâm lược.

- Giáo Viên: Đặt câu
hỏi: Hợp nhất các lực
lượng vũ trang trong
nước có ý nghĩa như
thế nào?
- Giáo Viên: Nhận xét
và bổ sung và kết luận.

- Nghe khái quát,
ghi chép nội dung.

23



* Thời kì kháng
chiến chống
thực dân Pháp

- Giáo Viên: Nêu qúa
trình phát triển của quân
đội nhân dân Việt Nam
như sau:
+ Tên gọi: Sau cách

Giáo án,
tranh ảnh
và các
loại vật
chất cần
thiết.

mạng tháng 8/1945
đội “Việt Nam giải
phóng quân” được
đổi tên thành “Vệ

- Nghe khái quát,
nghiên cứu, ghi
chép nội dung.

quốc đoàn”.
+ Ngày 22/5/1946
Chủ tịch Hồ Chí
Minh kí sắc lệnh


- Nghe khái quát,
ghi chép nội dung.

thành lập “quân đội
Quốc Gia”
+ Năm 1951 đổi
tên thành quân đội
nhân dân Việt Nam
cho đến ngày nay.
- Giáo viên: Khi dạy đến
chiến thắng biên giới
1950 dùng bản đồ trận
đánh yêu cầu học sinh
vận dụng kiến thức lịch
sử trình bày ngắn gọn. Và
Chiến thắng Điện Biên
phủ 1954 dùng hình ảnh
trận chiến Điện Biên phủ,
và bản đồ địa lý của Điện
biên Phủ minh chứng cho
nhau, giúp các em xác
định được vị trí của Điện
Biên Phủ thơng qua bản
đồ. Sau đó tích hợp khổ
thơ đầu của Tố Hữu trong

- Học Sinh: Trả lời
câu hỏi


Giáo án,
tranh ảnh
và các
loại vật
chất cần
thiết.

- Nghe khái quát,
ghi chép nội dung.

24


* Thời kì
kháng chiến
chống đế quốc
Mĩ xâm lược.

bài thơ Hoan Hơ chiến
sỹ Điện Biên, và đoạn
nhạc Hị kéo pháo của
nhạc sỹ Hồng Vân
(giúp các em sống trong
tinh thần khí thế của
trận chiến)
- Giáo Viên: Hướng dẫn
và định hướng cho HS
nghiên cứu quá trình
chiến đấu và chiến thắng
của quân đội. Cũng như

những chiến công hiển
hách và những gương
anh hùng đã hi sinh máu
xương mình cho độc lập
tự do của tổ quốc.
- Giáo Viên: Dùng kiến

Giáo án,
tranh ảnh
và các
loại vật
chất cần
thiết.
- Nghe khái quát,
ghi chép nội dung

thức văn học thông qua
bài Lá thư Bến Tre của
nhà thơ Tố Hữu để làm
rõ, sinh động hơn phong
trào Đồng khởi giai đoạn

- Học Sinh: Trả lời
câu hỏi
- Nghe khái quát,
ghi chép nội dung

59 – 60. Nêu bật được
đối phó với những khó
khăn mọi mặt mà phải

chiến đấu với một kẻ thù
mạnh hơn ta rất nhiều,
với nhiều chiến lược liên
tiếp như: “Chiến tranh
đặc biệt”, “Chiến tranh
cục bộ” nhưng đều bị
quân đội ta và toàn dân ta
đánh bại. Với những
thắng lợi ở Bình giã, Ba

25


Gia, Đồng xồi và hai
đợt hành qn lớn vào
mùa khơ 1965 - 1966,
1966 - 1967 và đặc biệt
là thắng lợi ở tổng tiên
công và nổi dậy tết Mậu
Thân 1968 đánh bại ý chí

xâm lược của chúng.
- Giáo Viên: Đặt câu
hỏi: Vì sao thắng lợi ở
tết Mậu Thân 1968 lại
đánh bại ý chí xâm
lược của kẻ thù?
- Giáo Viên: Nhận xét
và bổ sung và kết luận.
- Giáo Viên: Phân tích:

Bị thất bại nặng nề ở
chiến lược Cục Bộ và
chúng lại áp dụng chiến
lược “Việt Nam hoá
chiến tranh” gây sức ép
quốc tế buộc chúng ta
phải khuất phục. Nhưng
với truiyền thông của
dân tộc đã hun đúc quân
đội ta đã thực hiện lời
huấn thị của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh là: “Đánh
cho Mĩ cút, đánh cho Mĩ
nhào” và nó được đánh
dấu trận Điện Biên Phủ
trên không và tổng tiến
26


×